Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HOÀNG DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.44 KB, 35 trang )

Báo Cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HOÀNG DƯƠNG.
2.1. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ HOÀNG DƯƠNG.
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Khái niệm về tiền lương: Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp
trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp
cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp, cho người lao động có đủ để
tái tạo sức lao động và nâng cao bồi dưỡng sức lao động.
Các chứng từ sử dụng kế toán tiền lương
Bảng chấm công: theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngày nghỉ việc,
nghỉ bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính trả lương và bảo hiểm xã hội cho từng
công nhân. Hàng ngày dựa vào tình hình thực tế lao động trong bộ phận mình,
trưởng phòng, quản đốc các phân xưởng sẽ chấm công cho ngày đó. Cuối tháng
trưởng phòng, quản đốc ký vào bảng chấm công và chuyển cho bộ phận kế toán
cùng các chứng từ có liên quan.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: dùng để xác nhận
số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của công nhân, từ đó làm căn cứ để lập
bảng thanh toán tiền lương cuối tháng. Trên phiếu xác nhận ghi rõ số ngày lập
phiếu, họ tên công nhân, mã quần áo, số lượng hoàn thành, đơn giá cho và thành
tiền của phần công việc hay mã quẩn áo được công nhân đó hoàn thành. Phiếu
này được lập thành hai liên, có đủ chữ ký của người giao việc, người thực hiện
và người kiểm tra chất lượng, người duyệt, một liên được lưu tại bộ phận quản lý
1
1
SV: Mai Thị Hằng- Lớp KT5K9 GV: TS- Trần Thị Nam Thanh
Báo Cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
phân xưởng, một liên được chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán
lương cho người lao động.


Bảng chấm công làm thêm giờ: dùng để theo dõi số giờ, đơn giá, số tiền làm
thêm của người lao động để làm căn cứ tính và trả lương làm thêm giờ. Phiếu
này được lập cho từng cá nhân trong công ty.
Giấy đi đường : dùng làm căn cứ để cán bộ và người lao động làm thủ tục cần
thiết khi đến nơi công tác và thanh toán công tác phí, tàu xe khi về doanh nghiệp.
Khi được cử đi công tác, người lao động được bộ phận hành chính làm thủ tục
cấp giấy đi đường. Nếu có nhu cầu ứng trước tiền tàu xe, công tác phí,… thì
người lao động mang giấy đi đường đến phòng kế toán làm thủ tục ứng tiền.
Giấy đi đường phải có xác nhận của cơ quan đến công tác. Khi về công ty xuất
trình giấy tờ để người phụ trách xác nhận và kèm theo các chứng từ cần thiết để
làm thủ tục thanh toán tiền công tác phí, thanh toán tiền tạm ứng.
Bảng thanh toán tiền lương: Hàng tháng, dựa vào bảng chấm công, phiếu
xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, giấy xin
phép nghỉ ốm, phiếu báo làm thêm giờ,...để tính ra số lương hàng tháng, các
khoản phụ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền mà người lao động được nhận. Sau
khi lập, bảng thanh toán tiền lương được chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc
ký duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương.
Phiếu báo làm thêm giờ: Là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số
tiền làm thêm được hưởng của từng công việc là cơ sở để tính trả lương cho
người lao động. Phiếu này do người báo làm thêm giờ lập và chuyển cho người
có trách nhiệm kiểm tra và ký duyệt, chấp nhận số giờ làm thêm và đồng ý thanh
toán. Sau khi có đầy đủ chữ ký phiếu báo làm thêm giờ được chuyển đến kế toán
thanh toán để làm cơ sở tính lương hàng tháng.
2
2
SV: Mai Thị Hằng- Lớp KT5K9 GV: TS- Trần Thị Nam Thanh
Báo Cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Bảng thanh toán tiền thưởng: Là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng
người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động và ghi sổ kế
toán, Bảng thanh toán tiền thưởng do phòng kế toán lập theo từng bộ phận và

