Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Giới thiệu cổng giao tiếp điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 58 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Giới thiệu cổng giao tiếp
điện tử




Đồ án tốt nghiệp

Ngành Cơng nghệ thơng tin

Lời nói đầu
Chúng ta đã biết, website đã và đang đóng góp rất lớn vào việc phổ cập
thông tin, như giới thiệu tin tức, các cơ sở dữ liệu, và một số chương trình ứng
dụng trên mạng, đã làm thay đổi cả thế giới từ khi xuất hiện vào đầu những năm
90 của thế kỷ trước. Ngày nay, mọi giao tiếp thông qua website đã trở thành phổ
biến. Tuy nhiên chúng ta có thể mạnh dạn gọi một số lớn các website là “website
truyền thống” bởi những mặt tồn tại do công nghệ cũ để lại như: sự quá tải thông
tin; thông tin khơng được phân lọai; khó khăn trong việc duy trì bảo quản; khó
tích hợp thơng tin, dịch vụ; khơng có khả năng cung cấp một nền tảng để có thể
phát triển và mở rộng.
Công nghệ Portal (Cổng điện tử) phát triển sau thời kỳ này khoảng 7-8
năm như một tất yếu xuất phát từ nhu cầu thực tế. Portal là một bước tiến hóa
của website truyền thống. Nó ra đời để giải quyết những vấn đề mà website
truyền thống gặp phải.
Là “siêu website”, gọi đầy đủ là Portal Website, gọi tắt là Portal, đối với
người dùng vẫn chỉ là trang web qua browser.
Là đích quy tụ hầu hết các thơng tin và dịch vụ cho người sử dụng cần.
Thông tin và dịch vụ được phân loại nhằm thuận tiện cho tìm kiếm và vùi lấp các
thơng tin.
Bảo tồn đầu tư lâu dài. Có nền tảng cơng nghệ đảm bảo.


Mơi trường chủ động dùng cho việc tích hợp ứng dụng.
Sự ra đời và phát triển của Portal đã dẫn tới sự phát triển tất yếu của các
chuẩn được sử dụng hoạt động trên nền Portal, đó là các chuẩn Ichannel,
Portlet,. . . và giới thiệu về chuẩn Portlet JSR 168 của Java Community.

1
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Công nghệ thông tin

Chương I: Giới thiệu cổng giao tiếp điện tử
1. Định nghĩa
Cổng giao tiếp điện tử - Portal: Là một khái niệm thường được nhắc đến
nhiều trong những năm gần đây của thị trường tin học. Bởi vì phạm vi áp dụng
của Portal là rất rộng, bao gồm các hệ thống bên trong (internal), bên ngoài
(external), đằng sau bức tường lửa và nằm rải rác khắp nơi trên internet, do vậy
khó có được định nghĩa hồn chỉnh và chính xác về Portal. Một cách chung nhất,
có thể tạm định nghĩa portal như sau:
Portal là một phần mềm ứng dụng cung cấp một giao diện mang tính cá
nhân hóa cho người sử dụng. Thơng qua giao diện này, người dùng có thể khám
phá, tìm kiếm, giao tiếp với các ứng dụng, với các thông tin, và với những người
khác.
Sự ra đời và phát triển của portal đã dẫn tới sự phát triển tất yếu của các
chuẩn được sử dụng để xây dựng các ứng dụng hoạt động trên nền Portal, đó là
chuẩn Ichannel, Portlet ,. . .
2. Lịch sử phát triển
Website đã và đang đóng góp rất lớn vào việc phổ cập thơng tin, như giới

thiệu tin tức, các cơ sở dữ liệu, và một số chương trình ứng dụng trên mạng, đã
làm thay đổi cả thế giới từ khi xuất hiện vào đầu những năm 90 của thế kỷ trước.
Ngày nay mọi giao dịch thông qua web đã trở nên phổ biến.
Công nghệ Portal (Cổng điện tử) phát triển sau thời kỳ này khoảng 7-8
năm như là một tất yếu xuất phát từ nhu cầu thực tế. Portal là một bước tiến hóa
của web truyền thống. Nó ra đời để giải quyết những vấn đề mà website truyền
thống gặp phải.
- Portal (cổng giao tiếp điện tử) là một bước tiến hóa của website truyền
thống.
- Là “siêu website”, gọi đầy đủ là Portal Website, gọi tắt là Portal, đối
với người dùng vẫn chỉ là sử dụng trang web thơng qua trình duyệt (tức
là web browser), nhưng đằng sau nó là sự thay đổi thuật ngữ và quan
2
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

-

-

-

Ngành Công nghệ thông tin

niệm mới về triết lý phục vụ thay cho cách hiểu “tuyên truyền“ thơng
qua website như trước đây.
Là điểm đích quy tụ hầu hết các thông tin và dịch vụ cho người sử
dụng cần, là điểm đích đến thực sự. Thơng tin và dịch vụ được phân

loại nhằm thuận tiện cho tìm kiếm và hạn chế vùi lấp các thơng tin.
Bảo tồn đầu tư lâu dài. Có nền tảng cơng nghệ đảm bảo, do công
Internet đã phát triển rất cao so với thời kỳ xuất hiện Word Wide Web
vào đầu những năm 90 của thế kỷ trước. Những công nghệ tạo nên thời
đại portal đều hỗ trợ tính mở và kế thừa rất mạnh, sao cho việc mở
rộng quy mô phục vụ bằng các phần mềm ứng dụng mới được “lắp rắp”
vào Portal đang có mà khơng phải hủy bỏ hoặc sửa chữa lớn như
những website trước đây.
Môi trường chủ động dùng cho việc tích hợp ứng dụng.
Xu hướng “tiến hóa” chung của website theo hướng tiến đến Portal
được trình bày trong hình vẽ:

