Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp ngành thủy sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 37 trang )

“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh
nghiệp ngành thủy sản Việt Nam”.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỒ CHÁNH TÍN

NGUYỄN TRUNG HIẾU

ĐẶNG MINH TRUNG

CHAU SI KHÉT

CHAU CHAM

BÙI MINH QUANG

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC KHOẢN
PHẢI THU TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỦY SẢN
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính Doanh nghiệp

CHUYÊN ĐỀ NĂM THỨ 3

Long Xuyên, tháng 07 năm 2013

GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN



“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh
nghiệp ngành thủy sản Việt Nam”.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ NĂM THỨ 3

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG
QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THỦY
SẢN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính Doanh nghiệp

Sinh viên thực hiện:
Hồ Chánh Tín

DTC103606

Đặng Minh Trung

DTC103635

Chau Cham

DTC103632

Nguyễn Trung Hiếu

DTC103568


Chau Si Khét

DTC103633

Bùi Minh Quang

DTC103592

Lớp : ĐH11TC
GVHD : Ths Trần Đức Tuấn

Long Xuyên, tháng 7 năm 2013
GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh
nghiệp ngành thủy sản Việt Nam”.

CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG

GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 1: ..............................
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 2: .............................
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)


GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh
nghiệp ngành thủy sản Việt Nam”.

Tóm tắt
Trong nền kinh tế ngày càng đổi mới theo hướng hội nhập với kinh tế
thế giới như hiện nay, nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
là vấn đề luôn nhận được sự quan tâm rất lớn của các nhà quản trị. Hiện nay,
với sự sụp đổ của nhiều doanh nghiệp ngành thủy sản do có những yếu kém
trong khâu quản lý và sử dụng nguồn vốn đã làm cho vai trị của cơng tác quản
trị nguồn vốn của doanh nghiệp càng quan trọng hơn nữa. Trong đó, các
khoản phải thu cũng có những tác động nhất định đến quá trình hoạt động và
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy chuyên đề này được thực hiện để có được những nhận định
chính xác và nhằm mục tiêu tìm hiểu những tác động mà các khoản phải thu
mang lại cho doanh nghiệp trong ngành thủy sản hiện nay.
Chuyên đề này được thực hiện bao gồm 2 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về khoản phải thu.
Chương 2: Thực trạng các khoản phải thu trong doanh nghiệp ngành
thủy sản Việt Nam hiện nay.
Xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ths. Trần Đức Tuấn đã tận tình giúp
đỡ, trực tiếp hướng dẫn, sửa chữa và đóng góp nhiều ý kiến bổ ích để em có
thể hồn thành chun đề này. Trong q trình thực hiện chuyên đề, do kiến
thức bản thân còn hạn chế nên chuyên đề vẫn tồn tại nhiều thiếu sót, em mong
nhận được sự quan tâm và góp ý của thầy cơ để chun đề này có thể được
hồn chỉnh về sau.


Xin chân thành cảm ơn.

GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

MỤC LỤC
Mục lục………………………………………………………………………i
Danh mục biểu, bảng……………………………………………………...iii
Danh mục hình…………………………………………………………….iv
Danh mục từ viết tắt………………………………………………………..v
TỔNG QUAN ................................................................................................ 1
Cơ sở hình thành đề tài ............................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu : ................................................................................. 2
Phạm vi nghiên cứu:.................................................................................... 2
Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................... 2
Các vấn đề nghiên cứu: ............................................................................... 2
Mơ hình nghiên cứu : .................................................................................. 3
Ý nghĩa nghiên cứu: .................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHOẢN PHẢI THU ... 4
1.1 Khái niệm khoản phải thu. ................................................................. 4
1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến khoản phải thu của doanh nghiệp. ...... 4
1.2.1. Tiêu chuẩn bán chịu. .................................................................... 5
1.2.2.

Chính sách chiết khấu. .............................................................. 6

1.2.3.


Thời hạn tín dụng. ..................................................................... 6

1.2.4. Chính sách thu tiền....................................................................... 7
1.3 Những tác động của khoản phải thu đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp..................................................................................... 8
1.3.1

Khoản phải thu tác động đến doanh thu. .................................. 8

1.3.2

Khoản phải thu tác động đến lợi nhuận. ................................... 9

1.3.4 Khoản phải thu tác động đến vốn lưu động. ................................ 11

GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

i


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

1.4 Những đặc trưng về khoản phải thu của ngành thủy sản Việt
Nam.... ................................................................................................... 13
1.5 Cơ chế quyết định khoản phải thu. ................................................... 14
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG
DOANH NGHIỆP NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM HIỆN NAY ....... 17
2.1.


Thực trạng khoản phải thu của các doanh nghiệp ngành thủy sản.
…………………………………………………………………..17

2.2 Sự tác động của khoản phải thu đến doanh thu của các doanh nghiệp
ngành thủy sản........................................................................................... 19
2.3 Sự tác động của khoản phải thu đến lợi nhuận của các doanh nghiệp
ngành thủy sản........................................................................................... 21
2.4 Sự tác động của khoản phải thu đến khả năng thanh khoản của các
doanh nghiệp ngành thủy sản. ................................................................... 22
2.5 Sự tác động của khoản phải thu đến cơ cấu vốn lưu động của các
doanh nghiệp ngành thủy sản. ................................................................... 24
KẾT LUẬN .................................................................................................. 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………..27

GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

ii


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

DANH MỤC BIỂU, BẢNG
Bảng 2.1. Sự biến động nợ phải thu của các doanh nghiệp ngành thủy sản
Năm 2011, 2012……………………………………………………..18
Bảng 2.2. Sự biến động doanh thu thuần của các doanh nghiệp ngành thủy
Sản năm 2011, 2012…………………………………………………20
Bảng 2.3. Sự biến động lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp ngành thủy
Sản năm 2011, 2012…………………………………………………21

Bảng 2.4. Tỷ số thanh khoản nhanh của các doanh nghiệp ngành thủy sản
Năm 2011, 2012……………………………………………………..23
Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ các khoản phải thu trên vốn lưu động của các doanh
Nghiệp ngành thủy sản năm 2011, 2012…………………………….24

GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

iii


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Mơ hình nghiên cứu…………………………………………………3

GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

iv


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

DANH MUC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng nhà nước.
CTCP: Công ty cổ phần.
TĐ: Tập đoàn.
TS: Thủy sản.
XNK: Xuất nhập khẩu.