phải có chữ ký của kế toán thanh toán và kế toán trưởng.
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: bảng này dùng để xác định khoản tiền
lương, tiền công làm thêm giờ mà người lao động được hưởng khi làm việc
ngoài giờ theo yêu cầu của công việc. Trên đó có ghi cụ thể thời gian làm thêm
giờ, đơn giá tiền lương, thành tiền mà người lao động được hưởng. Bảng thanh
toán tiền lương làm thêm giờ phải kèm theo bảng chấm công làm thêm giờ của
tháng đó và có đầy đủ chữ ký của người lập biểu, kế toán trưởng, người ký duyệt
2.1.2: Phương pháp tính lương
2.1.2.1:.Hạch toán tiền lương lao động khối phân xưởng
Như trên đã nói, đối với khối công nhân sản xuất trực tiếp và lao động quản lý
phân xưởng, công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Thời gian làm
việc một ca là 8 tiếng cho một công hưởng lương sản phẩm. Ngày lễ, ngày nghỉ,
ngày phép được tính lương theo thời gian.
Tổng quỹ tiền lương sản phẩm của khối phân xưởng được tính như sau:
TQLpx = ∑ (SLij * ĐGij)
Trong đó: TQLpx là tổng quỹ lương khối phân xưởng
SLij là số lượng sản phẩm công đoạn i của quy trình sản xuất mã quẩn áo.
ĐGij là đơn giá bình quân hoàn thành một sản phẩm j công đoạn i.
Hiện nay, do hoạt động của công ty đã đi vào nề nếp nên công ty đã xây
dựng được một hệ thống đơn giá tiền lương tương đối đầy đủ và thực tế đối với
từng công đoạn sản xuất. Đơn giá tiền lương sản phẩm do phòng tổ chức tính toán
dựa vào năng suất lao động thực tế, sản lượng sản phẩm hoàn thành, thời gian để
3
3
SV: Mai Thị Hằng- Lớp KT5K9 GV: TS- Trần Thị Nam Thanh
Tiền lương của 1CN lao động ỏ công đoạn sản xuất i
Đơn giá tiền lương ở công đoạn i
X
Số lượng sản phẩm hoàn thành ở công đoạn i
Đơn giá tiền lương ở công đoạn i

= Bậc thợ công nhân X
Thời gian hoàn thành công đoạn sản xuất i
=
Báo Cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
sản xuất một lượt sản phẩm hoàn thành nhập kho, tính chất công việc và bậc thợ
của công nhân. Đơn giá này được tính cụ thể cho từng công đoạn sản xuất.
Tiền lương của một công nhân sản xuất được tính như sau:
Đối với nhân viên quản lý phân xưởng, tiền lương được tính như sau:
Tiền lương nhân viên quản lý PX = đơn giá luơng quản lý X số lượng sản phẩm

Hàng ngày, nhân viên thống kê của từng phân xưởng sẽ tiến hành theo dõi số sản
phẩm của công nhân sản xuất trực tiếp. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng chi tiết
sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn các tổ đội sẽ tiến hành xác nhận kết quả lao
động của từng công nhân vào bảng chấm công (Biểu 2.1), Phiếu xác nhận số
lượng sản phẩm, công việc hoàn thành (Biểu 2.2), báo cáo giải trình lương sản
phẩm, rồi gửi lên phòng tính lương ở phòng tổ chức. Bộ phận tính lương ở phòng
tổ chức sẽ căn cứ vào số lượng chi tiết hoàn thành ở từng công đoạn của từng mã
giày, cũng như thời gian để sản xuất một lượt sản phẩm hoàn thành, năng suất
lao động thực tế, sau đó quy đổi khối lượng công việc hoàn thành theo cấp bậc
công nhân để tính đơn giá tiền lương sản phẩm, và tổng hợp kết quả vào bảng
tổng hợp đơn giá tiền lương cho các mã giày (Biểu 2.3).
Biểu 2.1
Công ty Cp thương mại và dịch vụ Hoàng Dương
Phân xưởng may
BẢNG CHẤM CÔNG
4
4
SV: Mai Thị Hằng- Lớp KT5K9 GV: TS- Trần Thị Nam Thanh
Báo Cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Tháng 12/2009

TT Họ và tên
Chức
vụ
Ngày trong tháng
Số
công
hưởng
lương
sản
phẩm
Số
công
hưởng
lương
thời
gian

1

2

3

4

5 …
2
7
2
8

2
9
3
0
3
1
1 Trần Thị Lam TT S S Đ Đ C … C S S Đ Đ 19 3
2 Nguyễn Thu Hà CN C C S Đ Đ … Đ C C S C 21 3
3 Tạ Thu Cúc CN S V Đ Đ C … C S S Đ Đ 23 4
4 Phạm Thị Hồng CN S P Đ Đ C … C S P Đ Đ 19 5
5 Vũ Thị Nhung CN C S S P Đ … Đ Đ C C S 18 5
6 Nguyễn Thị An CN S S Đ C C … Đ Đ C S S 19 3
7 Trịnh Thị Bé CN S V Đ P C … V S Đ Đ C 18 4
8 Đỗ Thị Hương CN S S Đ C C … S S Đ Đ C 22 3
9 Trần Phương Tú CN
T
S
T
S
T
S
T
S
T
S …
T
S
T
S
T

