Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.95 KB, 26 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CƠNG TÁC KẾ TỐN HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH AN GIANG

SINH VIÊN THỰC HIỆN: CAO THỊ HỒNG GẤM
MSSV: DKT141997
LỚP: DH15KT1
NGÀNH: KẾ TOÁN

An Giang, Ngày 09 Tháng 04 Năm 2018


ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO THỰC TẬP
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................


................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................


MỤC LỤC
ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO
NỘI DUNG
1. LỊCH LÀM VIỆC MỖI TUẦN .................................................................... 1
2. GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH AN GIANG .................................... 3
2.1. Sơ lược về Ngân hàng .................................................................................. 3
2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận ................................................. 4
2.3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng ........................................................ 5
2.4. Tình hình nguồn vốn tại Ngân hàng ............................................................. 6
3. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIÊT NAM CHI
NHÁNH AN GIANG ............................................................................................ 6
3.1. Khái quát công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng ............................. 7
3.2. Thực trạng cơng tác kế tốn huy động vốn tại Ngân hàng ........................... 9
3.2.1. Kế toán tiền gửi của khách hàng .......................................................... 10
3.2.1.1. Nội dung ......................................................................................... 10
3.2.1.2. Kế toán tiền gửi qua tài khoản của khách hàng ............................. 10
3.2.1.3. Kế toán tiền gửi tiết kiệm .............................................................. 13

3.2.2. Kế toán phát hành giấy tờ có giá.......................................................... 15
3.2.2.1. Nội dung ........................................................................................ 15
3.2.2.2. Tài khoản sử dụng ......................................................................... 15
3.2.2.3. Giao dịch phát sinh ........................................................................ 16
3.3. Nhận xét ..................................................................................................... 16
3.3.1. Ưu điểm................................................................................................ 16
3.3.2. Những hạn chế .................................................................................... 18
4. NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐƢỢC PHÂN CÔNG........................................ 18
5. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN CÔNG VIỆC ĐƢỢC PHÂN CÔNG ...... 18
6. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC QUA ĐỢT THỰC TẬP ........................................ 20
6.1. Những nội dung kiến thức nào đã được củng cố........................................ 20


6.2. Những kỹ năng cá nhân, giữa các cá nhân và thực hành nghề nghiệp nào
đã học hỏi được ................................................................................................. 20
6.3. Những kinh nghiệm hoặc bài học thực tiễn nào đã tích lũy được .............. 21
6.4. Chi tiết các kết quả cơng việc đã đóng góp cho đơn vị thực tập ................ 22


NỘI DUNG
1. LỊCH LÀM VIỆC MỖI TUẦN
Nội dung công việc thực hiện
Tuần 1: Từ ngày 22/1-28/1/2018
- Giờ thực tập: 8h-11h vào thứ hai, thứ sáu.
- Đến ngân hàng trình diện, chào hỏi làm quen các
anh/chị nhân viên phịng kế tốn và các phòng ban
khác.
- Quan sát học hỏi tác phong làm việc của mọi người
trong phịng kế tốn tạo cho bản thân thói quen và hịa
nhập với mọi người tại nơi làm việc.

Tuần 2: Từ ngày 29/1-4/2/2018
- Đọc các tài liệu về quá trình hình thành và phát triển
của ngân hàng, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ
từng phòng ban, nội dung quy định của ngân hàng.
- Tìm hiểu các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng như:
Tiền gửi – Tiết kiệm, tín dụng, ngân hàng điện tử,...
Tuần 3: Từ ngày 5/2- 11/2/2018
-Tìm hiểu tổ chức bộ máy kế tốn của ngân hàng.
-Tìm hiểu tổ chức hệ thống sổ kế toán của ngân hàng.
- Đọc các văn bản quy định về cách tổ chức và luân
chuyển chứng từ.
Tuần 4: Từ ngày 26/2- 4/3/2018
-Tìm hiểu các bước lập chứng từ, kiểm tra, luân
chuyển chứng từ.
- Đọc hiểu các chứng từ mà anh/chị phịng kế tốn
giao cho.
-Đọc, tham khảo các báo cáo kết quả kinh doanh, kế
hoạch kinh doanh của ngân hàng những năm trước.
Tuần 5: Từ ngày 5/3- 11/3/2018
-Tìm hiểu về cơng tác kiểm tra chứng từ, hoạch tốn
các nghiệp vụ phát sinh tại phịng giao dịch.
-Tiếp cận quy trình kiểm tra, hoạch toán các nghiệp vụ
phát sinh tại ngân hàng trên cơ sở các văn bản, chế độ
của ngân hàng.
- Sử dụng máy in, photo, scan để photo tài liệu.
1