AG: An Giang.
CB: Chế biến.

GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

v


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

TỔNG QUAN
Cơ sở hình thành đề tài
Giai đoạn 2011-2012, tiếp tục thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế và tài chính
tồn cầu, nền kinh tế và thị trường chứng khoán Việt Nam phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn thách thức, ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp của nước ta. Giá cả nguyện vật liệu đầu vào tăng cao, sức
mua của thị trường giảm, người mua hàng chậm trễ trong thanh tốn,… khiến cho
cơng việc kinh doanh của các doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn. Tứ đó
địi hỏi cơng tác quản trị trong doanh nghiệp ở giai đoạn này lại càng cần phải
được thực hiện thật tốt để có thể giúp cho doanh nghiệp tồn tại, tạo được vị thế
trên thị trường và tiếp tục phát triển trong tương lai.
Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp có thể sử
dụng chiến lược về chất lượng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về dịch vụ giao
hàng và các dịch vụ sau bán như vận chuyển, lắp đặt…Tuy nhiên, trong nền kinh
tế thị trường, việc mua bán chịu là hiện tượng phổ biến và không thể thiếu. Trong
quá trình hoạt động hầu hết mọi doanh nghiệp đều tồn tại các khoản phải thu, mỗi
doanh nghiệp khác nhau sẽ có các khoản phải thu với quy mơ khác nhau. Các
khoản phải thu có nhiều ảnh hưởng đến q trình hoạt động của của doanh nghiệp
và cũng có thể coi đó là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ

cạnh tranh. Mặt khác việc có các khoản phải thu cũng đi kèm với chi phí để thu
hồi và quản lý. Thực tế ở nước ta, do tiềm lực tài chính của hầu hết các doanh
nghiệp (đặc biệt chiếm trên 90% trong tổng số các doanh nghiệp là doanh nghiệp
vừa và nhỏ) đều khá hạn hẹp và phần lớn các doanh nghiệp đang trong giai đoạn
phát triển cho nên ưu tiên hàng đầu là mở rộng thị trường, tăng quy mô, tăng khối
lượng sản phẩm tiêu thụ. Để đạt được mục tiêu, đồng thời để tạo ra cho mình lợi
thế trong cạnh tranh, một số doanh nghiệp đã chấp nhận rủi ro khi bán hàng bằng
cách cho khách hàng mua chịu với thời gian và tỷ lệ nợ cao hơn. Mặt khác cũng
xuất phát từ nguyên nhân do thiếu vốn, việc tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng
gặp nhiều khó khăn; do vậy các doanh nghiệp thường tìm cách tài trợ một phần
nhu cầu VLĐ của mình bằng cách sử dụng tín dụng của nhà cung cấp.
Bên cạnh đó, do đặc điểm của ngành nên những doanh nghiệp hoạt động
trong ngành thủy sản đều có tỉ trọng đáng kể các khoản phải thu trong cơ cấu
nguồn vốn lưu động của mình nên những doanh nghiệp này cần phải chú trọng vào
khâu quản trị tài chính đối với các khoản phải thu hơn nữa. Đó chính là những cơ
sở để em quyết định lựa chọn đề tài “ Ảnh hưởng của các khoản phải thu trong
quá trình hoạt động của các doanh nghiệp ngành thủy sản ở Việt Nam”.
GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

Trang 1


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

Mục tiêu nghiên cứu :
Phân tích ảnh hưởng của các khoản phải thu tới quá trình hoạt động của các
doanh nghiệp trong ngành thủy sản ở Việt Nam.
Tạo cơ sở quyết định chính sách cho các khoản phải thu phù hợp.
Phạm vi nghiên cứu:

Do kiến thức và khả năng bản thân người viết còn nhiều hạn chế nên nghiên
cứu này tập trung vào tìm hiểu các khái niệm liên quan đến các khoản phải thu của
doanh nghiệp và các số liệu có liên trong 2 năm là 2011 và 2012 của những doanh
nghiệp ngành thủy sản Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập các tài liệu lý thuyết liên quan đến
các khoản phải thu, các số liệu kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản thông
qua sách, báo, các trang báo mạng.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: tập hợp, phân tích số liệu đã thu thập
được, đưa ra từng nhận định sau đó đi đến tổng hợp các kết quả có được và đưa ra
nhận xét.
Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý thuyết đã phân tích được bằng
phương pháp phân tích và tổng hợp so với thực tế.
Các vấn đề nghiên cứu:
Vấn đề 1: Các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu.
Vấn đề 2: Tác động của khoản phải thu.
Vấn đề 3: Đặc trưng khoản phải thu của nghành thủy sản Việt Nam.
Vấn đề 4: Quyết định chính sách khoản phải thu phù hợp.

GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

Trang 2


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

Mơ hình nghiên cứu :

Đặc trưng khoản phải thu của

ngành thủy sản Việt Nam

Doanh thu
Tác động
của
khoản

Các
nhân tố

Lợi nhuận

KHOẢN PHẢI THU

phải thu

Thanh khoản

ảnh
hưởng

Vốn lưu động

Quyết định chính sách khoản
phải thu phù hợp

Ý nghĩa nghiên cứu:
Nghiên cứu này nhằm làm sáng tỏ và củng cố thêm những kiến thức em đã
được học để giúp chuẩn bị tốt hơn kiến thức cho các môn học tiếp theo việc thực
hiện chuyên đề mới trong tương lai.

Nghiên cứu cũng là tài liệu giúp các nhà quản trị có được những quyết định
đúng đắn liên quan đến khoản phải thu để mang lại lợi ích thiết thực cho doanh
nghiệp.

GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

Trang 3


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHOẢN PHẢI THU
Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình đều cần có vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định và để hình thành tài sản
lưu động (vốn lưu động). Đặc điểm của vốn lưu động là ln thay đổi hình thái
qua các giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp. Vốn lưu động là điều kiện khơng
thể thiếu nên doanh nghiệp cần phải có đủ vốn đầu tư vào các hình thái của vốn
lưu động để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và thuận lợi hơn.
Một trong những bộ phận cấu thành và chiếm tỉ trọng đáng kể của vốn lưu động là
khoản phải thu. Các khoản phải thu phát sinh trong q trình sản xuất kinh doanh
và có quy mô như thế nào là phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp đồng thời chịu sự tác động rất lớn từ chính sách bán chịu của doanh
nghiệp và luôn mang lại nhiều tác động đa chiều.
1.1

Khái niệm khoản phải thu.

Khoản phải thu là số tiền của khách hàng nợ do mua chịu hàng hóa hoặc
dịch vụ của doanh nghiệp. Trong mỗi doanh nghiệp khoản phải thu được ghi nhận

là tài sản vì chúng thể hiện khoản tiền sẽ được thu hồi trong tương lai. Khoản phải
thu thực chất là khoản vay của doanh nghiệp cấp cho đối tác thơng qua hình thức
trả chậm. Bằng hình thức trả chậm các doanh nghiệp sẽ có được hàng hóa, dịch vụ
mà mình mong muốn để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khoản phải thu trong doanh nghiệp gồm có các khoản mục sau:
Khoản phải thu khách hàng.
Khoản phải thu nội bộ.
Các khoản ứng trước cho người bán.
Tạm ứng cho công nhân viên.
Các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Các khoản phải thu khác.
1.2

Những yếu tố ảnh hưởng đến khoản phải thu của doanh nghiệp.
Khoản phải thu của doanh nghiệp phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các

yếu tố như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm và chính
sách bán chịu (chính sách tín dụng thương mại) của doanh nghiệp. Trong các yếu
tố này, chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến khoản phải thu.
GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

Trang 4


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

Qui mô khoản nợ phải thu được xác định căn cứ vào doanh thu bán chịu
bình quân một ngày và kỳ thu hồi nợ bình quân.
Số nợ phải thu

trong kỳ

=

Doanh thu bán chịu bình quân
1 ngày trong kỳ

*

Kỳ thu hồi nợ
bình quân

Doanh thu bán chịu lại phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ bán chịu cho khách hàng, giá bán chịu sản phẩm và thời hạn bán chịu. Những
yếu tố này tùy thuộc vào chính sách bán chịu của mỗi doanh nghiệp. Tùy theo điều
kiện thực tế và tình hình kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có một chính sách tín
dụng riêng phù hợp với doanh nghiệp mình.
Khi xem xét đến chính sách bán chịu của mỗi doanh nghiệp, 4 yếu tố cần
được kiểm sốt là:
Tiêu chuẩn bán chịu.
Chính sách chiết khấu.
Thời hạn tín dụng.
Chính sách thu tiền.
1.2.1. Tiêu chuẩn bán chịu.
Là những yếu tố liên quan đến sức mạnh tài chính cần thiết và mức
độ tín nhiệm tín dụng mà mỗi khách hàng phải đảm bảo để có thể được
chấp nhận mua chịu. Dựa vào tiêu chuẩn này, những khách hàng nào có sức
mạnh tài chính hay vị thế tín dụng thấp hơn những tiêu chuẩn có thể chấp
nhận được thì sẽ bị từ chối cấp tín dụng theo thể thức tín dụng thương mại.
bằng cách thay đổi các tiêu chuẩn tín dụng, doanh nghiệp có thể tác động

đến doanh thu bán hàng.
Các chính sách, dự án của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng xấu khi
các đối thủ cạnh tranh có sự thay đổi về tiêu chuẩn bán chịu. Khi đối thủ
cạnh tranh hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu sẽ mà ta khơng có sự thay đổi thích
hợp sẽ làm cho kế hoạch tiếp thị, bán hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng vì
tiêu chuẩn bán chịu cũng ảnh hưởng đến nhu cầu mua hàng của khách hàng.
Lúc này doanh nghiệp cần hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức độ thích
hợp sao cho doanh thu tăng thêm có thể bù đắp lại được cho những chi phí
GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

Trang 5


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

phát sinh do bán chịu. Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng trước sự đánh
đổi giữa doanh thu và chi phí bán chịu để có chính sách phù hợp với tình
hình tài chính và mục tiêu kinh doanh.
1.2.2. Chính sách chiết khấu.
Chiết khấu là sự giảm giá tiền mua hàng hóa, dịch vụ cho khách
hàng đối với những khoản tiền được khách hàng thanh toán sớm. Chiết
khấu được quy định rõ trong điều khoản bán chịu của doanh nghiệp là một
tỉ lệ phần trăm trên giá bán nhất định và trong thời gian thanh tốn là bao
lâu kể từ ngày hóa đơn được phát hành thì nhận được chiết khấu.
Ví dụ: điều khoản bán chịu là “2/10 net 30” thì tỉ lệ chiết khấu khách
hàng được hưởng là 2% trên giá bán nếu thanh tốn trong vịng 10 ngày kể
từ khi hóa đơn được phát hành.
Để thiết lập được tỉ lệ chiết khấu phù hợp thì doanh nghiệp phải cân
nhắc kỹ lưỡng giữa lợi nhuận đem lại và chi phí phải bỏ ra khi thay đổi tỉ lệ