Hình 1.1: Lịch sử phát triển của Portal
3. Phân loại Portal
Sau đây là một vài kiểu điển hình của Portal.
- Vertical portal. Thuật ngữ này được sử dụng để chỉ những Portal mà
nội dung thông tin cùng các dịch vụ của nó được thiết kế để phục vụ
cho một lĩnh vực xác định, cho một chuyên ngành xác định, do vậy
khách hàng của nó là diện hẹp. Theo đánh giá, hiện nay trên thế giới,
Vertical portal là loại hình Portal có tốc độ phát triển nhanh nhất
3
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Công nghệ thông tin

- Horizontal portal. Thuật ngữ này được sử dụng để chỉ những Portal mà
nội dung thơng tin cùng các dịch vụ của nó bao trùm nhiều chủ đề,

nhiều lĩnh vực, do vậy nó mang tính diện rộng, phục vụ cho nhiều loại
khách hàng khác nhau. Các Portal nổi tiếng như Yahoo, NetCenter,
Altavista,. . .
- Information portal. Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin trên cơ sở
thu gom số liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Các nguồn dữ liệu này nằm
rải rác trên mạng toàn cầu Internet, từ các CSDL của các mạng nội bộ
Intranet, và thậm chí cả từ các Portal khác.
- Community portal. Xây dựng “một vị trí ảo” trên Internet cho các cá
nhân, các doanh nghiệp “tụ tập” để giúp đỡ lẫn nhau và để hợp tác với
nhau trong cùng một mục đích xác định. Community portal mang lại cơ
hội cộng tác cho các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp mà ranh giới địa lý
khơng có ý nghĩa ở đây.
- Corporate portal (or Enterprise portal). Corporate portal thường được
dùng bởi các nhân viên trong một cơ quan hay tổ chức sử dụng để chia
sẻ thông tin với nhau, cộng tác với nhau để cùng giải quyết một cơng
việc, qua đó nâng cao năng suất lao động và hiệu quả giải quyết cơng
việc của mình.
- Commercial portal. Cung cấp “chợ điện tử” (e-mail) trong thị trường
thương mại điện tử.
- Goverment portal. Cung cấp các “cổng hành chính cơng điện tử” để
chính quyền (Trung ương và địa phương) thực hiện các chức năng của
mình đối với dân chúng thơng qua việc cung cấp thơng tin và các dịch
vụ hành chính cơng.
4. Thuộc tính cơ bản của Portal
- Cá nhân hóa giao diện người sử dụng (Personalization)
- Tổ chức phân loại thông tin (Categoize)
- Hỗ trợ khả năng tìm kiếm nhanh thơng tin (Search)
- Thơng tin được tích hợp từ nhiều nguồn khác nhau (Intergration)
- Hỗ trợ mơ hình làm việc cộng tác (Collaboration)
- Hỗ trợ mơ hình tự động xử lý cơng việc theo quy trình đã xác định từ

trước (Workflow)
4
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Công nghệ thông tin

- Khả năng bảo mật cao, hỗ trợ đăng nhập hệ thống một lần duy nhất
(Single-Sign-On)
5. Chức năng của Portal
- Khả năng cá nhân hóa (Customization hay Personalization) :
Cho phép thiết đặt các thông tin khác nhau cho các loại đối tượng sử dụng
khác nhau theo yêu cầu. Tính năng này dựa trên hoạt động thu thập thông tin về
người dùng và cộng đồng người dùng, từ đó cung cấp các thơng tin chính xác tại
thời điểm được yêu cầu.
- Tích hợp và liên kết nhiều loại thông tin (Content aggregation):
Cho phép xây dựng nội dung thông tin từ nhiều nguồn khác nhau cho
nhiều đối tượng sử dụng. Sự khác biệt giữa các nội dung thông tin sẽ được xác
định qua các ngữ cảnh của người dùng.
- Xuất bản thông tin (Content syndication):
Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, cung cấp cho người dùng
thông qua các phương pháp hoặc giao thức (protocol) một cách thích hợp. Một
hệ thống thơng tin chun nghiệp phải có khả năng xuất bản thơng tin với các
định dạng quy chuẩn.
- Hỗ trợ nhiều môi trường hiển thị thông tin (Multidevice support):
Cho phép hiển thị cùng một nội dung thông tin trên nhiều loại thiết bị khác
nhau như: màn hình máy tính (PC), thiết bị di động (Mobile phone, PDA. . . ) sử
dụng để in hay cho bản fax. . . một cách tự động bằng cách xác định thiết bị hiển

thị thông qua các thuộc tính khác nhau.
- Khả năng đăng nhập một lần (Single Sign On):
Cho phép dịch vụ xuất bản thông tin hoặc các dịch vụ khác của portal lấy
thông tin về người dùng khi hoạt động mà không phải yêu cầu người dùng đăng
nhập lại mỗi khi yêu cầu. Đây là một tính năng rất quan trọng vì các ứng dụng và
dịch vụ trong portal sẽ phát triển một cách nhanh chóng khi xuất hiện nhu cầu,
mà các ứng dụng và dịch vụ này tất yếu sẽ có nhu cầu về xác thực hoặc truy xuất
thông tin người dùng.
- Quản trị portal (Portal administration):
Xác định cách thức hiển thị thông tin cho người dùng cuối. Tính năng này
khơng chỉ đơn giản là thiết lập các giao diện người dùng với các chi tiết đồ họa
(look-and-feel), với tính năng này người quản trị phải định nghĩa được các thành
5
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Công nghệ thông tin

phần thông tin, các kênh tương tác với người sử dụng cuối, định nghĩa nhóm
người dùng cùng với các quyền truy cập và sử dụng thông tin khác nhau.
- Quản trị người dùng (Portal user management):
Cung cấp các khả năng quản trị người dùng cuối, tùy thuộc vào đối tượng
sử dụng của portal. Tại đây, người sử dụng có thể tự đăng ký trở thành thành
viên tại một công thông tin công cộng (như Yahoo, MSN. . .)hoặc được người
quản trị tạo lập và gán quyền sử dụng tương ứng đối với các công thông tin
doanh nghiêp. Mặt khác, tùy thuộc vào từng kiểu Portal mà số lượng thành viên
có thể từ vài nghìn tới hàng triệu. Hiện tại phương pháp phân quyền sử dụng dựa
trên vai trò (Role-based security) được sử dụng như một tiêu chuẩn trong các

hoạt động xác định quyền truy cập và cung cấp thông tin cho các đối tượng khác
nhau trong các Portal cũng như các ứng dụng web.
6. Kiến trúc của Portal