Nhận xét của GVHD



Tuần 6: Từ ngày 12/3-18/3/2018
- Tại phòng giao dịch khách hàng giới thiệu các sản
phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của từng khách
hàng.
- Giúp khách hàng photo, scan các chứng từ liên quan
đến giao dịch, hướng dẫn khách hàng diền vào phiếu
thông tin.
- Cuối mỗi ngày tổng hợp đầy đủ các chứng từ giao
dịch trong ngày kiểm tra rồi ln chuyển đến phịng
kế tốn.
Tuần 7: Từ ngày 19/3-25/3/2018
- Tại phịng kế tốn sắp xếp các chứng từ giao dịch
theo ngày phát sinh và đóng cuốn.
- Xin số liệu liên quan đến cơng tác huy động vốn để
hồn thiện bài báo cáo.
- Tiếp tục quan sát và học hỏi thêm kinh nghiệm từ
anh chị nhân viên kế tốn.
- Hồn thành các nhiệm vụ được giao.
Tuần 8: Từ ngày 25/3- 31/3/2018
- Ký giấy đánh giá thực tập.
- Gửi lời cảm ơn đến anh chị của công ty.
- Kết thúc thực tập.
-Thực hiện chỉnh sửa theo hướng dẫn của cơ.
- Hồn thành và nộp bản nháp.

2


2. GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH AN GIANG

2.1. Sơ lƣợc về Ngân hàng
Với sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển An Giang (NH TMCP
ĐT&PT AG) được thành lập vào năm 1977 với tên gọi là Chi hàng Kiến Thiết
tỉnh An Giang. Đến năm 1981 chi nhánh có tên gọi là Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng An Giang.
Ngày 26/11/1990 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển An Giang
được thành lập theo quyết định số 105/NH/QĐ. Giai đoạn này hệ thống kho
bạc được thành lập, do đó Ngân hàng Đầu tư và Phát triển An Giang chỉ
nhận vốn cấp phát cho các cơng trình thuộc Trung ương quản lý và
chuyển tồn bộ vốn cấp phát xây dựng cơ bản địa phương sang Kho bạc quản
lý.
Tháng 01/1995, theo quyết định số 293/QĐNH, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển An Giang chuyển sang hoạt động như một Ngân hàng Thương mại.
Để mở rộng hoạt động kinh doanh, tháng 6/1996, chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển An Giang đã mở thêm 01 phòng giao dịch tại thị xã Châu
đốc. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của toàn hệ thống, chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển An Giang đã không ngừng lớn mạnh và đã đưa
phòng giao dịch Châu Đốc lên thành chi nhánh cấp II. Đến 10/2006 chi nhánh
cấp II đã được tách ra thành chi nhánh cấp 1 thuộc quyền quản lý của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Tháng 10/2008 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển An Giang đã mở thêm 01
phòng giao dịch tai huyện Chợ Mới.
- Tháng 10/2010 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển An Giang mở thêm 01 phòng
giao dịch tại Thành Phố Long Xuyên.
- Ngày 26/12/2011 Ngân hàng tiến hành cổ phần hóa phát hành IPO lần đầu ra
cơng chúng.
- Ngày 27/04/2012 thống đốc Ngân hàng nhà nước đã cấp giấy phép số 84
thành lập và hoạt động Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh An Giang.

- Tháng 10/2016 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển An Giang mở thêm 01 phòng
giao dịch tại Châu Thành.
Trãi qua gần 35 năm hoạt động và trưởng thành Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam chi nhánh An Giang đã có những thành tích đáng kể, góp
phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của địa phương cũng như của cả hệ thống.

3


Năm 1997, chi nhánh Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi
nhánh An Giang được chính phủ khen tặng Huân chương lao động hạng ba.
Năm 2004, huân chương lao động hạng nhì.
2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận
Mơ hình tổ chức gồm:
- 01 Ban Giám đốc (01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc),
- 11 phòng (7 phòng nghiệp vụ, 1 phòng tổ chức hành chính và 03 phịng
giao dịch).
- 01 đại lý nhận lệnh chứng khốn.
Chức năng nhiệm vụ của từng phịng ban:
Giám đốc Ngân hàng: Trực tiếp chỉ đạo, điều hành kinh doanh theo quyền
hạn, chịu trách nhiệm về quyết định cho vay, trực tiếp giải quyết khiếu nại của
khách hàng.
Phó Giám đốc: Được Giám đốc giao một số nhiệm vụ và phụ trách một số
mảng nghiệp vụ bằng văn bản ủy quyền chịu quản lý và điều hành của giám
đốc chi nhánh.
Phòng Quan hệ khách hàng khách cá nhân: Thực hiện việc cho vay và huy
động vốn đối với cá nhân, chịu trách nhiệm về nội dung hoạt động quyền hạn
trách nhiệm và nghĩa vụ trong kinh doanh theo quy định, quy chế và kế hoạch
tín dụng. Chủ động kiểm tra thanh tra phần nội dung được phân công đề xuất
các biện pháp về cơng tác tín dụng.

