Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm tăng cường công tác hướng nghiệp cho học sinh trường THPT phúc yên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 101 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
LỜI CẢM ƠN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tổ
----------------------------------chức và cá nhân, tác giả xin chân thành cám ơn:
-

GS.TSKH Nguyễn Minh Đường đã hướng dẫn, góp ý hết sức cụ thể, chi tiết để
giúp hoàn thành luận văn này.

-

QUANG
HỊA
Các thầy, cơ giáo khoaLÊ
sau đại
học, chun
ngành quản lý giáo dục, thư viện
trường ĐH Bách Khoa Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
chương trình đào tạo và hoàn thành luận văn này.

- BGH, CBGV và HS các trường THPT Phúc Yên đã hết sức giúp đỡ và cộng
MỘT
SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƯỜNG
tác.
-

CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH



Lãnh đạo trường trung cấp nghề, TT GDHN-DN và lãnh đạo các cơ quan, xí

TRƯỜNG
PHÚC
N,
VĨNH
nghiệp
trong địa bàn THPT
đã tạo điệu
kiện giúp
đỡ và cung
cấp PHÚC
thơng tin quan trọng.
-

Các bạn học viên, các nhà doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể, hội cha mẹ học
sinh đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Vì kinh nghiệm cịn ít, chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu sót, tác giả rất vui

lịng nhận được sự đóng góp ý kiến của các độc giả.

LUẬN VĂN THẠC
SÜ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Xin chõn thnh cm n!
Chuyên ngành: Lý luận và
dạy12học
Hphương
Ni, ngypháp
20 thỏng

nm 2013
Chuyên sâu: Sư phạm kỹ thuật côngTỏc
nghệ
gi.thông tin

Quang Hũa
NgườiLờhướng
dẫn:
gs. tskh. ngun minh ®­êng


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan, những gì được viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác
giả khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ luận
văn thạc sỹ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào.
Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về những điều cam đoan ở trên.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2013
Tác giả

Lê Quang Hòa


BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BGH

Ban giám hiệu


CBQL

Cán bộ quản lý



Cao đẳng

CM

Chuyên môn

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

DN

Dạy nghề

ĐH


Đại học

ĐTN

Đồn thanh niên

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

GV

Giáo viên

HN

Hướng nghiệp



Hoạt động

HĐNK

Hoạt động ngoại khố

HS

Học sinh


PT

Phổ thơng

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

QL GDHN

Quản lý giáo dục hướng nghiệp

SHHN

Sinh hoạt hướng nghiệp

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở.

THPT


Trung học phổ thông


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1

5

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

5

1.2. Một số khái niệm cơ bản.

8

1.2.1. Quản lý

8

1.2.2. Hướng nghiệp

10


1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp

11

1.3 Cơ sở lý luận của giáo dục hướng nghiệp.

12

1.3.1. Chủ trương của Đảng và nhà nước về hướng nghiệp cho HSPT

12

1.3.2. Cơ sở khoa học của hướng nghiệp

13

1.3.3. Mục đích của hướng nghiệp

17

1.3.4. Nội dung của hướng nghiệp

17

1.3.5. Các con đường để giáo dục hướng nghieepi cho HSPT

19

1.4. Quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho HSPT

1.4.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch GDHN
1.4.2. Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng cho các hoạt động
GDHN
1.4.3. Quản lý việc tổ chức thực hiện các hoạt động GDHN
1.4.4. Quản lý việc đánh giá kết quả GDHN

21
21
23
27
27

1.4.4. Quản lý mối liên kết giữa trường THPT với trung tâm hướng
nghiệp, trung tâm dạy nghề và các doanh nghiệp trên địa bàn trong công

28

tác GDHN cho HSPT
1.5. Các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến chất lượng công tác GDHN ở
trường THPT.

28

Kết luận chương 1

30

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ

31



QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG
THPT PHÚC YÊN, VĨNH PHÚC
2.1. Một số nét về tình hình kinh tế - xã hội Thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc
2.2. Thực trạng giáo dục ở trườngTHPT Phúc Yên

31

2.3. Thực trạng chất lượng công tác GDHN ở trường THPT Phúc Yên.
2.3.1. Thực trạng chất lượng hoạt động hỗ trợ định hướng nghề

33

nghiệp và tư vấn nghề.
2.3.2. Thực trạng phân luồng và chọn nghề sau THPT.

32

34
38

2.3.3. Nhận xét về thực trạng chất lượng công tác GDHN ở trường
THPT Phúc Yên

40

2.4. Thực trạng quản lý công tác giáo dục hướng ở trường THPT Phúc
Yên, Vĩnh Phúc.


41

2.4.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch GDHN.

41

2.4.2.Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng cho các hoạt động
GDHN

44

2.4.3. Quản lý việc tổ chức thực hiện các hoạt động GDHN
2.4.4. Quản lý việc kiểm tra kết quả GDHN

46
48

2.4.5.Quản lý mối liên kết giữa các trường THPT với trung tâm hướng
nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp trên địa bàn trong

49

công tác GDHN cho HSPT.
2.5 Đánh giá chung

50

Kết luận chương 2

51


CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC GDHN Ở TRƯỜNG THPT PHÚC YÊN, VĨNH
PHÚC.

52

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.

52

3.1.1. Nguyễn tắc đảm bảo tính mục tiêu

52

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

52

3.1.3. Nguyên tắc khả thi và hiệu quả

53

3.2. Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng HĐ GDHN.
3.2.1. Giải pháp 1: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao

53
53



nhận thức về GDHN cho các đối tượng có liên quan
3.2.2. Giải pháp 2: Bồi dưỡng năng lực và nghiệp vụ sư phạm về GDHN
cho GV

57

3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ
cho công tác GDHN.
3.2.4. Giải pháp 4: Đa dạng hóa các hoạt động ngoại khóa về GDHN
3.2.5. Giải pháp 5: Đổi mới cơng tác kiểm tra, đánh giá kết quả GDHN.