chiết khấu. Nếu với chính sách tăng tỉ lệ chiết khấu mà chi phí tiết kiệm
được từ việc thu tiền sớm không đủ để bù đắp cho lợi nhuận giảm thì doanh
nghiệp cần xem xét lại chính sách thay đổi chiết khấu của mình để có được
thay đổi đúng đắn của điều khoản bán chịu để mang lại lợi ích tốt nhất.
1.2.3. Thời hạn tín dụng.
Là khoảng giới hạn thời gian mà khách hàng được doanh nghiệp cho
phép để thực hiện việc thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ. Cũng như tỉ
lệ chiết khấu, thời hạn tín dụng sẽ được quy định rõ trong điều khoản bán
chịu là số ngày cụ thể khách hàng phải thanh tốn tiền hàng từ khi hóa đơn
được phát hành.
Ví dụ: điều kiện bán chịu là “2/10 net 30” thì thời hạn thanh tốn tối
đa là 30 ngày sau khi hóa đơn được phát hành.
Cùng với chính sách thay đổi tỉ lệ chiết khấu, thời hạn tín dụng cũng
chịu ảnh hưởng bởi quyết định thay đổi về điều khoản bán chịu của doanh
nghiệp. Việc thay đổi thời gian bán chịu cũng mang lại nhưng tác động tích
cực và tiêu cực. Doanh nghiệp cần phải đánh giá giữa rủi ro thanh tốn của
khách hàng được giảm bớt và chi phí tiết kiệm được để có sự lựa chọn thích
hợp về thời hạn tín dụng.
GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

Trang 6


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

1.2.4. Chính sách thu tiền.
Là những thủ tục, biện pháp được áp dụng nhằm tiến hành thu hồi
các khoản nợ của khách hàng khi đã đến hạn thanh toán bao gồm các biện
pháp bền bỉ và linh hoạt trong quá trình tiến hành thực hiện. Việc áp dụng

những chính sách nào đối với các khách hàng khác nhau của các khoản nợ
liên quan đến chủ trương trong quan hệ giao tiếp, buôn bán của chính doanh
nghiệp.
Khi các khoản nợ đến đến hạn mà cần tiến hành thu hồi, doanh
nghiệp thường tiến hành thực hiện qua các biện pháp như: điện thoại nhắc
nhở; gửi thư, cử người trực tiếp đến. Nếu các biện pháp trên khơng có hiệu
lực thì doanh nghiệp sẽ nhờ đến các công ty giúp thu hồi nợ hay thậm chí
cần nhờ đến sự can thiệp của pháp luật
Doanh nghiệp có thể gửi hàng loạt thư nhắc nhở đến khách hàng khi
các khoản nợ quá hạn sau một thời gian khách hàng trì hỗn khơng thanh
tốn, trong khi đó với một số khách hàng khác thì doanh nghiệp lại nhờ đến
các đối tượng trung gian nhằm thu hồi thật nhanh các khoản nợ. Điều này
tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng của doanh nghiệp.
Nếu dùng các biện pháp quá cứng rắn đối với các khách hàng tốt và
thân thiết có thể sẽ khiến cho họ chuyển việc mua bán sang với một đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời việc sử dụng những biện pháp
cứng rắn làm phát sinh thêm các chi phí thu hồi. Đối với các khách hàng
thua kém hơn về mặt uy tín và tiềm năng phát triển thì việc nhắc nhở nhẹ
nhàng mà khơng áp dụng bất kỳ một biện pháp cứng rắn nào có thể khiến
cho doanh nghiệp xuất hiện các khoản nợ khó địi và kết thúc là nợ xấu.
Việc cân nhắc lựa chọn giữa các biện pháp cần áp dụng để tiền hành
thu hồi nợ đối với khách hàng cần phải được tính tốn kỹ dựa trên chi phí
và lợi nhuận có được của các chính sách thu tiền khác nhau để có những
biện pháp áp dụng thích hợp để vẫn duy trì được mối quan hệ tốt đẹp với
khách hàng nhưng ln đảm bảo được lợi ích của chính doanh nghiệp mình.

GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

Trang 7



“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

1.3
Những tác động của khoản phải thu đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.1 Khoản phải thu tác động đến doanh thu.
Khi doanh nghiệp nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu sẽ thu hút thêm nhiều
khách hàng trước đây có tiềm lực tài chính hạn chế tiếp cận được với tiêu
chuẩn bán chịu mới, tăng được lượng hàng hóa, sản phẩm bán ra thị trường
cho khách hàng và làm cho doanh thu tăng lên. Tuy nhiên khoản phải thu
tăng lên sẽ làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp bằng nguy cơ phát sinh nhiều
khoản nợ khó địi hơn từ việc có thêm nhiều khách hàng có thể tiếp cận với
các tiêu chuẩn bán chịu vừa được giảm bớt. Bên cạnh đó cũng phát sinh
thêm chi phí để tiến hành thu hồi tiền từ các doanh nghiệp mua chịu.
Khi doanh nghiệp siết chặt lại tiêu chuẩn bán chịu sẽ làm cho doanh
số bán hàng, doanh thu giảm do lượng khách hàng đáp ứng được tiêu chuẩn
bán chịu mới. Nhưng với chính sách thắt chặt lại tiêu chuẩn bán chịu sẽ
giúp doanh nghiệp hạn chế bớt rủi ro trong kinh doanh vì hạn chế được các
khoản nợ khó địi.
Việc tăng tỉ lệ chiết khấu, sẽ kích thích cho khách hàng thanh tốn
sớm trong thời hạn cho phép để được hưởng chiết khấu giúp từ đó giúp làm
giảm kỳ thu tiền bình quân và tăng lượng tiền mặt, làm giảm chi phí liên
quan đến khoản phải thu cho doanh nghiệp. Và sẽ tạo được sự quan tâm của
các khách hàng tiềm năng đối với chính sách bán hàng và mở rộng cơ hội
hợp tác với doanh nghiệp,.Tuy nhiên, việc tăng tỉ lệ chiết khấu có thể sẽ
làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm khi phải chi nhiều tiền chiết
khấu hơn cho khach hàng.
Ngược lại, nếu giảm tỉ lệ chiết khấu sẽ khiến khách hàng có xu

hướng chậm trả tiền hơn nhằm kéo dài thời gian chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp nên làm tăng kỳ thu tiền bình quân và kéo theo việc gia tăng chi phí
quản lý và thu hồi các khoản phải thu trong tương lai. Nhưng đổi lại thì
doanh nghiệp lại tăng được doanh thu từ việc giảm bớt số tiền chiết khấu
phải chi cho khách hàng.
Việc rút ngắn thời hạn tín dụng sẽ gây khó khăn cho khách hàng
trong thanh tốn, dẫn đến việc giảm sút doanh số bán hàng. Tuy nhiên việc
này sẽ giúp cho kỳ luân chuyển tiền của doanh nghiệp được rút ngắn, hạn
GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