Hình 1.2: Mơ hình kiến trúc Portal
6
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Công nghệ thông tin

Được xây dựng dựa trên mơ hình Web ba tầng (Web Application 3-tier):
tầng trình diễn (Client), tầng ứng dụng (Portal Server) và tầng cơ sở dữ liệu
(Enterprise Resources).
6.1 Tầng trình diễn (Client):
Người dùng có nhiều lựa chọn về nền trình diễn (Internet, Mobile,
PDA,. .. ).Hệ thống sẽ tự động gọi các tệp cấu hình sẵn cho tầng nền thơng qua
lớp Presentation Services.Tầng trình diễn chịu trách nhiệm về cung cấp giao diện
cho nhiều loại người dùng khác nhau, có nhiệm vụ lấy các yêu cầu, dữ liệu từ
người dùng, có thể định dạng nó theo những qui tắc đơn giản (dùng các ngơn
ngữ Script) và gọi các thành phần thích hợp từ tầng Business Logic để xử lý các
yêu cầu. Kết quả sau xử lý được trả lại cho người dùng.
6.2 Tầng ứng dụng (Portal Server):
Là môi trường hoạt động và là nơi chứa các ứng dụng của Cổng giao tiếp
điện tử. Là đầu mối tiếp nhận và xử lý yêu cầu của người dùng đầu cuối, phân
tích, tiền xử lý yêu cầu và chuyển yêu cầu đã xử lý cho phần ứng dụng tương
ứng xử lý. Tầng này bao gồm 3 thành phần chính: dịch vụ phục vụ trình diễn,
phần ứng dụng, kiến trúc hạ tầng

- Dịch vụ phục vụ trình diễn (Persentation Services): Đảm nhận nhiệm
vụ đón các yêu cầu từ tầng trình diễn (u cầu phía client) và trả về kết quả cho
phía client. Đồng thời có nhiệm vụ thực thi các thành phần điều khiển trình diễn
của ứng dụng chủ cũng như thực thi các modules giao tiếp với các Server khác
(Email, LDAP server).
- Phần ứng dụng (Bussiness Logic): Thực hiện các quy trình xử lý
nghiệp vụ và điều khiển. Phần này bao gồm tập các API để thực hiện các luồng
công việc, tập các API dùng để tạo ra các dữ liệu và sau đó thơng qua
Presentation Services xuất ra XHTML, HTML, WML, … tùy theo nền trình diễn
mà phía client yêu cầu. Phần này bao gồm các khối chức năng chính sau:
+ Khối bảo mật (Sercurity & SSO – Single Sign-On): Khối này bao gồm
các chức năng cơ bản liên quan đến việc đăng ký, quản lý tài khoản (tạo
mới, sửa đổi, xóa, ...) của người sử dụng hoặc nhóm người sử dụng, phân
quyền cho người dùng hoặc nhóm người dùng truy cập tới tài nguyên và
dịch vụ của hệ thống. Với quan điểm thông tin và dịch vụ chỉ được truy
nhập bởi người dùng hợp lệ, Portal cần thiết duy trì hệ thống kiểm tra và
xác thực người dùng truy cập. Thêm nữa để tránh cho người dùng phải
7
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Công nghệ thông tin

nhớ quá nhiều tên và mật khẩu khi truy nhập tài nguyên của mình, Portal
cũng được cài đặt khả năng xác thực một cửa theo đó người sử dụng (đã
được đăng ký và có tài khoản) chỉ cần đăng nhập một lần, nhưng có thể
truy cập tới thơng tin và dịch vụ (theo quyền truy cập) có trên Portal.
+ Cá nhân hóa người dùng (Personalization): Một trong những đặc tính

của Portal là khả năng cá nhân hóa. Một người dùng sau khi đăng nhập
vào hệ thống thì có thể tự thay đổi giao diện trình bày như bố cục và giao
diện trình bày, thành phần thông tin hiển thị, …
+ Khối tổ chức, quản lý và tìm kiếm nội dung thơng tin (Search &
Categorize): Để giảm thiểu tình trạng q tải thơng tin của người sử dụng,
thông tin cần được quản lý bởi Portal phải được phân loại và sắp xếp theo
các chủ đề (topics, subtopics, ...) sao cho người dùng có thể nhanh chóng
tìm thấy thơng tin mà mình cần. Trong mục quản lý nội dung cịn có các
chức năng xuất bản thông tin bao gồm các bước tạo, phê duyệt và xuất bản
thơng tin, nhưng do vai trị quan trọng của khối này nên đã tách riêng.
+ Khối xuất bản thông tin (Publish & Subscribe): Khối này cung cấp các
chức năng cơ bản thể hiện qui trình xuất bản thơng tin với sự tham gia của
các bộ phận khác nhau như: tạo lập, biên tập nội dung bằng một hệ soạn
thảo văn bản, và phê duyệt xuất bản.
+ Khối tích hợp ứng dụng (Intergration): Cung cấp các giao thức chuẩn,
mà thông qua đó các ứng dụng được tích hợp vào Portal, hoặc tạo lập các
mối liên kết (links) với các trang thơng tin điện tử/website khác.
+ Khối mơ hình làm việc cộng tác (Collaboration): Khối này cung cấp và
thực hiện quản lý các phần mềm công cụ nhằm tăng cường khả năng trao
đổi thông tin 2 chiều giữa các thành viên của Portal, giữa thành viên và
người quản trị Poral trong q trình xử lý cơng việc.
+ Khối mơ hình xử lí cơng việc theo qui trình định trước (Applications &
Workflow): Khối này cho phép xây dựng nên các quy trình xử lý công việc
theo các bước định trước, và áp dụng các quy trình này vào xử lý các cơng
việc một cách tự động.
+ Khối ứng dựng xây dựng (Portlets/Channels): Là khối bao gồm các
ứng dựng xây dựng theo các chuẩn Portlets và Channels là những chuẩn
ứng dụng Portal hỗ trợ để thực hiện những chức năng cụ thể, riêng biệt.
- Kiến trúc hạ tầng (Portal Infrastructure): Là những kiến trúc bên dưới
8

Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Công nghệ thông tin

giúp cho Portal giao tiếp với tầng Cơ sở dữ liệu, các ứng dụng bên ngoài Portal
và với người dùng khác.
6.3 Tầng cơ sở dữ liệu (Enterprise Reources):
Bao gồm các hệ thống CSDL lưu trữ dữ liệu chính của Portal, CSDL
chuyên nghành và CSDL tích hợp sẵn sàng phục vụ cho các hoạt động truy cập,
xử lý, kiết xuất và trình diễn thơng tin ở các tầng trên.
- CSDL Portal (Portal Database): gồm hệ thống CSDL chính của Portal
phục vụ lưu trữ các thơng tin dữ liệu về cấu hình, các tham số của hệ thống, dữ
liệu người dùng, dữ liệu bản tin, các thông tin, dữ liệu phục vụ điều hành,… Các
CSDL này được liên thông với nhau và tạo thành một hệ thống phục vụ điều
hành, quản lý Portal.
- CSDL ứng dụng (Structured & Unstructured Database): là hệ thống
các CSDL phục vụ quản lý một lĩnh vực hoặc đối tượng đặc thù của từng Đơn vị
sử dụng hệ thống Portal. Đây cũng chính là hệ thống CSDL chung phục vụ một
ngành dọc liên quan đến Đơn vị đó. Khi có yêu cầu, hệ thống sẵn sàng cho việc
kết xuất và tổng hợp thơng tin để cung cấp cho Portal.
- CSDL tích hợp (Intergrated Database): Đây là hệ CSDL của Portal và
các hệ thống khác cần liên thông dữ liệu với nhau. Hệ CSDL hoạt động theo
nhiều cơ chế (như LDAP, Active Directory, …), cho phép tích hợp thơng tin hệ
thống của các hệ CSDL nền khác nhau.
7. Các mơ hình phát triển
7.1 Portal theo chuẩn Ichannel
IChannel là một chuẩn phát triển kênh ứng dụng dựa trên mơ hình kiến

trúc MVC, và áp dụng cơng nghệ XML/XSLT trong trình diễn và chuyển đổi dữ
liệu. IChannel được dùng trong framework uPortal để phát triển các kênh ứng
dụng, chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu về framework uPortal trong những phần
dưới đây:
a. uPortal
- Giới thiệu
uPortal là một dự án được bắt đầu và phát triển bởi JA-SIG. Mục đích
chính của uPortal là đưa ra một bộ khung (framework) cho phép tích hợp các
thơng tin, ứng dụng vào trong một giao diện web nhằm tạo ra một cổng truy

9
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Công nghệ thông tin

nhập duy nhất đáp ứng yêu cầu sử dụng của một cộng đồng người dùng muốn
chia sẻ, trao đổi các thông tin trực tuyến trên Internet.
Công nghệ nền tảng mà uPortal tuân theo là các chuẩn được đặc tả trong
kiến trúc hệ thống mở J2EE, bao gồm Applet, Servlet, JSP, EJB, JTA, JMS, ...
uPortal thao tác với các object của một web-page theo đặc tả DOM (Document
Object Model), và sử dụng Java, XML, XSLT.
Cơng nghệ XML/XSLT được sử dụng cho phần trình diễn đối với người
sử dụng. Cơng nghệ này cho phép trình diễn cùng một nội dung thông tin trên
nhiều thiết bị khác nhau như máy vi tính cá nhân PC, các thiết bị di động cầm tay
như Mobile, PDA, và v.v.
Kiến trúc trong đặc tả J2EE làm uPortal trở thành một hệ thống mở và
mềm dẻo, có khả năng tích hợp với các hệ thống hạ tầng và các ứng dụng dịch

vụ hay các nguồn dữ liệu khác nhau. Theo như kiến trúc đó, uPortal cung cấp
một tập các giao diện để tích hợp với các hệ thống và ứng dụng bên ngồi.
Cơng nghệ Java là một cơng nghệ cho phép xây dựng các phần mềm “viết
một lần, chạy mọi nơi” tức là các ứng dụng được viết bằng Java chạy được trên
nhiều nền hệ thống khác nhau Windows, Linux, Unix,… Do đó uPortal cũng là
một hệ thống mà chạy được trên nhiều mơi trường hệ điều hành khác nhau. Nó
cũng có thể chạy với nhiều web server và kết nối đến nhiều hệ cơ sở dữ liệu khác
nhau như Oracle, SQL Server, My SQL, DB2,… nhờ vào một lớp (một thành
phần) chuyên đảm nhận kết nối cơ sở dữ liệu để đảm bảo các lớp phía trên của
uPortal hoạt động độc lập không phụ thuộc vào loại cơ sở dữ liệu.
- Lịch sử của uPortal
Phiên bản đầu tiên của uPortal – uPortal 1.0 với tên gọi Monterey 1.0
được đưa ra vào năm 2000. Sau đó đến phiên bản uPortal 1.5 với tên gọi Destin
với việc bổ sung hệ thống kiểm soát quyền truy cập. Ở các phiên bản uPortal 1.x,
việc biểu diễn nội dung nhờ vào các thành phần JSP. Các thành phần này nhận
trực tiếp dữ liệu và sinh ra các trang HTML.
Nhưng đến các phiên bản uPortal 2.x đưa ra một kiến trúc mới dựa trên
chuẩn XML/XSLT. Đồng thời các mẫu thiết kế (design pattern) được áp dụng
nhiều hơn để tổ chức các thành phần phần mềm của uPortal mang tính mềm dẻo
và tính mở cao. Từ phiên bản uPortal 2.1.3 được đưa ra ngày 23 tháng 6 năm
2003 đã tăng cường thêm nhiều tính tăng như quản lý nhóm, kênh từ xa (remote
10
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Công nghệ thông tin