S
T
S
T
S 0 0

Cộng

159
3
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người chấm công
Người phụ trách bộ
phận
Ký hiệu chấm công
-Lương sản phẩm: SP -Ốm, điều dưỡng: Ô
- Thai sản: TS
-Lương thời gian: + -Nghỉ phép: P
- Con ốm: CO
Biểu 2.2
Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Ngày 31 tháng 12 năm 2009 (Trích)
Tên đơn vị: Phân xưởng may ĐVT:đồng/ chiếc
STT Tên sản phẩm (Công viêc) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
I Tổng số áo phông Chiếc 3.500

600.200.000
… … … …

5
5
SV: Mai Thị Hằng- Lớp KT5K9 GV: TS- Trần Thị Nam Thanh
Báo Cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
901284 Chiếc 850 150.000 127.500.000
901285 Chiếc 1.000 175.000 175.000.000
901288 Chiếc 2.000 145.000 290.000.000

II Tổng số Quần Kaki 1.200

250.400.000

5566 Chiếc 550 245.000 134.750.000
5567 Chiếc 250 165.000 41.250.000
… … Chiếc … …
Cộng Chiếc 4.700


Tổng số tiền: 850.600.000đ
Bằng chữ: Tám trăm năm mươi triệu, sáu trăm nghìn đồng chẵn./.
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra
Người
duyệt
6
6
SV: Mai Thị Hằng- Lớp KT5K9 GV: TS- Trần Thị Nam Thanh
Báo Cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Biểu2.3
Công ty Cổ Phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương
BẢNG TỔNG HỢP ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG THEO MÃ ÁO

Tháng 12/2009
(Trích)
Đơn vị tính: Đồng/chiếc
Tên mã
Sp
Công đoạn sản xuất
Cộngcắt 1 cắt 2
may
thân may tay
May
hoàn
thiện Là Gấp Dán mác
… … … … … … … … … …
901284 564
75
5
64
2
73
5 925 89 3,710
901285 564
63
2
71
5
84
2 911 76 3,788
901286 564
61
4

74
6
79
6 861
12
1 3,590
…. … … … … … … … … …
901287 564
62
3 672
62
1
91
1
10
2 3,641
901288 564
72
5 812
79
3
93
2 96 4,047
… … … … … … … … … …
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập Trưởng phòng tổ chức Giám đốc
7
7
SV: Mai Thị Hằng- Lớp KT5K9 GV: TS- Trần Thị Nam Thanh
Báo Cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Ví dụ: Chị Trần Thị Lam, tổ trưởng tổ may áo phông là công nhân bậc 4, trong
tháng 12/2009 có 19 ngày công tính lương sản phẩm, 3 ngày công tính lương thời
gian (Biểu 2.1). Trong tháng đó chị Lam hoàn thành được 150 chiếc áo 901284,
được biết đơn giá lương sản phẩm 901284 được phòng tổ chức tính ra là 8.500/sp
thì tiền lương của chị được tính như sau:
Lương sản phẩm = 8.500 x 150 = 1.275.000 VNĐ
Lương thời gian của chị Lam = 75.100 x 3 = 225.300 VNĐ
8
8
SV: Mai Thị Hằng- Lớp KT5K9 GV: TS- Trần Thị Nam Thanh
Đối với tiền lương ngừng, nghỉ việc, kế toán căn cứ vào bảng xét duyệt của phòng tổ chức về ngày
nghỉ hợp lý của công nhân và được tính lương ngừng nghỉ công việc, hay lương phép theo từng cấp
bậc. Lương làm thêm giờ được tính theo quy định của bộ luật lao động, cụ thể:
Vào ngày thường được trả 150% tiền lương giờ của ngày bình làm việc bình thường.
Vào thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ thì được trả 200% tiền lương ngày làm việc bình thường.
Làm việc ban đêm (từ 21giờ đến 6 giờ), thì được trả thêm 30% tiền lương làm việc ban ngày.
Trong trường hợp công nhân nghỉ bù những giờ làm thêm thì được thanh toán phần tiền chênh
lệch tiền làm thêm so với tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
Tiền lương thời gian của công nhân vào ngày thường được phân theo cấp bậc như sau:
Biểu 2.4: Bảng tính đơn giá tiền lương theo cấp bậc công nhân sản xuất