Trang 8


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

chế bớt được được lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng và giúp giảm bớt
các chi phí liên quan. Đồng thời cũng hạn chế bớt được việc khách hàng
khơng thanh tốn tiền hàng cho doanh nghiệp do khách hàng lúc này là
những người có khả năng tài chính tốt và khơng cần chiếm dụng nhiều vốn
từ doanh nghiệp.
Khách hàng ln thích thời hạn tín dụng dài hơn, vì khi đó sẽ có đủ
thời gian để khách hàng tăng doanh thu để trả nợ cho doanh nghiệp. Tuy
nhiên đối với doanh nghiệp cấp tín dụng, thì kéo dài thời gian tín dụng sẽ
kéo dài chu kỳ ln chuyển tiền, từ đó khiến vốn của doanh nghiệp bị
chiếm dụng lâu hơn bởi khách hàng và cũng làm tăng chi phí phát sinh cho
cơng tác quản lý các khoản phải thu. Tương tự, thời gian tín dụng càng kéo
dài thì khả năng khách hàng khơng thanh tốn sẽ càng cao do khách hàng
có thề gặp những khó khăn và rủi ro trong q trình kinh doanh.
1.3.2 Khoản phải thu tác động đến lợi nhuận.

Việc gia tăng khoản phải thu sẽ giúp gia tăng doanh thu, tuy nhiên
cũng phát sinh thêm chi phí cho khoản phải thu và làm giảm lợi nhuận,
những chi phí phát sinh đó thường là:
Chi phí cơ hội: đó chính là số vốn mà khách hàng đang chiếm dụng
của doanh nghiệp. Việc tồn đọng nhiều vốn trong các khoản phải thu khiến
cho doanh nghiệp mất đi nhiều cơ hội thực hiện việc đầu tư tài chính hay
đầu tư mở rộng sản xuất mà sau này sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn so với
doanh thu tăng thêm từ việc tăng doanh thu do bán chịu.
Chi phí quản lý: là chi phí ban đầu khi điều tra về tình hình tài chính
của khách hàng để đưa ra quyết định có nên cấp tín dụng hay khơng; Chi
phí theo dõi, quản lý các khoản nợ kể từ khi phát sinh cho đến khi hoàn tất
việc thu hồi. Chi phí theo dõi, quản lý sẽ càng lớn nếu doanh nghiệp có thời
hạn bán chịu kéo dài. Chi phí quản lý trong việc thu hồi nợ chủ yếu là chi
phí được chi trả cho việc thu hồi những khoản nợ quá hạn.
Trong công tác quản trị các khoản phải thu ban đầu việc gia tăng các
khoản phải thu được nhận định là sẽ mang lại doanh thu lớn hơn cho doanh
nghiệp, tuy nhiên sau khi xem xét kỹ các chi phí phát sinh ở trên lại khiến
cho doanh nghiệp cần có sự cân nhắc thích hợp. Nếu doanh thu tăng thêm
không đủ bủ đắp cho chi phí phát sinh sẽ làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp bị sụt giảm. Một mặt, đó là việc gia tăng các khoản phải thu đã
GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

Trang 9


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

mang lại những lợi ích tích cực về mặt thị phần, khách hàng, chứng tỏ
doanh nghiệp đang cạnh tranh tốt so với đối thủ, từ đó có thể giúp doanh

nghiệp phát triển hơn và tạo được nhiều lợi nhuận hơn trong tương lại.
Nhưng trong mắt các nhà đầu tư, việc gia tăng các khoản phải thu khiến
phát sinh thêm các chi phí liên quan làm lợi nhuận bị giảm sút phần nào cho
thấy năng lực quản lý chưa tốt của doanh nghiệp trong công tác quản lý
vốn, dẫn đến tâm lý e ngại đầu tư và sự đánh giá về doanh nghiệp bị ảnh
hưởng tiêu cực. Tuy nhiên, việc giảm các khoản phải thu chưa phải đã
mang đến sự tích cực cho doanh nghiêp. Nếu giảm các khoản phải thu mà
không hạn chế được các các khoản nợ khó địi, giảm bớt được chi phí phát
sinh, và khơng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thì đó là một điều cần
được cân nhắc.
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các cơng ty đều phát sinh các
khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức khơng đáng kể cho
đến mức khơng thể kiểm sốt nổi. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến
việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ
mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa q
nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ
khó địi, do đó rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tang dẫn đến giảm lợi
nhuận Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp.

1.3.3 Khoản phải thu tác động đến khả năng thanh khoản.
Khả năng thanh khoản của doanh nghiệp rất quan trọng vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến vận mệnh của doanh nghiệp khi xuất hiện những khó
khăn về tài chính và mọi sự thay đổi trong vốn lưu động cũng có những tác
động trực tiếp tới khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. Muốn có được
tính thanh khoản cao, doanh nghiệp cần phải cần phải nắm giữ một lượng
tiền mặt nhất định hay các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt một
cách nhanh chóng.
Trong vốn lưu động, các khoản phải thu cũng đóng góp phần làm
nên khả năng thanh khoản vững mạnh của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi

doanh nghiệp hoạt động thì lợi nhuận cao luôn đi kèm với rủi ro cao. Việc
gia tăng các khoản phải thu trong doanh nghiệp cũng kéo theo đó là những
rủi ro tiền ẩn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến việc thu hồi các khoản phải thu
và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. Đó là:
GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