channel),… Và đến phiên bản 2.3.5 ra ngày 14 tháng 9 năm 2004 đã hỗ trợ

chuẩn portlet JSR-168.
Các phiên bản và thời điểm phát hành có thể tóm tắt bằng bảng dưới đây.
Phiên bản
uPortal 1.0
uPortal 1.5
uPortal 1.6
uPortal 2.0
uPortal 2.0.3
uPortal 2.1.3
uPortal 2.1.5
uPortal 2.2.1
uPortal 2.3.5
uPortal 2.4.3.1
uPortal 2.5.2

Thời điểm phát hành
07 – 2000
02 – 2001
06 – 2001
07- 2001
06-12-2003
23-06-2003
14-01-2004
05-04-2004
24-09-2004
28-10-2005
02-03-2006

- Mơ hình
Portal Container quản lý các u cầu từ phía client và quản lý việc chạy

của các kênh IChannel trong Portal. Khi Portal Container nhận được yêu cầu từ
client nó sẽ phân tích, xử lý và đưa u cầu tới kênh ứng dụng được yêu cầu để
thực thi, và trả về kết quả cho Portal Container. Khi nhận được kết quả từ kênh
ứng dụng Portal Container sẽ kết hợp với các nội dung khác của trang để trả về
HTML cho client.

11
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Cơng nghệ thơng tin

Hình 1.3:Mơ hình của Portal
- Cơng nghệ xử lý dựa trên mơ hình kiến trúc MVC
uPortal là web-based application, được kiến trúc dựa trên mơ hình MVC.
Khi triển khai Portal được đóng gói lại theo dạng web archive(.war) và được đặt
trong một thư mục trên web server. Mối liên hệ giữa web server và các vai trị
của mơ hình MVC trong uPortal được mơ tả trong hình vẽ sau:

12
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

: Nguoi dung

Ngành Công nghệ thông tin


Web Server

Controller

Modul lay du lieu - Http
Request

Modul xu li du lieu Object Model

Modul hien thi View

1: Yeu cau - Http request
2: Chuyen yeu cau
3: Lay du lieu nhap vao tu nguoi dung internet
4: Thuc hien cac chuc nang he thong

5: Tao du lieu - XML data
6: Chon kieu hien thi - stylesheet

7: Goi modul hien thi qua Web Server

8: Gui yeu cau hien thi den modul hien thi

9: Lay du lieu

10: T ao trang web tra loi

11: T ra loi - Http reponse


Hình 1.4: Mối liên hệ giữa web server và các vai trị của mơ hình MVC
+ Controller có nhiệm vụ nhận các request từ người dùng do web server
chuyển tới, nhận model là kết quả từ các business logic, sau đó gọi View để tạo
response trả lời request.
+ View trong uPortal là các stylesheet. Controller gọi view để hiển thị dữ
liệu XML trong Model. Dữ liệu XML của model được tạo ra từ domain logic
layer.
+ uPortal sử dụng các bộ thư viện mã nguồn mở như xalan.jar, xerces.jar
(Apache Group – www.apache.org) và JAXP (Sun – www.sun.com) để chuyển
đổi các dữ liệu từ domain-logic thành XML và từ XML thành HTML.
- Sử dụng cơng nghệ XML/XSLT trong trình diễn, chuyển đổi dữ liệu
uPortal áp dụng cơng nghệ XML/XSLT trong trình diễn và chuyển đổi dữ
liệu, hình dưới đây mơ phỏng cho cơ chế trình diễn này.

13
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Công nghệ thông tin

Layout
XML
XML
XML

XSLT

Channel 1

Render

Channel 2
Render

Channel 3
Render

Hình 1.5: Sơ đồ mơ phỏng cơ chế trình diễn thơng tin của
uPortal
+ Tạo trình diễn
Bộ khung phần mềm uPortal là một bộ khung để phân phối các thông
tin/dịch vụ tích hợp được thu thập từ các loại nguồn thơng tin được phân loại.
Chức năng chính của bộ khung là cung cấp một bộ máy hiệu quả và mềm dẻo
cho việc tạo một trình diễn. Cho trước một tập nguồn tài nguyên thông tin (các
kênh), và một chỉ dẫn cách sắp xếp và bộ khung trình diễn (stylesheets), bộ
khung uPortal sẽ phối hợp để tạo thành một tài liệu tổ hợp cuối cùng.
Điểm bắt đầu cho bất cứ một sự tạo trình diễn ln là một tổ chức trừu
tượng của các kênh: tài liệu bố cục người dùng (user layout document). Tiến
trình tạo trình diễn tổ hợp chuyển đổi user layout document theo ba giai đoạn
chính để đạt được tài liệu cuối cùng dưới dạng một ngôn ngữ đánh dấu XML
(markup language):
Giai đoạn đầu là chuyển một hệ thống trừu tượng bố cục của người dùng
(user layout) sang dạng một trình diễn có cấu trúc - gọi là chuyển đổi cấu trúc
(structure transformation), và lơgic của nó được định nghĩa bởi structure
stylesheet (sử dụng XSL). Ví dụ, the structure stylesheet cho biểu diễn “tab và
cột” mặc định sẽ chuyển cấu trúc user layout trừu tượng thành một cấu trúc của
14
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701