61
64
65

3.2.6. Tăng cường mối quan hệ kết hợp giữa trường THPT với trung
tâm hướng nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp trên địa

66

bàn trong công tác GDHN.
3.3. Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

70

Kết luận chương 3

73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


74

Tài liệu tham khảo

79

Phụ lục

82


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ...
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các nội dung GDHN

Trang

Bảng 1.2. Năng lực cần có của GV hướng nghiệp

24

Bảng 2.1. Số lớp, HS và chất lượng HS THPT.

32

Bảng 2.2. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT và đậu ĐH.

32


Bảng 2.3. Đội ngũ cán bộ QL, GV THPT.

33

Bảng 2.4. Kết quả đánh giá chất lượng công tác hỗ trợ định hướng nghề
nghiệp và tư vấn nghề cấp THPT thị xã Phúc Yên năm 2012.

34

Bảng 2.5. Về việc chọn nghề và tư vấn chọn nghề.

35

Bảng 2.6. Đánh giá hiệu quả công tác tư vấn chọn nghề cho HS.

37

Bảng 2.7. Kết quả thi ĐH, khối thi và phân ban.

38

Bảng 2.8. Dự định về phân luồng và chọn trường của HS THPT
Bảng 2.9. Sự đánh giá của GV và HS về sự hiểu biết của HS đối với
ngành, nghề mà các em định chọn hoặc thi vào.

40

Bảng 2.10. Đánh giá về việc QL về CSVC

44


Bảng 2.11. Đánh giá về QL các hình thức GDHN trong nhà trường.

46

Bảng 2.12. Đánh giá về sự phối hợp các lực lượng xã hội trong GDHN

49

Sơ đồ 3.1. Cách tìm miền nghề phù hợp

55

Sơ đồ 3.2. Phân loại nghề theo đối tượng lao động

58

Sơ đồ 3.3. Phân loại các ngành nghề theo các loại hình

58

Sơ đồ 3.4. QL bồi dưỡng đội ngũ GV

61

Sơ đồ 3.5. QL việc tăng cường CSVC phục vụ cho GDHN
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp
Biểu đồ 3.7. Đồ thị biểu diễn tính cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp


63

19

42

71
73


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Con người ta đến tuổi trưởng thành ai cũng phải chọn một nghề cho mình.
Chọn nghề chính là chọn số phận, chọn cuộc đời. Cuộc đời mỗi con người có ý
nghĩa hay khơng là ở chỗ: bằng lao động của chính mình đem lại lợi ích cho bản
thân, gia đình và xã hội. Sự lựa chọn nghề phù hợp sẽ giúp con người phát triển cao
độ khả năng của mình. Thế nhưng thế giới nghề mênh mơng, mỗi HS lại có những
tố chất, năng lực cũng như hồn cảnh gia đình và xã hội khác nhau, làm thế nào
chọn được nghề phù hợp để phát huy hết được năng lực của mình để cống hiến
được nhiều cho xã hội và để bản thân có một cuộc sống ấm no, hạnh phúc là không
dễ.
Hoạt động GDHN cho học sinh phổ thơng có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi
cá nhân cũng như đối với toàn xã hội.
Với mỗi cá nhân, GDHN nhằm định hướng, giáo dục cho mỗi HS có ý thức và
động cơ chọn nghề đúng đắn để có thể chọn được nghề phù hợp với năng lực, sở
trường, hứng thú nghề nghiệp của cá nhân đồng thời phù hợp với nhu cầu của xã
hội để phát huy được năng lực của mình và cống hiến được nhiều cho xã hội.
Với toàn xã hội, GDHN nhằm mục đích phân luồng HSPT, điều chỉnh nguồn
nhân lực quốc gia để chuyển đổi cơ cấu lao động trong tiến trình CNH, HĐH đất

nước phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến giáo dục hướng nghiệp. Điều 27
chương III Luật giáo dục 2005 khẳng định về mục tiêu của giáo dục THPT “Giáo
dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS,
hồn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và
HN, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học ĐH, CĐ, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.

1


Trong những năm qua, hoạt động GDHN đã được đưa vào chương trình chính
khóa của GDPT. Trường THPT Phúc n đang thực hiện công tác giáo dục hướng
nghiệp cho HS phổ thơng nhằm giúp các em học sinh có được sự lựa chọn nghề
một cách đúng đắn và khoa học. Tuy nhiên, cho đến nay, công tác hướng nghiệp
chưa thực sự phát huy một cách có hiệu quả. Thực tế cho thấy HS ở cuối cấp THPT
chưa có sự chuẩn bị chu đáo trong việc chọn hướng đi cho mình. Kết quả khảo sát
cho thấy có tới 70% HS tốt nghiệp THPT bước vào đời không được hướng nghiệp
đầy đủ. Bên cạnh đó, do áp lực tâm lý từ phía gia đình là đều muốn con em mình
vào ĐH cùng với xu hướng của bạn bè và quan niệm của xã hội đã dẫn đến HS
chọn sai ngành nghề, đổ xô vào học những ngành nghề mà xã hội không thiếu nên
khi tốt nghiệp ra trường không thể xin được việc làm hoặc phải chấp nhận làm
những việc không đúng chun mơn. Điều đó gây hụt hẫng về tâm lý và gây lãng
phí lớn cho nhà nước cũng như cho xã hội.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng này, nhưng nguyên nhân chủ yếu là
do quản lý công tác GDHN của trường còn nhiều yếu kém. Để nâng cao chất lượng
và hiệu quả của công tác GDHN trong nhà trường phổ thơng, cần có những nghiên
cứu để đổi mới quản lý công tác GHHN của trường.
Với những lý do trên nên, tác giả chọn nghiên cứu vấn đề “Một số giải pháp
quản lý nhằm tăng cường công tác hướng nghiệp cho học sinh trường THPT