Phịng Quan hệ khách hàng khách doanh nghiệp: Thực hiện việc cho vay
và huy động vốn đối với doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về nội dung hoạt
động quyền hạn trách nhiệm và nghĩa vụ trong kinh doanh thực hiện theo quy
định, quy chế và kế hoạch tín dụng. Chủ động kiểm tra thanh tra phần nội
dung được phân công đề xuất các biện pháp về cơng tác tín dụng.
Phịng Kế hoạch tài chính :
Phòng thực hiện các hoạt động thu hút vốn từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế...,
thông qua các hình thức tiền gửi đa dạng như kỳ hạn, lãi suất khác nhau, bằng
các loại tiền nội tệ và ngoại tệ, trả lãi trước và trả lãi khi đến hạn ..vv .cũng
thực hiện mua bán chuyển đổi ngoại tệ và các nghiệp vụ ngân hàng đối
ngoại..vv
Phòng này làm nhiệm vụ Lập các bảng BCTC, BCKT với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền theo những quy định hiện hành và cung cấp số liệu báo
cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của ban lãnh đạo NHĐTTW và BGĐ sở
I. Trực tiếp thực hiện việc cung ứng một số sản phẩm như dịch vụ chuyển tiền
nhanh, dịch vụ trả lương, dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt ..vv.

4


Phòng Giao dịch khách hàng: Chịu trách nhiệm về mặt tìm kiếm, thu hút
khách hàng, tiếp xúc khách hàng và thực hiện maketing khách hàng ..vv
Phòng Quản lý dịch vụ kho quỹ: Nhiệm vụ chính là thực hiện việc tổ chức,
quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân viên, quản lý việc thu, chi các quỹ lương ..vv.
Phòng Quản lý rủi ro: Thực hiện công tác trong nội bộ các hoạt động kinh
doanh tại sở giao dịch theo các quy chế của ngành, quy định của pháp luật
cũng như theo các quy định của bản thân ngân hàng.
Phịng quản trị tín dụng: Chịu trách nhiệm quản lý khoản vay trên máy và
lưu trữ hồ sơ tín dụng, phê duyệt hồ sơ giải ngân trên máy.
Phịng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, chế độ tiền

lương, tuyển dụng và đào tạo cán bộ cho ngân hàng.
Phòng giao dịch trực thuộc: Chức năng huy động vốn và cho vay giống như
chi nhánh. Chịu sự quản lý ban giám đốc chi nhánh
2.3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng
Huy động vốn
Nhận các loại tiền gửi: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ chức, cá nhân.
Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm
khơng kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích lũy.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Vay vốn các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng
nước ngồi.
Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
Hoạt động tín dụng:
Thực hiện đầy đủ các loại hình cho vay ngắn, trung, dài hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Thực hiện cho vay theo thành phần kinh tế, doanh nghiệp, cơ sở, hộ gia đình,
cá nhân.
Cho vay chiết khấu chứng từ có giá, vay tiêu dùng và nghiệp vụ kinh doanh
khác.
Hoạt động dịch vụ:
Hướng phát triển của NHTM hiện đại là cung ứng một danh mục dịch vụ đa
dạng. Trong những năm vừa qua, hoạt động dịch vụ của BIDV – Chi nhánh
An Giang đã không ngừng được phát triển mạnh mẽ làm tăng chất lượng sản
phẩm, đồng thời đem lại nguồn thu đáng kể cho chi nhánh. Các dịch vụ hiện
tại mà chi nhánh đang cung ứng là: Bão lãnh, thanh toán quốc tế, thanh toán
trong nước, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ chi trả lương, mua bán ngoại tệ.
5



2.4. Tình hình nguồn vốn tại Ngân hàng
Bảng 1.1: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng trong 3 năm 2015-2017
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
Năm

Tổng nguồn vốn

2015
2016
2017

Tuyệt đối

Tương đối

1.075.946

-

-

1.355.357
1.628.880

279.411
273.523

+ 25,97%

+ 20,18%

(Nguồn: Báo cáo kết quả nguồn vốn của chi nhánh BIDV An Giang 20152017)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, Tổng nguồn vốn của BIDV – Chi nhánh An
Giang tăng trưởng mạnh qua các năm. Năm 2016 nguồn vốn đạt 1.355.357
triệu đồng, tăng 25,97% so với năm 2015. Đây được coi là năm thắng vượt bậc
của Chi nhánh cả về tốc độ tăng trưởng, quy mô, cơ cấu nguồn vốn. Đến năm
2017 tổng nguồn vốn đạt 1.628.880 triệu đồng, tăng 273.523 triệu đồng so với
năm 2016, tốc độ tăng trưởng 20,18%.3.

