Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HOÀNG DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.22 KB, 10 trang )

QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HOÀNG
DƯƠNG.
1.1 ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Hoàng Dương
Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Hoàng Dương
Trụ sở : 121 Chùa Bộc- Trung Liệt- Đống Đa- Hà Nội
Website: www.canifa.com.vn
Công ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Hoàng Dương là một doanh nghiệp
vừa sản xuất vừa kinh doanh, Công ty kinh doanh nhiều chủng loại quần áo khác
nhau với 2 xí nghiệp sản xuất: Xí nghiệp dệt và Xí nghiệp may. Đội ngũ lao động
của công ty hết sức đông đảo, hiện nay công ty có khoảng 750 công nhân và gần 100
nhân viên làm các công việc hành chính, kế toán, công tác kế hoạch, y tế, điều hành
các phân xưởng,... Công nhân của công ty, phần lớn là lao động trẻ, độ tuổi từ 19 đến
36, chủ yếu xuất thân từ vùng nông thôn của các tỉnh lân cận, trình độ văn hoá
không cao, cuộc sống eo hẹp, chủ yếu là dựa vào tiền lương và các khoản phụ cấp tại
công ty.
Do đặc điểm về sản phẩm thời trang nên số lượng lao động của công ty chiếm phần
lớn là lao động nữ.
Khái niệm về lao động: Lao động là hoạt động của con người sử dụng tư liệu sản
xuất tác động vào đối tương lao động tạo ra sản phẩm hàng hoá hoặc đem lại hiệu
quả của công tác quản lý.
Trong lao động người lao động có vai trò quan trọng nhất, họ là những con người
trực tiếp tham gia quản lý và hoạt động sxks của doanh nghiệp để tạo ra hàng hoá
cung cấp cho xã hội.
Do mỗi xí nghiệp thực hiện những công đoạn sản xuất khác nhau nên công việc có
mức độ phức tạp khác nhau, môi trường làm việc khác nhau nên công nhân sản
xuất của công ty được quản lý theo từng xí nghiệp, mỗi xí nghiệp lại được chia
thành các tổ, đội khác nhau theo từng mã quần áo. Mỗi phân xưởng có một danh
sách lao động dùng để theo dõi lao động mà mình quản lý.
Mặt khác, công ty còn theo dõi lao động theo thời hạn hợp đồng. Trong hợp


đồng lao động nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động với công ty cũng
như quyền lợi và nghĩa vụ của công ty đối với người lao động, quy định công việc
cũng như hình thức trả lương đối với từng lao động. Hợp đồng lao động là do phòng
tổ chức hành chính quản lý. Lao động của công ty được phân thành lao động dài
hạn, lao động ngắn hạn và lao động thời vụ.
Lao động dài hạn là những cán bộ, công nhân viên ký hợp đồng dài hạn với
công ty, những lao động này được tính lương và trích các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ và đây là lực lượng chính trong đội ngũ lao động của công ty.
Lao động ngắn hạn là những lao động được hưởng lương theo sản phẩm, công
việc mà họ làm ra nhưng không được công ty trích các khoản BHXH, BHYT và
KPCĐ.
Lao động thời vụ là lao động bên ngoài được công ty huy động thêm khi cần
vào thời vụ sản xuất hoặc khi cần hoàn thành gấp các đơn đặt hàng lớn.
Sản xuất quần áo, đặc biệt là dòng thời trang len sợi là một trong số những
ngành được xếp vào ngành nghề có yếu tố độc hại. Công nhân thường xuyên phải
tiếp xúc với các bụi của len sợi, các hoá chất nhuộm cúc, nhuộm dây treo mác, một
số bộ phận phải tiếp xúc với nguồn nhiệt hay môi trường nóng. Hiện nay, phần lớn
các công việc được hỗ trợ bằng máy móc như máy may, máy dệt,.... Công việc sản
xuất quần áo không yêu cầu trình độ chuyên môn cao vì phần lớn các thao tác lặp đi
lặp lại tuy nhiên yêu cầu nhiều thao tác, tần số cao, nhiều khi phải cúi vặn người, với
tay lấy dụng cụ, chi tiết ở khoảng cách xa, cường độ lao động tương đối lớn, không
được nghỉ ngắn giữa giờ, và ít có sự luân phiên trong bố trí công việc. Thời gian làm
việc thông thường là 8 giờ một ngày, tuy nhiên vào thời vụ như đầu mùa đông công
nhân phải làm việc tăng ca có khi từ 10-12 giờ một ngày. Để tận dụng hết công suất
của máy móc, lao động ở các phân xưởng được bố trí làm 3 ca.
Về môi trường làm việc, cũng giống như những công ty sản xuất thời trang
khác, môi trường làm việc ở công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương
có mức độ ô nhiễm trong giới hạn cho phép, tuy nhiên cũng có những ảnh hưởng
không tốt đến tình hình sức khoẻ của công nhân. Nhìn chung, nhiệt độ trong các dây
chuyền may là khá cao, vượt quá mức độ cho phép, có vị trí lên tới 38 độ C, về mua