Phúc Yên, Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp QL nhằm nâng cao chất lượng GDHN, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục tại trường THPT Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: QL công tác GDHN của trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp QL nhằm nâng cao chất lượng GDHN ở
trường THPT Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay giáo dục hướng nghiệp cho HS ở trường THPT Phúc Yên, Vĩnh

2


Phúc chưa đạt được yêu cầu mong muốn. Nếu áp dụng đồng bộ một số giải pháp
QL công tác GDHN mang tính khoa học, khả thi thì có thể nâng cao chất lượng
GDHN ở trường THPT Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng quan cơ sở lý luận về GDHN và QL công tác GDHN cho HS ở
trường THPT.
- Đánh giá thực trạng về GDHN và QL công tác GDHN ở trường THPT
Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
- Đề xuất và khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của một số giải pháp QL
nhằm nâng cao chất lượng GDHN ở trường THPT Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
6. Phạm vi nghiên cứu
Chỉ tập trung khảo sát thực trạng về công tác GDHN và QL công tác GDHN
trong 3 năm gần đây ở trường THPT Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Nếu áp dụng đồng bộ một số giải pháp QL công tác GDHN mang tính khoa
học, khả thi thì có thể nâng cao chất lượng công tác này ở trường THPT Phúc Yên,
Vĩnh Phúc.

7. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tác giả sử dụng các nhóm phương pháp:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phương pháp phân tích và tổng
hợp lý thuyết, phương pháp cụ thể hoá lý thuyết, phương pháp phân loại và hệ
thống hóa lý thuyết.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát,
phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phương pháp hỗ trợ: sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu.
8. Những đóng góp của luận văn:
- Về lý luận: Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của GDHN và
quản lý công tác GDHN trong trường THPT.
- Về thực tiễn: Luận văn đã đánh giá được thực trạng công tác GDHN và QL
công tác GDHN ở trường THPT Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
- Đề xuất và khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của một số giải pháp QL

3


nhằm nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh trường THPT Phúc Yên, Vĩnh
Phúc.
9. Cấu trúc nội dung của luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận của GDHN và quản lý công tác GDHN trong
trường THPT
Chương 2: Thực trạng về GDHN và QL công tác GDHN ở trường THPT
Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
Chương 3: Một số giải pháp QL nhằm nâng cao chất lượng GDHN ở trường
THPT Phúc Yên, Vĩnh Phúc.

4



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ CÔNG
TÁC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngồi.
HN đã có một lịch sử ra đời và phát triển khoảng 100 năm trên thế giới. Hệ
thống HN học đường và nghề nghiệp đã có những mức phát triển rất cao ở các nước
như Pháp, Bỉ, Thuỵ Sỹ, Đức, Hoa kỳ, Australia, Liên Xô, v.v...
Vào giữa thế kỷ 19 (1848), ở Pháp xuất hiện cuốn sách "Hướng dẫn chọn
nghề", với nội dung bàn đến vấn đề phát triển đa dạng của nghề nghiệp do sự phát
triển công nghiệp và việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề
nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả năng lực lao động của thế hệ trẻ. Các nhà tâm lý
học ở Pháp là những người sáng lập ra trào lưu định hướng và Viện Quốc gia Định
hướng nghề (INOP) thành lập năm 1928 do ba nhà khoa học thay nhau lãnh đạo:
J.Fontegne, H. Labbé và H. Périon. Năm 1939 viện này đổi tên là Viện Quốc gia
nghiên cứu về Lao động và HN (INETOP). Các bài dạy của Viện do các giáo sư
tầm cỡ trong ngành đảm nhiệm, trong đó GS.JM. Lahy giảng dạy về HN, chọn
nghề, GS. H. Luc giảng dạy về triết lý HN. HN được thể chế hoá bằng sắc lệnh năm
1938 liên quan tới HS rời ghế nhà trường lúc 14 tuổi.
Tại Bỉ, O. Decroly là người sáng lập ra Trung tâm HN tại Bruxelles năm
1939.
Ở Thuỵ Sỹ, Claparede đã phát triển cơng tác HN và chủ trì hội nghị quốc tế
đầu tiên về HN tại Genevé năm 1920, J.M. Lahy và J. Fontegne - đại diện nước
Pháp tham dự hội nghị này. Năm 1922, Claparede đăng bài nghiên cứu nhan đề
"HN - vấn đề và các phương pháp" theo đơn đặt hàng của Tổ chức Lao động Quốc
tế.
Karl Marx đã khẳng định việc chọn nghề là một việc rất quan trọng trong


5


cuộc sống con người. Do vậy, việc chọn nghề cần suy nghĩ kỹ và là trách nhiệm của
thanh niên khi bước vào đời. “Nếu ta chọn nghề trong đó ta có thể làm việc được
nhiều hơn cho nhân loại thì ta sẽ khơng cịng lưng dưới gánh nặng của nó, bởi vì đó
là sự hy sinh cho mọi người, khi đó...hạnh phúc của chúng ta sẽ thuộc về hàng triệu
người, những việc làm của chúng ta sẽ sống một cuộc sống âm thầm nhưng mãi có
hiệu quả và trên thi hài của chúng ta sẽ giữ những giọt nước mắt nóng bỏng của
những con người cao q”.
Năm 1918-1919 V.I. Lenin đã yêu cầu cần cho HS phổ thông làm quen với
khoa học kỹ thuật, với các cơ sở sản xuất hiện đại. Luận điểm của V.I. Lenin đã
được N.K. Crupxkaia làm sáng tỏ và cụ thể hóa vào thực tiễn trong bài viết “Tự do
chọn nghề” (năm 1929). Theo bà, thông qua HN, mỗi HS đều phải nhận thức sâu
sắc hướng phát triển kinh tế của đất nước, những nhu cầu của nền sản xuất cần được
thoả mãn, những nhiệm vụ của thanh, thiếu niên phải đáp ứng được yêu cầu mà xã
hội đề ra trước các em trong lĩnh vực lao động sản xuất. Mặt khác, công tác HN lại
phải giúp cho các em phát triển được hứng thú và năng lực nghề nghiệp, giáo dục
cho các em thái độ lao động đúng đắn, động cơ chọn nghề trong sáng. Từ đó, thanh
thiếu niên có thái độ tự giác trong việc chọn nghề.
1.1.2. Ở trong nước
Nghiên cứu về quản lý giáo dục hướng nghiệp THPT dựa trên những nguyên
lý chung về quản lý giáo dục và quản lý giáo dục THPT. Những vấn đề chung về
quản lý giáo dục và quản lý giáo dục THPT được đề cập trong cơng trình nghiên
cứu của các tác giả như: Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc [8];[9], Đặng
Quốc Bảo [4], Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải [16], Bùi Văn Quân [30]…
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh có vai trị nền tảng và định hướng phát
triển nghề nghiệp tương lai, chuẩn bị tâm thế và năng lực cụ thể cho việc nắm bắt
thế giới nghề nghiệp trên cơ sở hiểu biết về các yêu cầu xã hội cũng như hiểu biết
năng lực, sở thích của bản thân trong q trình học tập và lựa chọn nghề nghiệp