6


3. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIÊT NAM CHI
NHÁNH AN GIANG
3.1. Khái qt cơng tác kế tốn huy động vốn tại Ngân hàng

Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động trong năm 2015 - 2017
ĐVT: Triệu đồng,%
Năm 2015
S
T
Tiêu chí
T
1
Loại tiền tệ
- Nội tệ
-


Ngoại tệ

2 Kỳ hạn
- Khơng kỳ hạn
- Có kỳ hạn<12
tháng
- Có kỳ hạn>12
tháng
3 Phân khúc khách
hàng
- TG dân cư
- TG của TCKT, XH
- TG TCTD

Số dƣ

Tỷ
trọng

Năm 2016
Số dƣ

Tỷ
trọng

Năm 2017
Số dƣ

Tỷ lệ


1.075.946 100 1.355.357 100 1.628.880 100
950.271 88,32 1.200.828 88,60 1.450.909 89,07
125.675 11,68 154.529
11.4
177.971 10.93
1.075.946
230.252

100
21,4

1.355.357
276.493

100
20.4

1.628.880
244.332

100
15

156.012

14,5

287.336

21,2


304.601

18,7

689.682

64,1

791.528

58,4

1.079.947

66,3

1.075.946

100

1.355.357

100

1.628.880

100

220.569

20,5
424.227
31,3
865.750 53,15
462.656
43
741.380
54,7
735.765 45,17
392.721
36,5
189.750
14
243.65
1,68
Tổng nguồn vốn
1.395.753
1.805.405
2.258.812
(Nguồn: Phòng tổng hợp của BIDV Chi nhánh An Giang)
Qua bảng trên ta thấy, tiền gửi không kỳ hạn tăng trưởng đều qua các năm.
Nếu như năm 2015, tiền gửi không kỳ hạn đạt 230.252 triệu đồng, chiếm
21.4% tổng nguồn vốn huy động; năm 2016, tiền gửi loại này là 276.493 triệu
đồng, chiếm 20.4% tổng vốn huy động thì đến năm 2017 đã đạt 244.332 triệu
đồng. Mặc dù tăng nhưng loại tiền gửi này ngày càng chiếm tỷ trọng ít đi
trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2017 chỉ còn chiếm 15% tổng nguồn vốn
huy động. Đây là nguồn vốn không ổn định, thường xuyên biến động nên tỷ
trọng của nó chiếm ít sẽ tạo ổn định trong nguồn vốn của ngân hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động,
nhưng tăng nhanh qua các năm; năm 2017 đạt 304.601 triệu đồng, tăng

17.265 triệu đồng so với năm 2016.

7


Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng cũng tăng nhanh, đặc biệt là năm 2017 đã đạt
tới 1.079.947 triệu đồng, tăng 288.419 triệu đồng so với năm 2016; tỷ trọng
chiếm 66,3% tổng nguồn vốn huy động. Như vậy, cơ cấu nguồn vốn của chi
nhánh đã có những thay đổi đáng kể theo hướng ổn định hơn; nguồn vốn trung
và dài hạn tăng nhanh. Do đó, ngân hàng đã cân đối được kỳ hạn của nguồn
vốn huy động. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hố của
ngân hàng vì đây là nguồn vốn ít biến động, ổn định trong thời gian dài; do đó
ngân hàng sẽ có đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng và tránh
rủi ro trong kinh doanh của chi nhánh.
Tiền gửi của dân cư tăng mạnh cả về số lượng lẫn tỷ trọng. Năm 2015, tiền gửi
dân cư đạt 220.569 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 20.5%; đến năm 2016 đã tăng
lên 31.3% với số tuyệt đối là 424.227 triệu đồng; đặc biệt là năm 2017 thì tiền
gửi loại này tăng trưởng mạnh 865.750 triệu đồng, chiếm 53.15% tổng nguồn
vốn huy động. Đây là một kết quả khả quan vì nguồn tiền gửi từ dân cư rất đa
dạng về kỳ hạn, giúp ngân hàng cân đối được kỳ hạn với bên sử dụng vốn.
Nguồn tiền gửi từ dân cư tăng nhanh như vậy cho thấy những năm qua, nền
kinh tế nước ta tăng trưởng ổn định, thu nhập của người dân ngày càng được
cải thiện; nhiều gia đình, nhiều người có điều kiện tích luỹ nguồn tiết kiệm
bằng tiền lớn.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, xã hội tăng đều qua các năm. Đây là nguồn
vốn quan trọng của ngân hàng. Nếu năm 2015, tiền gửi của các tổ chức kinh tế
đạt 462.656 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 43% thì năm 2016 đã đạt đến 741.380
triệu đồng, chiếm 54.7% tổng nguồn vốn huy động. Đây là nguồn vốn tăng
nhiều nhất trong năm 2016, tăng 278.724 triệu đồng so với năm 2015. Nguồn
vốn này là kết quả việc tăng cường huy động nguồn vốn của các tổ chức, các