Cấp bậc công nhân Đơn vị tính Đơn giá
1 Đồng/ngày 45100
2 Đồng/ngày 55300
3 Đồng/ngày 62600
4 Đồng/ngày 75100
5 Đồng/ngày 78 600
6 Đồng/ngày 85900
7 Đồng/ngày 95200
Báo Cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Tổng tiền lương của chị Lam =1.275.000 + 225.300 = 1.500.300.VNĐ
Đối với nhân viên quản lý phân xưởng, tiền lương được tính như sau:
Tiền lương nhân viên quản lý PX = đơn giá luơng quản lý X số lượng sản phẩm
Với cách tính này cho thấy công ty có hướng tới hiệu quả hoạt động quản lý,
số lượng sản phẩm hoàn thành càng lớn thì tiền lương nhân viên quản lý càng cao.
Ví dụ: đối với phân xưởng may áo phông, mã giày 901284, tháng 12/200 sản
xuất được 850 chiếc, đơn giá bình quân mỗi sản phẩm là 2.800đ/sp thì tiền lương
quản lý của phân xưởng đối với mã giày này được tính như sau:
Tiền lương quản lý = 2.800 X 850 = 2.380.000 đ

Sau khi tính toán tiền lương công nhân sản xuất và quản lý phân xưởng kế toán
tiến hành hạch toán chi phí sản xuất:
Nợ TK 622: Tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK 627: Tiền lương quản lý phân xưởng
Có TK 334: Tổng tiền lương khối phân xưởng
Đồng thời lấy số liệu vào “sổ đối chiếu và tổng hợp TK 334”, lên “Bảng tổng
hợp tiền lương và BHXH”.
Trình tự tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện như sau:
9
9
SV: Mai Thị Hằng- Lớp KT5K9 GV: TS- Trần Thị Nam Thanh
Báo Cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

10
10
SV: Mai Thị Hằng- Lớp KT5K9 GV: TS- Trần Thị Nam Thanh
Phiếu lương sản phẩm
Bảng lương sản phẩm
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng xác nhận lương sản phẩm

Báo cáo giải trình lương sản phẩm
Bảng tổng hợp tiền lương theo mã quần- áoSổ đối chiếu và tổng hợp TK 334Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Nhập số liệu vào máy tính.
Sổ cái các TK 622, 627
Báo Cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.5: Trình tự hạch toán chi phí
2.1.2.2.Tính lương đối với khối lao động quản lý, phục vụ và bán hàng
11
11
SV: Mai Thị Hằng- Lớp KT5K9 GV: TS- Trần Thị Nam Thanh
Tiền lương thời gian theo hợp đồng lao động
26
Lương tháng
= Lương ngày XyXXy Số ngày làm việc thực tế
Báo Cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Đối với bộ phận lao động quản lý và phục vụ, công ty trả lương theo hình
thức lương thời gian. Đây là hình thức trả lương dựa trên thời gian làm việc thực
tế và đóng góp của người lao động đối với công ty.
Hàng ngày dựa vào thời gian làm việc thực tế của người lao động người
được phụ trách thực hiện việc chấm công theo thời gian cho người đó vào “bảng
chấm công” (Biểu 2.6). Cuối tháng, dựa vào bảng chấm công, và tiền lương trên
hợp đồng lao động của từng người kế toán tiến hành tính lương thời gian cho
người đó.
Công tính lương thời của lao động khối quản lý và phục vụ cũng được tính tương
tự như công thời gian của công nhân sản xuất. Theo quy định của công ty, thời
gian làm việc một tháng là 26 ngày. Tiền lương thời gian một tháng của một lao