Trang 10


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

Rủi ro thanh tốn: do khách hàng có thể gặp khó khăn về mặt tài
chính dẫn đến khơng thanh tốn đúng hạn và đầy đủ, làm cho dòng tiền mặt
của doanh nghiệp bị gián đoạn, làm gia tăng các khoản nợ quá hạn, khó địi.
Rủi ro do lạm phát: với nên kinh tế có xảy ra lạm phát trong suốt
thời gian thanh tốn cho phép, có thể giá trị các khoản phải thu khơng được
thu hồi một cách đầy đủ.
Ngồi ra, trong trường hợp khách hàng mất hoàn toàn khả năng chi
trả vì những lý do nào đó sẽ làm cho doanh nghiệp bị mất vốn.
Khả năng thanh khoản của doanh nghiệp chịu tác động lớn từ các
khoản phải thu, vì khoản phải thu là tài sản lưu động có khả năng thanh
khoản xếp sau tiền mặt và đầu tư ngắn hạn. Các khoản phải thu phát sinh
nhiều làm cho doanh nghiệp thiếu hụt vốn bằng tiền do chưa thu được từ
khách hàng cùng với việc các rủi ro được đề cập ở trên nếu xuất hiện sẽ làm
cho các khoản phải thu ngày càng xuất hiện nhiều hơn các khoản nợ khó
địi, nợ xấu làm cho doanh nghiệp suy giảm khả năng thanh khoản, khiến
năng lực tài chính bị ảnh hưởng. Trong trường hợp khách hàng bị mất khả
năng chi trả thì doanh nghiệp đã mất đi chính nguồn vốn của mình và cũng
đã làm giảm đi khả năng thanh khoản trên các khoản phải thu.

Việc duy trì khả năng thanh khoản của doanh nghiệp trên các khoản
phải thu cần phải được thực hiện theo dõi, giám sát, đánh giá thông qua quá
trình quản lý và thu hồi các khoản phải thu. Việc quản lý và thu hồi các
khoản phải thu nếu được thực hiện tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có được
lượng tiền mặt cần thiết để từ đó nâng cao được khả năng thanh khoản đáp
ứng cho những nhu cầu chi tiêu bất ngờ mà khơng được dự tốn trước từ
đầu kỳ kinh hay ứng phó trước các rủi ro phát sinh, ngược lại sẽ gây tác
động xấu tới khả năng chi trả của doanh nghiệp trong ngắn hạn hay nghiêm
trọng hơn có thể dẫn đến tình trạng phá sản bởi chính rủi ro từ các khoản
phải thu khi phát sinh.
1.3.4 Khoản phải thu tác động đến vốn lưu động.
Là một bộ phận quan trọng và chiếm tỉ trọng tương đối lớn nên sự
biến đổi của khoản phải thu có nhiều ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động.
Việc tăng hay giảm khoản phải thu cũng kéo theo sự thay đổi tương ứng
của về quy mô và cơ cấu vốn lưu động. Tuy nhiên, không phải việc tăng
nguồn vốn lưu động bằng cách tăng các khoản phải thu đều mang lại kết

GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

Trang 11


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

quả tích cực mà mặt khác nó ln chứa đựng những khó khăn phải đối mặt
trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu phát sinh sẽ làm cho kỳ luân chuyển vốn lưu
động kéo dài, dẫn đến nhu cầu vốn lưu động trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp tăng lên. Nhu cầu vốn lưu động là số vốn cần thiết tối thiểu trên mỗi

giai đoạn luôn chuyển vốn nhằm quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
bình thường cách liên tục. Nhu cầu vốn lưu động cho một kỳ kinh doanh
được xác định như sau:
Nhu cầu vốn
lưu động

=

Mức dự trữ
hàng tồn kho

Khoản phải trả

Khoản phải thu
+

từ khách hàng

-

cho nhà cung cấp

Khi các khoản phải thu tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu vốn lưu động sử
dụng trong kỳ, làm cho tốc độ luân chuyển vốn bị chậm lại từ đó khiến cho
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp bị suy giảm. Trong điều kiện nền
kinh tế có lạm phát như hiện nay, khiến cho giá trị của nguồn vốn giảm nên
càng làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Việc doanh nghiệp bán chịu sản phẩm làm nảy sinh các khoản phải
thu thì vịng luân chuyển của vốn lưu động chưa được hoàn thành, doanh
nghiệp đã bán được hàng hóa nhưng chưa thu được tiền. Trong khi đó, với

xu hướng của thị trường thì doanh nghiệp cần phải có vốn để tăng cường
sản xuất bằng việc mua thêm nhiều nguyên vật liệu. Từ đó cho thấy doanh
nghiệp cần có một lượng tiền nhiều hơn, trong khi nếu khách hàng thanh
tốn đủ thì doanh nghiệp sẽ có đủ tiền mặt để mua sắm nguyên vật liệu cần
thiết nhưng do khách hàng vẫn còn đang thiếu nợ có nghĩa là doanh nghiệp
đang bị ứ đọng và bị chiếm dụng vốn. Để đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu
động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải huy động thêm
vốn bằng cách đi vay tại các tổ chức tín dụng với lãi suất cao hoặc chiếm
dụng vốn của các đối tác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho mình. Từ đó làm
tăng chi phí sử dụng vốn, tăng hệ số nợ của doanh nghiệp, tăng rủi ro tài
chính và có nguy cơ dẫn đến mất khả năng thanh khoản. Bên cạnh đó, với
việc các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến tình trạng các
khoản nợ bị chồng chéo nhau khiến cho các khoản nợ khó địi xuất hiện.
Vì vậy, việc có q nhiều khoản phải thu đã khiến cho doanh nghiệp
chịu sự phụ thuộc lớn hơn vào các nguồn vốn từ bên ngồi với chi phí lớn.
Lúc này, thay vì sử dụng chính vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp lại phải sử
dụng vốn vay từ bên ngoài, khiến cho cơ cấu của nguồn vốn lưu động bị
thay đổi. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn mức độ thích hợp cho các khoản
phải thu trong cơ cấu nguồn vốn lưu động để có thể phát huy hết lợi ích từ
các khoản phải thu hưng vẫn ngăn ngừa được tình trạng các khoản phải thu
GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

Trang 12


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

tồn đọng, nợ khó địi kéo dài làm thêm nhiều chi phí phát sinh, gây thiệt hại
đến doanh nghiệp.