tương lai cho mình. Vì lẽ đó, giáo dục hướng nghiệp được quan tâm nghiên cứu một
cách có hệ thống từ những năm 70 của thế kỷ XX. Những nghiên cứu về giáo dục
nghề nghiệp được triển khai rất đa dạng.

6


Tác giả Phạm Tất Dong [10];[11];[12], Đặng Danh Ánh [1];[2];[3], Đoàn
Chi [7], Đặng Quốc Bảo [4], nghiên cứu về hứng thú, khuynh hướng nghề nghiệp
của học sinh và xây dựng chương trình hướng nghiệp chính khóa cho học sinh Phổ
thơng. Tác giả Đặng Danh Ánh, Nguyễn Viết Sự [32];[33] đã nghiên cứu về mô tả
nghề để làm cơ sở cho việc tư vấn nghề cho học sinh (giai đoạn từ 1982 đến 1986),
Nguyễn Minh Đường đã nghiên cứu về cơ sở khoa học của hướng nghiệp, đã nêu
lên mối quan hệ giữa thế giới con người, thế giới nghề nghiệp và thị trường lao
động [14], Nguyễn Văn Hộ với các cơng trình nghiên cứu như: “ Thiết lập và phát
triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam (1988) [17], “Cơ sở sư phạm
của công tác hướng nghiệp trong trường Phổ thông” [18] đã khái quát các luận
chứng lý luận và thực tiễn cho hệ thống hướng nghiệp Phổ thông trong điều kiện
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước thời kỳ hội nhập và đề xuất một số hình thức
phối hợp giữa nhà trường Phổ thơng với các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất
trong việc hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh Phổ thông. Những khía cạnh khác
của giáo dục hướng nghiệp cũng được đề cập trong một số cơng trình nghiên cứu
sau: “Một số vấn đề về giáo dục hướng nghiệp cho nhà trường Phổ thông” của
Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Bùi Văn Quân [23] “Định hướng giáo dục hướng
nghiệp trong trường Phổ thông Trung học” của Phạm Tất Dong [30]; “Mối quan hệ
giữa hệ thống giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động”; “Về giáo dục kỹ thuật
và hướng nghiệp trong giáo dục Phổ thông ở nước ta trong thời gian tới” của
Nguyễn Viết Sự [32];[33]...
Nguồn nhân lực vừa thiếu, vừa yếu, ngun nhân chính là cơng tác giáo dục
hướng nghiệp chưa thật sự đáp ứng yêu cầu. Để tồn tại và phát triển, nước ta phải

tiến hành CNH, HĐH định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp CNH,HĐH đặt ra
hàng loạt yêu cầu đối với Giáo dục - Đào tạo nói chung, hướng nghiệp cho học sinh
Phổ thơng nói riêng. Vì thế, trước hết phải thấy rõ đặc thù của sự nghiệp CNH,
HĐH ở nước ta, những đặc thù này sẽ quy định phương hướng phát triển công tác
hướng nghiệp. Theo đó, hướng nghiệp sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực cho
sự nghiệp CNH, HĐH. Nghiên cứu về vấn đề này, có các nội dung nghiên cứu chủ
yếu như: đổi mới mạnh mẽ giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực

7


(Phạm Minh Hạc); thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên
(Nguyễn Hữu Dũng); bối cảnh của việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân
lực và công tác hướng nghiệp (Phạm Tất Dong); giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp và
phát triển nguồn nhân lực (Trần Khánh Đức); giáo dục Phổ thông và hướng nghiệp nền tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào CNH, HĐH đất nước (Chương trình
Khoa học Cơng nghệ cấp Nhà nước KX-05, Đề tài KX- 05—09).v.v.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Tuỳ theo cách tiếp cận mà ta có thể hiểu QL theo nhiều cách khác nhau:
- "QL là trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định." [28]
- Paul Hersey và Ken Blanc Hard “QL là quá trình cùng làm việc thơng qua
các cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích tổ
chức”. [27]
- Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “QL là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu chung”.[4]
- Tác giả Trần Quốc Thành xác định: “QL là sự tác động có ý thức của chủ
thể QL để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và HĐ của
con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà QL phù hợp với qui luật
của khách quan”. [34]

Nhìn chung ta có thể hiểu: QL là sự tác động hợp qui luật của chủ thể QL
đến khách thể QL để điều khiển, hướng dẫn các hành vi, HĐ của họ nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức.
1.2.1.2. Chức năng của QL:
Quản lý có 4 chức năng là kế hoạch hóa, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm
tra, đánh giá.
a) Kế hoạch hóa: Là HĐ dựa trên các thông tin về thực trạng của tổ chức như
nhân lực, tài lực, vật lực, các chỉ thị từ cấp trên và các điều kiện khác để đề ra mục
tiêu, đề xuất giải pháp, xây dựng kế hoạch trong đó có dự kiến phân bố các nguồn
lực, tiến độ thực hiện để đạt mục tiêu đề ra.