động được tính như sau:
Ví dụ: Lương thời gian của chị Đặng Phương Lan- Kế toán trưởng là
6.500.000/tháng. Tháng 3/2009, số công hưởng lương thời gian của chị Lan là 24,
thì tiền lương của chị Lan được tính như sau:
Lương ngày của chị Lan = 6.500.000/26 =250.000 VNĐ
Lương thời gian của chị Lan = 250.000 X 24 = 6.000.000 VNĐ
12
12
SV: Mai Thị Hằng- Lớp KT5K9 GV: TS- Trần Thị Nam Thanh
Tiền lương thời gian theo hợp đồng lao động
=
Lương ngày
Báo Cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Tiền lương của lao động thuộc khối phục vụ và quản lý được kế toán hạch
toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng. Tháng 12/2009 kế toán tính
tổng số lương thời gian của nhân viên phục vụ và quản lý là 442.196.811 thì việc
hạch toán như sau:
Nợ TK 642: 442.196.811
Có TK 334: 442.196.811
Công ty Cp thương mại và dịch vụ Hoàng Dương
Phòng tài chính kế toán
BẢNG CHẪM CÔNG
Tháng 12/2009
STT Họ và tên
Cấp
bậc
lương
hay
cấp
bậc

chức
vụ
Ngày trong tháng
Số
công
hưởng
lương
sản
phẩm
Số
công
hưởng
lương
thời
gian
1 2 3 4 5 25 26 27 28 29 30 31
1 Đặng Phương Lan KTT + CN + + + + + + + + CN + 0 24
2 Phạm Thị Hiền LTP + CN + + + + + + + + CN + 0 25
3 Nguyễn Thị Ngân NV + CN + + + + + + + + CN + 0 25
4 Trần Thị Gái NV + CN + + + + + P + + CN + 0 23
5 Đỗ Hồng Hạnh NV + CN + + + + + + + + CN + 0 26
6 Ngô Ngọc Mai KTP P CN + + + + + + + + CN + 0 24
7 Lê Minh Hằng TQ + CN + + + + + + + + CN + 0 26
8 Hoàng Ngọc Hà NV + CN + + + + + + + + CN + 0 24
9 Nguyễn Thùy Dung NV + CN + + P + + + + + CN + 0 26
10 Trịnh Thanh Hương NV + CN + + + + + + + + CN + 0 23
11 Phạm Thị Nga NV + CN + + + + + + Ô Ô CN + 0 21
12 Vũ Thị Lan NV + CN + + + + + + + + CN + 0 24
Cộng 291
Người chấm công Người phụ trách bộ phận

Ký hiệu chấm công
13
13
SV: Mai Thị Hằng- Lớp KT5K9 GV: TS- Trần Thị Nam Thanh
Báo Cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
-Lương sản phẩm: SP -Ốm, điều dưỡng: Ô - Thai sản: TS
-Lương thời gian: + -Nghỉ phép: P - Con ốm: CO
Biểu:2.6.Bảng.chấm.công
Với bộ phận nhân viên bán hàng tính lương dựa trên hiệu quả tiêu thụ sản
phẩm. Việc tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu qua bán đứt và hệ thống đại lý,
còn nhân viên bán hàng phần lớn tập trung tại các của hàng giới thiệu sản phẩm
trực thuộc của công ty. Việc tính lương cho nhân viên bán hàng được thực hiện
như sau: Mỗi nhân viên hàng tháng sẽ có mức lương cứng là 1.200.000 đ, và phần
lương được hưởng theo số lượng sản phẩm tiêu thụ và tổng lương hưởng theo
0.2% doanh thu bán hàng của mỗi cửa hàng.
Ví dụ: Nguyễn Nhật Hồng nhân viên bán hàng cửa hàng 121 Chùa Bộc- trực
thuộc công ty. Có mức lương cứng hàng tháng là 1.200.000đ, và doanh số cửa
hàng trong tháng 12.2009 đạt là 600.000.000đ
Lương theo doanh thu của Nguyễn Nhật Hồng là: 6 00.000.000*0.2%
=1.200.000đ
Vậy tổng thu nhập của Nguyễn Nhật Hồng là: 1.200.000+1.200.000 = 2.400.000đ
Lương của nhân viên bán hàng được hạch toán vào chi phí bán hàng : TK 641
Tháng 12/2009 kế toán tính tổng số lương thời gian của nhân viên bán hàng là
162.203.800đ thì việc hạch toán như sau:
Nợ TK 641: 162.203.800
Có TK 334: 162.203.800
2.1.3 TÀI KHOẢN SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
- TK 334-Phải trả người lao động. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải
trả cho cán bộ, công nhân viên, lao động thời vụ về các khoản tiền lương, tiền
14

14
SV: Mai Thị Hằng- Lớp KT5K9 GV: TS- Trần Thị Nam Thanh

×