hè có thể lên tới 39 độ. Tiếng ồn trung bình đạt mức giới hạn cho. Điều kiện chiếu
sáng ở công ty là rất tốt đặc biệt là trong các xưởng may. Với những điều kiện như
trên, mặc dù công nhân được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ nhưng vẫn có nguy cơ
bị đau mỏi và mắc bệnh nghề nghiệp khác.
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY
Chế độ tiền lương đang được áp dụng tại công ty bao gồm lương cấp bậc và
lương chức vụ. Tiền lương cấp bậc được thực hiện đối với công nhân sản xuất, căn
cứ vào chất lượng lao động và điều kiện lao động của công nhân khi họ thực hiện
một công việc nhất định. Lương cấp bậc gồm 3 yếu tố: thang lương, mức lương và
trợ cấp cấp bậc kỹ thuật.
Chế độ lương chức vụ áp dụng đối với nhân viên làm các công việc hành
chính. Được tính toán dựa vào chức vụ cũng như thời gian cống hiến của người đó
đối với công ty.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương: đối với công nhân sản
xuất tiền lương tính theo hình thức lương sản phẩm, còn đối với khối quản lý phục
vụ thì tính lương theo thời gian.
Quỹ tiền lương được hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Tổng quỹ tiền lương của doanh toàn doanh nghiệp bằng tổng quỹ lương của các
phân xưởng và các phòng ban.
Hiện nay, do hoạt động của công ty đã đi vào nề nếp nên công ty đã xây dựng
được một hệ thống đơn giá tiền lương tương đối đầy đủ và thực tế đối với từng công
đoạn sản xuất. Đơn giá tiền lương sản phẩm do phòng tổ chức tính toán dựa vào
năng suất lao động thực tế, sản lượng sản phẩm hoàn thành, thời gian để sản xuất
một lượt sản phẩm hoàn thành nhập kho, tính chất công việc và trình độ tay nghề của
công nhân. Đơn giá này được tính cụ thể cho từng công đoạn sản xuất.
Đối với nhân viên quản lý phân xưởng, tiền lương được tính như sau:
Tiền lương nhân viên quản lý PX = đơn giá luơng quản lý x số lượng sản phẩm
Tiền lương thời gian của nhân viên khối quản lý, phục vụ được tính dựa trên
thời gian làm việc thực tế của họ. Lương thường được tính theo tháng và được quy
định trong hợp đồng lao động cho riêng từng nhân viên. Công thức tính lương theo

thời gian như sau:
X
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
1.3.CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP, NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
HOÀNG DƯƠNG
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp: là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý, quỹ lương có thể có nhiều khoản
như lương thời gian, lương sản phẩm, phụ cấp, tiền thưởng sản xuất....
Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành 2
loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
Lương ngày công cơ
bản
=
Lương thời gian
650.000 X Hệ số cấp bậc
26 ngày
=
Lương ngày công cơ
bản
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian
thực tế làm việc bao gồm lương cấp bậc, tiền lương phụ cấp.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động khi họ không làm việc:
Nghỉ lễ, nghỉ phép, ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan.
Ngoài quỹ tiền lương doanh nghiệp còn có thềm các quỹ tiền thưởng. Ngoài tiền
lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội,
trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN.
Quỹ BHXH được trích trên tổng số quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp
của công nhân viên chức thưc tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỉ lệ
trích BHXH là 20 % trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sở hữu lao động nộp được

tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào
lương tháng.
Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý
Quỹ BHYT được dung để thanh toán các khoản khám chữa bệnh viện phí
thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản. Quỹ này được
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của CNV thực tế phát sinh trong
tháng. Tỷ lệ trích: 3% trong đó 1% trừ vào TN lao động và 2% trừ vào chi phí KD
Kinh phí công đoàn: là nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn được trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp phải trả cho
người lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành
lên KPCĐ. Tỷ lệ trích theo quy định là 2% do doanh nghiệp trích lập để sử dụng.
Bảo hiểm thất nghiệp: ( BHTN)
BHTN là một biện pháp hỗ trợ người lao động trong thị trường lao động. Bên cạnh
việc hỗ trợ một khoản tài chính đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động
trong thời gian mất việc thì mục đích chính của BHTN là thông qua các hoạt động
đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, sớm đưa những lao động thất nghiệp tìm
được một việc làm mới thích hợp và ổn định.

×