8


b) Tổ chức thực hiện: Là việc điều phối, bố trí các nguồn lực: nhân lực, tài
lực và vật lực và triển khai các hoạt động để thực hiện kế hoạch đã đề ra.
c) Chỉ đạo: Là việc hướng dẫn các hoạt động, liên kết, liên hệ, động viên,
kích thích, giám sát các bộ phận, cá nhân trong tiến trình thực hiện kế hoạch, uốn
nắn kịp thời các sai lệch để việc thực hiện kế hoạch được đúng hướng, đúng tiến độ
và đạt mục tiêu đề ra.
d) Kiểm tra, đánh giá: Là theo dõi, giám sát, đánh giá các HĐ bằng nhiều
cách thức (trực tiếp hoặc gián tiếp, thường xuyên hoặc định kỳ...) nhằm so sánh kết
quả với mục tiêu để nhận biết về chất lượng và hiệu quả của các HĐ, tìm ra những
sai lệch để kịp thời đưa ra những quyết định điều chỉnh.
Đánh giá kết quả cuối cùng so với mục tiêu đề ra.
Các chức năng nêu trên luôn được chủ thể QL liên tiếp thực hiện, đan xen
vào nhau, phối hợp với nhau và bổ sung cho nhau tạo thành một quá trình QL. Để
thực hiện các chức năng QL thì người QL phải có thơng tin. Vì thế trong q trình
QL thì thơng tin đóng một vai trị rất quan trọng, nó tạo sự liên kết giữa chủ thể QL
và khách thể QL. Thông tin là bước khởi đầu vì thiếu thơng tin khơng thể xây dựng

kế hoạch. Một mặt khác, thông tin cũng rất cần thiết trong công tác tổ chức cũng
như chỉ đạo thực hiện các hoạt động, đặc biệt tong khâu đánh giá, rất caanfcos
thơng tin đầy đủ và chính xác mwosi có thể đánh giá đúng đắn được.
1.2.1.3.Quản lý giáo dục
QLGD là một loại hình QL xã hội. Đã có một số định nghĩa tiêu biểu về
QLGD như sau:
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành,
phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên,
QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [3].
Còn theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL (hệ giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện

9


được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất".[29]
Do đó QLGD là thực hiện các chức năng của quá trình QL trong cơng tác
GD, cơng tác QLGD cịn được hiểu theo khía cạnh nội dung QL, là QL các yếu tố
cấu thành quá trình giáo dục, bao gồm QL các yếu tố: mục tiêu giáo dục, nội dung
giáo dục, phương pháp giáo dục, tổ chức giáo dục, người dạy, người học, trường sở,
môi trường giáo dục và các lực lượng giáo dục...
Mục tiêu QLGD là chất lượng giáo dục của người học với các mặt: chính trị
tư tưởng, đạo đức, văn hố, khoa học kỹ thuật, phát triển trí tuệ, thể chất, hiểu biết
và thích ứng nghề nghiệp theo yêu cầu của xã hội.
Như vậy: QLGD là hệ thống những tác động có hướng đích, hợp qui luật của

chủ thể QL đến khách thể và đối tượng quản lý nhằm làm cho hệ giáo dục được QL
vận hành theo đúng đường lối quan điểm của Đảng, thực hiện các mục tiêu giáo
dục đã đề ra bằng các hình thức giáo dục phù hợp.
1.2.2. Hướng nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm
Tuỳ theo cách tiếp cận mà ta có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm HN:
a, Xét về phương diện kinh tế học: HN được hiểu là hệ thống những giải
pháp dẫn dắt tổ chức thanh, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp nhằm sử dụng
hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi của đất nước. HN góp phần tích cực vào quá
trình phấn đấu nâng cao năng suất lao động xã hội.
b, Xét về phương diện tâm lý học: HN được coi như một quá trình chuẩn bị
cho thế hệ trẻ sự sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp. Sự sẵn sàng tâm lý
đó chính là tâm thế lao động - một trạng thái tâm lý tích cực trước HĐ lao động.
c, Xét về phương diện giáo dục học: HN như một hệ thống tác động giúp thế
hệ trẻ có cơ sở khoa học trong việc chọn nghề, hệ thống điều chỉnh sự lựa chọn
nghề của HS cho phù hợp với những yêu cầu của sự phân công lao động xã hội, có
tính đến hứng thú và năng lực của từng cá nhân. Đối với trường PT thì HN là một
hệ thống giải pháp tác động của gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường

10


đóng vai trị chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao
động ở các ngành nghề tại những nơi xã hội đang cần phát triển, đồng thời lại phù
hợp hứng thú năng lực cá nhân.
1.2.2.2. Vai trò của HN: HN cho HSPT là bước khởi đầu quan trọng trong
quá trình phát triển nguồn nhân lực. Trên bình diện cá nhân HN giúp HS chọn nghề
phù hợp với nhu cầu của xã hội, đồng thời thoả mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp
với năng lực, sở trường và điều kiện tâm lý, sinh lý cá nhân để họ có thể phát triển
tới đỉnh cao trong nghề nghiệp, cống hiến thật nhiều cho xã hội cũng như tạo lập