1.4

Những đặc trưng về khoản phải thu của ngành thủy sản Việt Nam.

Đặc thù của ngành thủy sản là bán hàng trả chậm làm cho các doanh nghiệp
không thu hồi vốn nhanh để phục vụ sản xuất tiếp, nên các doanh nghiệp này đa số
huy động vốn lưu động từ các ngân hàng, chính vì thế nên tài sản ngắn hạn chiếm
tỷ lệ lớn trong nguồn vốn, tỷ trọng các khoản phải thu trên tài sản chiếm tỷ lệ rất
lớn. Nếu doanh nghiệp nào có khoản phải thu giảm qua các q, năm thì phai tăng
cường khả năng thu hồi vốn tốt, để bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh.
Trên thưc tế, xuất khẩu ở khu vực nào nhiều mà tỷ giá của tiền Việt Nam so
với khu vực đó tăng giá thì có lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu. Ngược lại, tỷ gia
hối đối của Việt Nam so với khu vực đó giảm thì bất lợi cho doanh nghiệp xuất
khẩu.Đánh giá mức độ ảnh hưởng của tỷ giá đến việc tăng khả năng xuất khẩu của
Việt Nam cịn có những hạn chế nhất định,tuy nhiên do trong cơ cấu hàng xuất
khẩu là hàng thủy sản mà ngành thủy sản chiếm tỷ trọng tương đối lớn, mà giá trị
xuất khẩu của mặt hàng này chủ yếu dựa vào kết quả của hoạt động sản xuất và
khả năng chiếm lĩnh thị trường quốc tế hơn là tỷ giá hối đoái. Do vậy, việc giảm
giá VND không chắc đã làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu bởi
năng lực cạnh tranh chịu tác động bởi nhiều yếu tố đan xen nhau. Bên cạnh đó,
năng lực sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu và hàng hóa đủ tiêu chuẩn xuất
khẩu ở Việt Nam đều cịn hạn chế. Có thể thấy rõ điều này trong cơ cấu tỷ trọng
hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam thời gian gần đây.
Nợ xấu trong ngành thủy sản hiện nay đang chiếm tỷ trọng khá lớn, vi vậy
việc giải quyết nợ xấu ngành thủy sản phải được tiến hành nhanh chống, bởi vì
đây là ngành của Việt cũng có tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển nơng
thơn, và chi phí để giải quyết nợ xấu khơng q lớn. chỉ cần có cơ chế khuyến
khích phù hợp là có thể giúp cho ngành chế biến thuỷ sản thực hiện hiệu quả quá
trình sàng lọc và tái cơ cấu như cơ cấu lại nợ cho doanh nghiệp; tăng hạn mức tín
dụng, giảm lãi suất, điều chỉnh kỳ hạn; tiếp tục cho vay bằng ngoại tệ để giảm chi

phí vốn; mua lại nợ cho doanh nghiệp kết hợp với việc giám sát dòng tiền, bảo
đảm sử dụng đồng tiền đúng mục đích, khơng đầu tư ngồi ngành.
Trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, thu chi tiền hàng là nghĩa vụ
và quyền lợi của cả hai bên mua (nhập khẩu) và bên bán (xuất khẩu). Vì vậy, khi
đàm phán phương thức thanh toán, các bên đều nổ lực thỏa thuận điều kiện thanh
tốn co loi cho mình. Trong giai đoạn hiện nay, xuất khẩu thủy sản gặp rất nhiều
khó khăn do các rào cản hải quan và thuế chóng bán phá giá, vì thế thường áp
GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

Trang 13


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

dụng áp dụng phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặc trong xuất khẩu thủy
sản.
Phương thức thanh toán là một trong những yếu tố quan trọng nhất của
hoạt động ngoại thương, là cách thức người bán thực hiện để thu tiền và người
mua thực hiện trả tiền. Có nhiều phương thức thanh toán được sử dụng rộng rãi
trên thị trường quốc tế gồm: phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu và
phương thức tín dụng chứng từ. Nhưng doanh nghiệp thủy sản Việt Nam thường
sử dụng phương thức thanh toán là phương thức tín dụng chứng từ. Theo phương
thức này thì một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền
nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do khách hàng kí phát
trong phạm vi số tiền trên (nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng). Thư tín dụng(Letter of
Credit) gọi tắt là L/C, là văn bản quan trọng nhất trong phương thức thanh tốn tín
dụng chứng từ. L/C là văn bản pháp lý mà một ngân hàng theo yêu cầu của khách
hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người thụ hưởng một số tiền nhất định(nếu người

này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy định đã nêu trong văn bản đó).
1.5

Cơ chế quyết định khoản phải thu.

Để xây dựng một chính sách bán chịu hợp lý, các doanh nghiệp cần xem
xét mục tiêu mở rộng thị trường, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, đặc điểm
sản phẩm tiêu thụ, tư cách tín dụng của khách hàng v.v. từ đó, xác định đối tượng
bán chịu và quy mơ bán chịu phù hợp. Chính sách bán chịu có thể là chính sách
mở rộng hoặc thăt chặt tiêu chuẩn bán chịu. Ngồi ra, chính sách bán chịu cịn
quan tâm đến điều khoản bán chịu. Quyết định chính sách bán chịu gắn liền với
việc đánh đổi giữa chi phí liên quan đến khoản phải thu và doanh thu tăng thêm do
bán chịu hàng hóa, có thể thay đổi múc độ bán chịu để kiểm soát khoản phải thu
sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận với chi phí và rủi ro.
Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích được nhu cầu dẫn tới gia tăng
doanh thu và lợi nhuận, nhưng vì bán chịu sẽ làm phát sinh khoản phải thu và bao
giờ cũng có chi phí kèm theo khoản phải thu nên nhà quản trị tài chính cần phải
xem xét cẩn thận sự đánh đổi này. Chúng ta sẽ lần lượt xem xét các quyết định
liên quan đến chính sách bán chịu, như tiêu chuẩn bán chịu ; điều khoản bán chịu ;
rủi ro bán chịu, hạn mức tín dụng thương mại.
Quyết định tiêu chuẩn bán chịu : là căn cứ đánh giá khả năng tín dụng của
khách hàng để từ đó đưa đến quyết định có cấp tín dụng hay khơng, cấp ở mức độ
GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