Đồ án tốt nghiệp

Ngành Công nghệ thông tin

các yếu tố “tab” và “cột”. Sau chuyển đổi cấu trúc, hệ thống khởi tạo vịng đời
trình diễn của các kênh mà sẽ được hợp thành vào trong trình diễn cuối cùng.
Giai đoạn thứ hai của tiến trình sẽ chuyển kết quả của giai đoạn chuyển
đổi cấu trúc sang giao thành một ngôn ngữ đánh dấu (như HTML). Chuyển đổi
này gọi là chuyển đổi nền (theme transformation) và lơgic của nó được định
nghĩa bởi theme stylesheet.
Nội dung được cung cấp bởi mỗi kênh riêng biệt sẽ được sát nhập vào
trong kết quả của chuyển đổi cấu trúc.
Giai đoạn cuối cùng là xuất bản kết quả của chuyển đổi nền với nội dung
của kênh vào trong một luồng các ký tự theo các luật của ngơn ngữ đánh dấu và
phương tiện biểu diễn.

header/footer

Structure
d

Page
Content

Final
Documen

content


User
Layout

presentation

Hình 1.6: Các giai đoạn tạo trình diễn
+ Chuyển đổi
uPortal là framework, trong đó các thực thể tạo nên framework được thiết
kế và implement như một kênh độc lập trong kiến trúc hệ thống. Cụ thể, các
chức năng của uPortal được kiến trúc như một kênh trong hệ thống. Người dùng
hệ thống sử dụng kênh phụ thuộc vào vai trò và quyền. Một kênh được
implement theo mơ hình MVC, controller thực hiện business logic của kênh, kết
quả của business logic được mô hình trong model, và controller gọi view để hiển
thị kết quả trong model. Business logic của kênh được mơ hình hố trong Model
dưới dạng dữ liệu XML, view được mơ tả trong các stylesheet bằng XSL.
Trang web trong kiến trúc portal được thiết kế dựa trên việc bố trí các
kênh trên một kiểu layout. Có hai engine chính được thực hiện khi tạo một trang
web trong kiến trúc portal:
15
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Công nghệ thông tin

* Channel Renderer Engine: Liên quan đến từng kênh cụ thể trong hệ
thống. Engine này sử dụng mơ hình Two step view để chuyển đổi dữ liệu kênh
từ domain logic sang XML, tiếp đó từ thực hiện chuyển đổi từ XML sang dữ liệu
HTML. Dưới đây là mơ hình thể hiện cơ chế chuyển đổi này.


Channel Data (From
Domain logic)

First stage: using XML parser

Channel Data (XML)

Second stage: using XSLT processor
Channel Data (HTML)

Hình 1.7: Mơ hình chuyển đổi theo cơ chế Channel Renderer
Engine
* Layout Renderer Engine: Liên quan đến từng layout của kênh cụ thể
trong hệ thống. Engine này cũng sử dụng mơ hình Two step view để chuyển đổi
dữ liệu layout từ domain logic sang XML, tiếp đó từ thực hiện chuyển đổi từ
XML sang dữ liệu HTML.

16
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Công nghệ thông tin
Layout data (from Domain
Logic)

First stage: using XML parser
input: business logic data


Layout data (oriented - XML)

Second stage: using XSLT processor
input: XML data, XSL location

Layout data (oriented HTML)

Hình 1.8: Mơ hình chuyển đổi theo cơ chế Layout Renderer Engine

17
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Cơng nghệ thơng tin

Chương II: Tìm hiểu về Portlet
1. Định nghĩa
Là một thành phần web có khả năng gắn nối (plugable) được quản lý bởi
một portlet container, cái cung cấp một cách linh động nội dung như là một phần
của sự kết hợp giao diện người dùng. Portlet là một thành phần nhỏ của ứng
dụng web, chạy bên trong trang portal cùng với một số lượng bất kỳ các thực thể
nào đó khác, nó có thể xử lý các request và tạo ra các nội dung động.
Một server portal quản lý các yêu cầu của client. Giống như một ứng dụng
web phía máy chủ có một web container để quản lý việc “chạy” các thành phần
web (như serverlet bộ lọc filters. . . ), một portal có một portlet container để quản
lý việc chạy các portlets
Portlet là một thành phần web riêng biệt, có một hay một vài chức năng cụ

thể nào đó, giúp portal hồn thành chức năng, nhiệm vụ của mình. Mọi yêu cầu
của người sử dụng đối với portlet đều phải thông qua giao diện của portal.
Các máy khách truy cập web tương tác với portlet thơng qua mơ hình u
cầu/trả lời(request/reponse). Với một chu kỳ yêu cầu xác định, từng portlet sinh
ra nội dung riêng biệt được gọi là đoạn nội dung (fragment).Các đoạn nội dung
được trình bày bằng một ngơn ngữ đánh dấu (markup) như HTML hoặc
XHTML… sẽ được kết hợp với nhau thành một tài liệu trả lời hoàn chỉnh.
Một portlet được hiển thị trên một trang portal như là một cửa sổ đơn.
Portlet cung cấp nội dung chứa trong cửa sổ nhưng nó khơng phải là bản thân
cửa sổ đó
Các portlet có thể được xây dựng thành nhiều mức và ngữ cảnh của portal
cho phép người dùng giao tiếp với portlet để hồn thành mục đích của mình.
2. Định dạng chung của một Portlet
Trong hệ thống tích hợp có rất nhiều portlet khác nhau, mỗi portlet mang một
nội dung khác nhau. Tuy nhiên, định dạng của các portlet là giống nhau. Có thể
chia portlet làm 2 loại : portlet rộng và portlet hẹp. Portlet rộng có độ rộng là 536
pixel, cịn portlet hẹp có độ rộng là 214 pixel. Chiều dài của các portlet này tùy
thuộc vào chức năng mà nó thực hiện. Dưới đây là minh hoạ cho một portlet:

18
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệ
ệp

Ngành Cơng nghệ thơng tin
Ng
g


Hình 2.1 Ví dụ về một Portl
1:

let
-

-

-

Tiê đề: Tiêu đề của po
êu
u
ortlet
Tha công c chứa ti đề và các nút thao tác của portlet
anh
cụ:
iêu
o
Tiê đề phụ: Phần nội d
êu
dung: hiển thị nội dun của por
ng
rtlet
Phó to tối đa ( ): k nhấn và nút này thì cửa sổ portlet sẽ có độ
óng
khi
ào
y



rộn hết màn hình và cá portlet k
ng
ác
khác sẽ đượ ẩn đi.
ợc
Thu nhỏ tối thiểu ( ): khi nhấn nút này th cửa sổ p
u
:

portlet sẽ t nhỏ
thu
lại, chỉ cịn hi thị than công cụ
iển
nh
Sửa hiển thị ( ): tùy từng port sẽ có chức năng này. Đó là các
a

tlet
g
por
rtlet mà ng
gười sử dụn có thể t
ng
thay đổi m số yếu tố định dạ như
một
ạng
thay đổi ngôn ngữ hiển thị cho po
y
n

n
ortlet đó, thay đổi s tin tức h
số
hiển thị
tron portlet
ng
Tắt ( ): đóng portlet lạ
t
g
ại
Khơ phục ( ). Khi bạ nhấn vào nút hoặ thì các nút này s được
ơi
ạn
ặc
sẽ
thay thế bằng nút . Nút n được d
y
này
dùng để kh phục lạ kích cỡ b đầu
hơi
ại
ban
của portlet.
a
Kéo thả ( ) nếu bạn muốn di c
o
):
chuyển por
rtlet đến m vị trí k
một

khác thì
bạn nhấn vào nút này, đ
n
đồng thời k chuột đ vị trí m và thả r
kéo
đến
mới
ra.
Trợ giúp( ): Bạn có th click vào đây để nh được tr giúp.

hể
o
hận
rợ

19
Ngu
uyễn Thị Mai_Lớp CT7
M
701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Công nghệ thông tin

3. Giới thiệu về chuẩn JSR 168
JSR 168 – viết đầy đủ là Java Specification Request 168. Đây là chuẩn
được phê chuẩn tháng 10 năm 2003, phát triển bởi Java Community Process
nhằm hoàn tất các thao tác giữa các bộ phận của Portal và Portlet, chuẩn này

giúp đơn giản hóa việc phát triển các ứng dụng portlet và cho phép các nhà phát
triển tạo các thành phần ứng dụng có khả năng “cắm và chạy” trên bất kỳ nền
tảng hệ thống J2EE Portal nào.
3.1 Những nền tảng chung của Portlet
Một server portal quản lý các yêu cầu của client. Giống như một ứng dụng
Web phía máy chủ có một web container để quản lý việc "chạy" các thành phần
web (như servlets, jsps, bộ lọc filters, v.v...), một portal có một portlet container
để quản lý việc chạy các Portlets. Chú ý rằng hầu hết các ứng dụng web phía
máy chủ, chẳng hạn như Tomcat, có thêm các tính năng bổ sung bên cạnh web
container (console quản lý, CSDL người dùng, v.v), còn bao gồm vài ứng dụng
web đặc biệt (chẳng hạn ứng dụng web administration).
Portal được cho là một mẫu tương tự, cung cấp ở mức cao hơn các chức
năng bao quanh portlet container chúng gắn chặt với đặc tả, cho phép ứng dụng
portlet trở nên khả chuyển, giống như ứng dụng web.
Portlet API là một mở rộng của đặc tả servlet, điều đó có nghĩa là một
portlet container cũng vậy, theo định nghĩa một web container. Hình 2.2 chỉ ra
stack Portal, nó xác nhận làm thế nào các phần khác nhau được xây dựng phía
trên nhau để cung cấp một portal server.

20
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Cơng nghệ thơng tin

Hình 2.2: Stack Portal
3.2 Định nghĩa
- Portlet một thành phần web có khả năng gắn nối (plugable) được quản

lý bởi một portlet container, cái cung cấp một cách linh động nội dung như là
một phần của sự kết hợp giao diện người dùng.
- Fragment Kết quả việc thực thi một portlet, một đoạn các ngơn ngữ
đánh dấu (HTML, XML..) nó gắn với một vài qui tắc.
- Portlet Container Môi trường thực thi của một portlet. Nó quản lý vịng
đời của portlet và quản lý các yêu cầu từ portal bằng cách triệu gọi các portlets
bên trong container.
3.3 Portlets và Servlets
Portlet API là một mở rộng của servlet API. Thế nên, có cả sự tương đồng
và sự khác biệt giữa các thành phần. Điều này là quan trọng để hiểu những nét
độc đáo (đặc thù) này để hiểu tại sao lại có một portlet đặc.
Điểm tương đồng
- Portlet và Servlet đều là thành phần web J2EE.
- Cả 2 được quản lý bởi container, điều khiển sự tương tác giữa chúng và
vòng đời.
- Mỗi cái sản sinh nội dung web động thông qua cơ chế request/response.
Điểm khác biệt
21
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Công nghệ thông tin

- Portlet sinh ra framents trong khi servlets sinh ra một tài liệu hồn
chỉnh.
- Khơng giống servlet, portlet khơng nhảy tới trực tiếp một URL.
- Portlet có một lược đồ request phức tạp hơn với 2 loại yêu cầu là:
action (hành động) render (đáp ứng).