được cuộc sống tốt đẹp cho bản thân. Trên bình diện xã hội, HN nhằm góp phần
phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn nhân lực, vốn quí của đất
nước để phục vụ cho sự phát triển kinh tế- xã hội, mang lại phồn vinh cho đất nước.
Như vậy HN là quá trình chọn nghề, chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản
xuất xã hội có định hướng và hiệu quả hơn. HN vừa là HĐ dạy của thầy vừa là HĐ
học của trị, có nghĩa là trong công tác HN, GV là người tổ chức, người hướng dẫn
còn HS là người chủ động tham gia vào HĐ để tiếp cận với hệ thống nghề nghiệp.
Kết quả cuối cùng của quá trình HN là sự tự quyết định của HS trong việc lựa chọn
nghề nghiệp tương lai.
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp
Theo tài liệu HN của Australia thì “GDHN liên quan đến sự phát triển kiến
thức, kỹ năng và thái độ thơng qua một chương trình hoạch định sẵn và sẽ giúp HS
có quyết định về sự lựa chọn nghề trong trường học và sau khi tốt nghiệp, giúp HS
làm việc có hiệu quả hơn”.
GDHN là hệ thống các giải pháp giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội
nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ về tâm lý, tri thức, kỹ năng để họ có thể sẵn sàng đi
vào ngành nghề, lao động sản xuất và cuộc sống. GDHN góp phần phát huy năng
lực, sở trường của từng người, đồng thời góp phần điều chỉnh nguyện vọng của cá
nhân sao cho phù hợp với nhu cầu phân cơng lao động trong xã hội. Có thể nói
"GDHN là hướng dẫn cho HS ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường sớm có ý thức
về một nghề mà sau này các em sẽ chọn”. [25]
GDHN cho HS THPT là công việc của tập thể sư phạm nhà trường nhằm

11


giúp HS lựa chọn nghề một cách có ý thức trên cơ sở hiểu biết về sự phát triển kinh
tế-văn hoá-xã hội, về các HĐ, yêu cầu của nghề nghiệp, những đòi hỏi về phẩm chất
đạo đức, năng lực của người lao động đối với nghề nghiệp, những điều kiện phát
triển của nghề nghiệp. GDHN cho HS THPT không những chỉ tạo ra cơ hội cho

việc tuyển chọn lao động mà cịn góp phần vào việc phân cơng, sử dụng hợp lý HS
tốt nghiệp ra trường. Đặc biệt đối với các nước nghèo, nền kinh tế còn thấp, mạng
lưới ngành nghề chưa mở rộng, nhất là đối với các nước còn thừa thầy, thiếu thợ
như nước ta hiện nay. Từ đó ta thấy rằng thực chất GDHN trong trường PT là nhằm
thực hiện nhiệm vụ hình thành nhân cách nghề nghiệp cho HS, trên cơ sở điều chỉnh
động cơ hứng thú nghề nghiệp, chuẩn bị cho HS có ý thức chọn nghề đảm bảo năng
suất và hiệu quả lao động cao mang lại nhiều lợi ích cho cá nhân và xã hội. Từ đó tư
vấn giúp HS chọn nghề thích hợp.
1.3. Cơ sở lý luận của giáo dục hướng nghiệp
1.3.1. Chủ trương của Đảng và nhà nước về hướng nghiệp cho HSPT
Công tác GDHN trong trường phổ thông đã và đang được Đảng và nhà nước
ta quan tâm.
- Ngày 3/6/1981 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 126/CP “Về
công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh
tốt nghiệp ra trường”.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng CSVN đã khẳng định:
“Thực hiện phương châm học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, nhà trường gắn với xã hội. Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng
học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù
hợp với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”.
- Luật Giáo dục 1998 đã nêu rõ: “Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh có
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp”
- Chiến lược phát triển Giáo dục 2001-2010 cũng đã nêu rõ: “THCS cung
cấp cho học sinh những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để thực hiện
phân luồng sau THCS. THPT giúp học sinh có những hiểu biết về kỹ thuật , chú
trọng hướng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân luồng sau THPT”

12



- Ngày 23 tháng 7 năm 2003, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ra chỉ thị số
33/2003/CT-BGD&ĐT về tăng cường GDHN cho HSPT. Chỉ thị này ban hành
trong bối cảnh toàn ngành giáo dục đang triển khai nhiệm vụ đổi mới chương trình
GDPT theo Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX, Nghị quyết 40 của Quốc hội khoá
X và chỉ thị số 14 của Thủ tướng Chính phủ. Với ý nghĩa quan trọng đó, Chỉ thị
33/2003/CT-BGD&ĐT đã định hướng cho GDHN không chỉ vài năm mà là một
giai đoạn nhiều năm. Chỉ thị đã khẳng định GDHN là một bộ phận hữu cơ của nội
dung giáo dục toàn diện đã được xác định trong Luật giáo dục. Chỉ thị đã xác định ý
nghĩa, mục tiêu, nội dung của GDHN, đồng thời còn chỉ ra nhiệm vụ cụ thể của các
cấp QL, các cơ sở giáo dục... trong việc đẩy mạnh GDHN thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện, chuẩn bị cho HS học lên hoặc đi vào đời sống lao động, phục vụ cho
sự phát triển đất nước.
- Điều 27 chương III Luật giáo dục 2005 khẳng định về mục tiêu của giáo
dục THPT “Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục THCS, hồn thiện học vấn PT và có những hiểu biết thơng thường về kỹ
thuật và HN, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học ĐH, CĐ, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Những văn bản pháp lý trên đây chứng tỏ Đảng và nhà nước ta rất quan tâm
đến công tác hướng nghiệp cho HSPT.
1.3.2. Cơ sở khoa học của hướng nghiệp
- Thế giới con người
Hàng triệu HS, không ai giống ai về đặc điểm tâm sinh lý, năng lực, sở trường,
hứng thú nghề nghiệp cũng hồn cảnh gia đình và xã hội.
Thế giới con người rất đa dạng. Có sự khác biệt đáng kể giữa mỗi con người
trên các mặt tâm - sinh lý, sở thích nguyện vọng, sở trường và hồn cảnh sống...
Tuy nhiên, nhà tâm lý học Pavlov đã căn cứ vào khí chất mà chia thế giới con người
thành 4 loại:
* Loại Flex: có ưu điểm là chín chắn, điềm đạm, kín đáo, cẩn thận, nhưng có
nhược điểm là chậm chạp, trầm lặng, ít cởi mở, kém nhạy bén và kém năng động.