Trang 14


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.


nào. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn tín dụng đưa ra cần phải cân nhắc kỹ càng và hợp
lý, vì nếu khơng nó có thể làm mất khách hàng tiềm năng và làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp hoặc ngược lại làm tăng doanh thu nhưng đồng thời lại tăng chi
phí, tăng rủi ro cho doanh nghiệp. Để đưa ra quyết định khi nào thì nới lỏng (hoặc
khơng nới lỏng) tiêu chuẩn bán chịu, doanh nghiệp cần cân nhắc sự đánh đổi giữa
lợi nhuận tăng thêm do doanh thu tăng thêm và chi phí tăng thêm liên quan đến
khoản phải thu do hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp nên
hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo
ra do gia tăng doanh thu, như là kết quả của chính sách bán chịu vượt qua mức chi
phí phát sinh do bán chịu.
Quyết định điều khoản bán chịu : thay đổi điều khoản bán chịu liên quan
đến hai yếu tố : thay đổi thời hạn bán chịu và thay đổi tỷ lệ chiết khấu
Thay đổi thời hạn bán chịu: Nếu doanh nghiệp mở rộng bán chịu
bằng cách kéo dài thời hạn bán chịu thì doanh thu của doanh nghiệp sẽ gia
tăng tạo ra lợi nhuận gia tăng. Tuy nhiên, khoản phải thu tăng thêm sẽ kéo
theo chi phí tăng thêm. Vì vậy doanh nghiệp cần cân nhắc nên mở rộng thời
hạn bán chịu khi nào lợi nhuận tăng thêm lớn hơn chi phí tăng thêm liên
quan đến khoản phải thu phát sinh do bán chịu.
Thay đổi tỷ lệ chiết khấu : Chính sách chiết khấu liên quan đến hai
vấn đề : thời hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu. Thay đổi tỷ lệ chiết khấu sẽ
ảnh hưởng đến tốc độ thu tiền đối với các khoản phải thu. Tăng tỷ lệ chiết
khấu sẽ kích thích người mua trả tiền sớm hơn để lấy chiết khấu, do đó,
giảm được kỳ thu tiền bình qn. Kết quả là giảm chi phí đầu tư khoản phải
thu. Tuy nhiên, tăng tỷ lệ chiết khấu sẽ làm giảm số tiền thực thu về bán
hàng, do đó làm giảm lợi nhuận. Do vậy, việc thay đổi tỷ lệ chiết khấu cần
cân nhắc cụ thể loại khách hàng; cân nhắc chi phí sử dụng vốn của tín dụng
thương mại và chi phí sử dụng vốn các khoản tín dụng khác, vì tỷ lệ chiết
khấu ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn của tín dụng thương mại.
Doanh nghiệp có thể tính tốn cân nhắc và đưa ra quyết định tăng tỷ lệ
chiết khấu nếu như chi phí tiết kiệm được do giảm đầu tư vào khoản phải

thu lớn hơn phần lợi nhuận giảm đi do thay đổi tỷ lệ chiết khấu.
GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

Trang 15


“Ảnh hưởng của khoản phải thu trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
ngành thủy sản Việt Nam”.

Ảnh hưởng của rủi ro bán chịu : Chính sách bán chịu không chỉ liên
quan đến tăng hoặc giảm khoản phải thu mà còn liên quan đến khả năng thu
hồi khoản phải thu. Khoản phải thu phát sinh nếu khơng có sự quản lý và
kiểm sốt chặt chẽ có thể dẫn đến hậu quả là tổn thất do nợ không thể thu
hồi tăng lên và kỳ thu tiền bình quân cũng tăng lên. Kỳ thu tiền bình qn
tăng làm cho chi phí cơ hội đầu tư khoản phải thu tăng. Vì vậy doanh
nghiệp cũng cần phải tính tốn cân nhắc liệu lợi nhuận gia tăng do mở rộng
bán chịu có đủ bù đắp tổn thất do nợ không thể thu hồi và chi phí đầu tư
khoản phải thu hay khơng để quyết định chính sách bán chịu phù hợp.
Lưu ý rằng, khơng thể có một chính sách bán chịu bất biến. Cần định
kỳ xem xét và đánh giá lại sự phù hợp của chính sách. Việc điều chỉnh
chính sách tín dụng thương mại cần dựa trên dự báo về lợi ích và những chi
phí của chính sách. Việc lựa chọn chính sách bán chịu nào cần dựa trên việc
chính sách nào đáp ứng tốt nhất mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Tóm tắt Chương 1
Chương 1 đã trình bày những vấn đề liên quan đến khoản phải thu, nghiên
cứu các nội dung của chính sách bán chịu như: điều kiện bán chịu, chính sách
chiết khấu, thời hạn tín dụng, chính sách thu tiền. Tìm hiểu tác động của các
khoản phải thu đến doanh thu, lợi nhuận, khả năng thanh khoản và cơ cấu nguồn
vốn lưu động trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp và các đặc trưng khoản

phải thu của ngành thủy sản Việt Nam. Khoản phải thu là khoản tiền khách hàng
nợ do mụa chịu hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Quy mô của khoản phải thu
là khác nhau và chịu sự tác động chủ yếu từ chính sách bán chịu của mỗi doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, các khoản phải thu sẽ có
những tác động tích cực và tiêu cực đến doanh thu, lợi nhuận, khả năng thanh
khoản, cơ cấu nguồn vốn khi tiến hành gia tăng hay thu hẹp các khoản phải thu.
Vì vậy doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lượng trước các sự đánh đổi đó để đưa ra
được những quyết định đến khoản phải thu nhằm mang lại lợi ích nhiều nhất cho
mình.

GVHD: Th.s TRẦN ĐỨC TUẤN

Trang 16


×