- Portlet gắn chặt đến một tập chuẩn hóa các trạng thái, modes chúng
định nghĩa các thao tác ngữ cảnh và những qui tắc đáp ứng (render).
Điểm vượt trội
- Portlet có một cơ chế phức tạp hơn để truy cập và cố gắng cấu hình
thơng tin.
- Portlet phải truy cập đến hiện trạng (profile) thông tin người dùng,
ngoại trừ người dùng cơ sở và giữ chức năng cung cấp thơng tin đặc tả
servlet.
- Portlet có thể thực hiện việc viết lại portlet, vì thế để tạo một liên kết
thì nó độc lập với việc cài đặt ứng dụng portal server (nó có rất nhiều
phương thức để theo dõi thơng tin phiên làm việc. . .)
- Portlet có 2 đích sessions khác nhau trong đó lưu trữ các đối tượng:
ứng dụng chung và portlet riêng tư.
Điểm yếu hơn
- Portlet không thể thay đổi HTTP header hay thiết lập mã hóa các trả lời
(response)
- Portlet không thể truy xuất URL mà client dùng để khởi tạo các request
trên portal.
- Các ứng dụng portlet là mở rộng của ứng dụng WEB. Vì thế cả 2 ứng
dụng được triển khai (deploy) trong file WAR (Web Archive file) và cả 2 bao
gồm một file mô tả triển khai ứng dụng web (web.xml). Tuy nhiên một ứng dụng
portlet cịn bao gồm một file mơ tả triển khai ứng dụng portlet (portlet.xml)
- Vì một ứng dụng portlet là một mở rộng của ứng dụng web, nên logic mà
nói nó có thể bao gồm những thành phần ứng dụng web khác. Portlet có thể sử
dụng JSPs và servlets để cài đặt những tính năng của nó.
3.4 Những tương tác trong Portal
Ta sẽ chỉ ra rằng làm thế nào một tương tác portal điển hình xuất hiện
trước khi đi vào chi tiết làm thế nào một portlet có thể tự hoàn trả (render) với
JSPs và servlet.
22

Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Cơng nghệ thơng tin

Hình 2.3 ở dưới chỉ ra một chuổi các sự kiện xuất hiện bên trong portal để
quản lý một hồi đáp (render) điển hình của client. Bên trong portal là Portlet API
– phục tùng mệnh lệnh của portlet container chúng quản lý trạng thái thực thi của
portlet.

Hình 2.3: Sự kiện trong Portal
Container đánh giá những portlet đó thành các framents, hoặc là tạo yêu
cầu (request) của portlet hoặc là lấy một fragment trong cache. Sau đó, container
nắm fragment đến portal server để kết hợp chúng vào trong trang portal.
3.4.1. Portlet Interface và lớp GenericPortlet
Giao diện portlet định nghĩa (cách thức) thái độ mà tất cả các portlet phải
thực hiện. Một cách cụ thể, chúng ta nên kế thừa (extend) lớp GenericPortlet để
23
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Công nghệ thông tin

xây dựng portlet, bởi nó cung cấp kiến trúc chứa tất cả những phương thức cài
đặt portlet điển hình, khơng chỉ đơn giản những cái mình cần.
3.4.2 Vịng đời Portlet

Rất giống như servlet, vịng đời một portlet được quản lý bởi container,
và có phương thức init (khởi tạo) nó được dùng để quản lý những yêu cầu khởi
tạo (tạo tài nguyên, cấu hình, vv...). Portlet chỉ được tải về khi cần đến, trừ khi
bạn cấu hình container để tải chúng ngay khi khởi động. Phương thức init lấy
một đối tượng object đã cài đặt (implement) lớp giao tiếp interface PortletConfig,
cái quản lý các tham số khởi tạo và bó tài nguyên của Portlet: ResourceBundle.
Đối tượng này có thể được sử dụng để lấy tham chiếu đến Object đã cài đặt
(implement) lớp giao tiếp PortletContext interface.
Nhà phát triển portlet khơng hồn tồn mất thì giờ lo lắng về sự phức tạp
của biệt lệ khởi tạo (exception) portlet container, bởi thông thường chúng được
lấy ra, và nhà phát triển tác động trở lại lên chúng (gỡ rối những tình huống có
thể dẫn đến biệt lệ exception và sửa chúng cho chúng nếu có thể). Tuy nhiên,
đáng chú ý là một unavailableException có thể xác định thời gian mà portlet sẽ
khơng thích hợp. Cả 2 đều có ích (giữ cho portlet container ln cố gắng liên tục
tải portlet) và làm khơng vừa lịng nhà phát triển (tại sao portlet container không
tải lại portlet của tôi ?).
Phương thức destroy cung cấp một cơ may để xoá hết các tài nguyên
được thiết lập ở phương thức init (khởi tạo). Điều này tương tự với portlet
destroy trong servlet, và được gọi mỗi khi container tống khứ portlet. Khi một
exception được đưa ra trong phương thức init của portlet, thì phương thức
destroy được đảm bảo là không được gọi.
Tuy nhiên, nếu tài nguyên được tạo trong phương thức init() trước khi
exception được đưa ra, nhà phát triển không thể mong đợi phương thức destroy
dọn dẹp chúng, và phải quản lý chúng trong khối try - catch exception.
3.4.3. Các trạng thái thực thi portlet (Portlet Runtime States)
Khi một portlet đang chạy, nó có một đối tượng Preferences kết hợp cho
phép tuỳ biến portlet. Những giá trị khởi tạo của Preferences được xác định trong
mô tả triển khai (deployment descriptor), nhưng portlet có một sự truy cập đầy
đủ một cách hệ thống đến tham chiếu của nó. Khi một portlet được đặt vào một
trang, một Preferences sẽ tham chiếu đến nó. Sự kết đôi của portlet và đối tượng

Preferences trên một trang được biết đến như là của sổ portlet.
24
Nguyễn Thị Mai_Lớp CT701


×