13


* Loại xăng ganh: có những ưu điểm là nhanh nhẹn, hoạt bát, sơi nổi, nhiệt
tình, hiếu động. Tuy nhiên, có nhược điểm là thiếu chín chắn, bồng bột, thiếu sâu sắc...
* Loại Cơ lê: có những ưu điểm là kiên quyết, sơi nổi, thẳng thắn. Mặt khác,
lại có các nhược điểm là thiếu chín chắn, hay bốc đồng và nóng nảy, cáu gắt...
*Loại Mê lan cơ-li: có đặc điểm là giàu tưởng tượng, hồ nhã kín đáo,
nhưng hay trầm tư, uỷ mị, bay bổng, xa thực tế...
Trong thực tế, có những người khơng hồn tồn giống một loại nào kể trên,
mà có thể nằm trung gian giữa các loại. Do vậy, sự phân loại trên đây cũng chỉ là
tương đối. Tuy nhiên sự phân loại này cũng rất quan trọng cho công tác hướng
nghiệp.
Rõ ràng là với một bức tranh rất đa dạng của thế giới nghề nghiệp và của thế
giới con người như trên, không phải ai muốn chọn nghề gì cũng được, mà muốn
phát triển được trong nghề nghiệp, cần hướng nghiệp cho học sinh chọn nghề có
những yêu cầu phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý hồn cảnh của bản thân mình,
đồng thời phù hợp với nhu cầu của xã hội, của thị trường lao động. Đó là cơ sở
khoa học của hướng nghiệp.
- Thế giới nghề nghiệp
Trong xã hội có hàng ngàn nghề mà người lao động có thể hành nghề để
kiếm sống. Tuy nhiên với góc độ hướng nghiệp, các nhà tâm lý học đã căn cứ vào
đối tượng lao động của nghề và phân chia thế giới nghề nghiệp thành 5 loại và mỗi
loại yêu cầu người lao động phải có những đặc điểm tâm sinh lý phù hợp.
* Loại Người - Người là loại đối tượng hành nghề của người lao động cũng
là người như nghề y, nghề giáo v.v... Với loại nghề này địi hỏi người lao động phải
có lịng nhân đạo, bác ái, biết sống vì mọi người. Ngồi ra cịn phải nhạy cảm và có
lịng kiên nhẫn đồng thời phải có khả năng giao tiếp trong mối quan hệ với đối
tượng lao động của mình.
* Loại Người - Nghệ thuật như nghề nhạc, hoạ, điêu khắc v.v...


14


Với loại nghề này, người lao động phải có óc thẩm mĩ, có cảm nhận tinh tế,
tinh mắt, khéo tay, cần cù nhẫn nại, có khả năng phân tích, thể hiện và điều quan
trọng là có tính sáng tạo.
* Loại Người - Tự nhiên như nghề trồng trọt, chăn nuôi v.v...
Loại nghề này đòi hỏi người lao động phải yêu thiên nhiên, có cảm nhận tinh
tế, nhạy bén trước sự biến đổi hàng ngày của tự nhiên.
* Loại Người - Kỹ thuật như nghề điện, nghề cơ khí v.v...
Loại nghề này địi hỏi người lao động phải có tư duy kỹ thuật, có tác phong
cơng nghiệp, tính nhạy cảm của các giác quan, hoạt bát, nhanh nhẹn, thao tác chuẩn
xác.
* Loại Người - Tín hiệu như nghề kế tốn, tin học, mật mã, bưu chính viễn
thơng v.v...
Loại nghề này địi hỏi người lao động phải cẩn thận, tỉ mĩ, cần cù, có khả
năng trừu tượng hố, khả năng thuộc lịng các tín hiệu, quy trình v.v..
Như vậy, khơng chỉ người chọn nghề mà nghề cũng chọn người. Mỗi nghề
đòi hỏi những người có những đặc điểm tâm sinh lý phù hợp đồng thời cũng có
những chống chỉ định đối với một số người có những đặc điểm tâm sinh lý khơng
phù hợp. Ví như nghề lái xe chống chỉ định đối với những người không phân biệt
được màu sắc, nghề sửa chữa ô tô chống chỉ định với những người dị ứng với xăng,
dầu, vv...
- Thị trường lao động
Trong từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đặc biệt là trong
tiến trình CNH, HĐH để đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một
nước công nhiệp hiện đại, chúng ta đang phải cấu trúc lại nền kinh tế, và do đó,
một tất yếu dẫn đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động. Bên cạnh đó, dưới tác động
của KH-CN, nhiều nghề mới xuất hiện, nhiều nghề cũ mất đi. Nhu cầu nhân lực

nói chung và thị trường lao động luôn biến đổi không ngừng trong phạm vi cả
nước cũng như ở từng địa phương.
Bởi vậy, nhiệm vụ quan trọng của hướng nghiệp là :

15


- Giúp học sinh hiểu được “mình là ai”?
Xác định được những đặc điểm tâm sinh lý, năng lực, sở trường, nguyện
vọng, hoàn cảnh sống của cá nhân và gia đình v.v... Đây là cơ sở quan trọng để học
sinh khơng mơ hồ, viển vơng, cảm tính trong việc chọn nghề.
- Giúp học sinh tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp
* Danh mục các nghề của địa phương, của cả nước;
* Đặc điểm của các nghề. Mỗi nghề được đặc trưng bởi các yếu tố: đối tượng
lao động, công cụ lao động, quy trình lao động, sản phẩm lao động và môi trường
lao động.
* Những yêu cầu của nghề đối với người lao động, trong đó có cáccchir định
và chống chỉ định của nghề.
- Giúp học sinh tìm hiểu về nhu cầu của thị trường lao động, đặc biệt là
nhu cầu lao động các ngành nghề của địa phương.
- Giúp học sinh tìm hiểu các cơ sở đào tạo ở địa phương và của cả nước
Biết được các cơ sở đào tạo ở địa phương và của cả nước, ngành nghề và trình độ
đào tạo của từng trường, các em có thể chọn được nơi học phù hợp.
- Định hướng và tư vấn chọn nghề
Trên cơ sở các hiểu biết về cá nhân học sinh và về thế giới nghề nghiệp nêu trên,
người làm công tác hướng nghiệp sẽ khuyên bảo học sinh chọn nghề cho phù hợp.
- Cho HS thử sức với nghề
Cho học sinh thử sức với nghề định chọn qua việc học các nghề thuộc môn học
công nghệ, học nghề phổ thơng v.v... để qua đó tự khẳng mình có phù hợp với nghề
đó hay khơng và mình có u thích nghề đó hay khơng để quyết định chọn nghề

khơng chỉ bằng cảm tính mà bằng trải nghiệm.
Công tác hướng nghiệp bao gồm hàng loạt biện pháp như: toạ đàm, trắc
nghiệm tâm sinh lý học sinh, khuyên bảo, thử sức, tham quan xí nghiệp và cơ sở

16


kinh doanh, tổ chức gặp mặt với các nhà sản xuất giỏi, các công nhân lành nghề
v.v..
Như vậy, hướng nghiệp là một công việc hết sức quan trọng, nhưng cũng rất
phức tạp, khó khăn và là một q trình lâu dài địi hỏi người làm cơng tác hướng
nghiệp phải có hiểu biết về cơng tác này và phải có lịng kiên trì, lịng u học sinh
thì mới đạt kết quả tốt đẹp.
1.3.3. Mục đích của hướng nghiệp
Trên bình diện cá nhân: Hướng nghiệp nhằm tạo định hướng và giáo dục để
mỗi HS đều có thể lựa chọn cho mình được con đường nghề nghiệp thích hợp với
năng lực, sở trường, hồn cảnh của mình đồng thời phù hợp với nhu cầu phát triển
nhân lực của đất nước, của từng địa phương để có thể phát triển tối đa được năng
lực của mình, đồng thời để sau khi rời ghế nhà trường có cơ hội để tìm được việc
làm và cống hiến được nhiều cho xã hội, cho đất nước.
- Trên bình diện quốc gia, hướng nghiệp nhằm phân luồng HSPT một cách
phù hợp để phát triển nguồn nhân lực, vốn quý của quốc gia một cách có hiệu quả,
là sự điều chỉnh hệ thống giáo dục mang tính chiến lược để giáo dục phục vụ đắc
lực cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn
phát triển, đồng thời để nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục. Do vậy,
hướng nghiệp có một ý nghĩa to lớn, một khởi đầu quan trọng cho quá trình phát
triển nhân lực của một quốc gia.
1.3.4. Nội dung của giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp bao gồm các nội dung sau đây:
1.3.4.1. Định hướng nghề nghiệp

Định hướng nghề nghiệp nhằm cung cấp cho HS những thơng tin về tình
hình phát triển kinh tế của đất nước của địa phương, về nhu cầu nhân lực các ngành
nghề và trình độ khác nhau của thị trường lao động, về thế giới nghề nghiệp, về HĐ
của những ngành nghề cơ bản, nghề chủ yếu và những yêu cầu của nghề đối với
người lao động. Qua đó giúp HS tự đánh giá bản thân và lựa chọn nghề có chủ định.
1.3.4.2. Tư vấn HN

17


Tư vấn HN là hệ thống những giải pháp tâm lý- giáo dục để đánh giá toàn bộ
những phẩm chất, năng lực thể chất và tinh thần của thanh thiếu niên, đối chiếu
những yêu cầu do nghề đặt ra đối với người lao động, có cân nhắc đến nhu cầu nhân
lực của các thành phần kinh tế nhằm xác định nhóm nghề phù hợp. Trên cơ sở đó
cho HS những lời khuyên chọn nghề có căn cứ khoa học, loại bỏ những trường hợp
may rủi, thiếu chín chắn trong khi chọn nghề. Có hai loại tư vấn:
- Tư vấn sơ bộ: GV chủ nhiệm hoặc GV bộ mơn đóng vai trò “nhà tư vấn”,
từ những hiểu biết về yêu cầu của một số ngành nghề ở một số trường hoặc địa
phương, về nhu cầu nhân lực và về năng lực của HS từ đó cho HS những lời khuyên
nên học gì? Ở đâu?
- Tư vấn chuyên sâu: Tiến hành trắc nghiệm các yếu tố tâm sinh lý của HS
một cách có cơ sở khoa học, đảm bảo độ chính xác cao nhờ vào các thiết bị trắc
nghiệm hiện đại. Trên cơ sở đó, đối chiếu với yêu cầu nghề nghiệp đối với người
lao động của những nghề khác nhau, tư vấn cho HS nên chọn nghề nào là phù hợp.
Điều kiện để có loại tư vấn chun sâu địi hỏi phải có đội ngũ chuyên gia tư vấn
được đào tạo có tay nghề cao, đồng thời phải có những bộ câu hỏi trắc nghiệm cũng
như các thiết bị trắc nghiệm tâm sinh lý hiện đại.
- Tuyển chọn nghề: Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu của từng nghề nghề đối
với người lao động và những đặc điểm của tưng HS để tuyển người phù hợp vào
học hay vào làm việc.

Ba nội dung này có mối liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau. Trong trường
THPT ta thường tiến hành định hướng nghề nghiệp và tư vấn HN, đồng thời góp
phần cho việc tuyển chọn nghề. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, các trường trung
cấp, CĐ thường xuống trực tiếp trường PT để tuyên truyền, tuyển chọn nghề thì nội
dung cơng tác tuyển chọn nghề cũng được coi là một nội dung mà trường PT cần
phối hợp với các CSĐT để thực hiện.
Ba nội dung của GDHN được Đặng Danh Ánh đề xuất trong tam giác hướng
nghiệp, biểu diễn bằng sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các nội dung GDHN

18


×