đơn vị có nguồn vốn lớn như Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Khối bưu chính viễn
thơng và các dự án đầu tư vốn nước ngoài. Năm 2017, tiền gửi các TCKT
cũng tăng 735.765 triệu đồng nhưng tỷ trọng lại giảm so với năm trước chứng
tỏ ngân hàng đã điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định hơn.
Ngoài việc thu hút được khối lượng lớn đối tượng khách hàng là dân cư và
TCKT thì chi nhánh cịn thu hút nguồn tiền gửi của các TCTD. Đây là nguồn
vốn có chi phí thấp, số dư ổn định sẽ là cơ sở để ngân hàng giảm thiểu được
rủi ro thanh khoản, đáp ứng được kịp thời nhu cầu vốn khả dụng cho khách
hàng, tạo thu nhập cho ngân hàng trong hoạt động tín dụng và hoạt động thanh
tốn. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ bé trong tổng nguồn vốn huy động.
Năm 2015, tiền gửi của các TCTD đạt 392.721 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
36.5% nhưng đến năm 2016 đã giảm xuống còn 189.750 triệu đồng, chỉ còn
chiếm 14% tổng nguồn vốn huy động

8


Triệu đồng
1200000

1079947

1000000
800000

791528

689682

600000

400000

287336
230252

200000

156012

304601
244332

276493

0
Năm 2015
Khơng kỳ hạn

Năm 2016
Có kỳ hạn < 12 tháng

Năm 2017
Có kỳ hạn > 12 tháng

Biểu đồ 1.1: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn năm 2015 – 2017
Triệu đồng

2500000
2000000
1500000

1000000
500000
0

2258812
1079947
244332

304601

Khơng kỳ Có kỳ hạn Có kỳ hạn
Tổng
hạn
<12 tháng > 12 tháng nguồn vốn
Biểu đồ 1.2: Vốn huy động và tổng nguồn vốn năm 2017
3.2. Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng
Vốn là một yếu tố quan trọng để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh
doanh nào, nó được coi là “ chìa khóa” đảm bảo tăng cường và phát triển của
mọi hình thái xã hội. Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền
kinh tế, hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng đó giúp phần không nhỏ
trong việc thu hút lượng vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp,
thực hiện tái đầu tư thúc đẩy sự phát triển nền kinh kế. Trong số các kênh huy
động vốn, huy động vốn qua các NHTM có ý nghĩa hết sức quan trọng do đó
chi nhánh BIDV An Giang đặc biệt chú trọng công tác huy động vốn. Ngân
hàng đã áp dụng các hình thức huy động sau:
-

Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân.
Phát hành giấy tờ có giá: trái phiếu, kỳ phiếu.


9


3.2.1. Kế toán tiền gửi của khách hàng
3.2.1.1. Nội dung

Tiền gửi của khách hàng là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín
dụng hoặc các tổ chứ khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi
khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác.
Phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
3.2.1.2. Kế toán tiền gửi qua tài khoản của khách hàng

Thủ tục mở tài khoản tiền gửi: Để mở tài khoản tiền gửi các doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và người nước
ngoài hiện đang trên lãnh thổ Việt Nam gửi cho Ngân hàng nơi mở tài khoản
những giấy tờ sau:
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị.
- Giấy đề nghị mở tài khoản (lập theo mẫu của BIDV quy định).
- Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký để giao dịch với Ngân hàng nơi mở tài
khoản.
- Các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị như: Bản sao quyết
định thành lập doanh nghiệp, giấy phép thành lập doanh nghiệp, bản sao bổ
nhiệm Tổng Giám đốc, Giám đốc, thủ trưởng đơn vị…..
Đối với khách hàng là cá nhân
- Giấy đề nghị mở tài khoản (lập theo mẫu của BIDV quy định) có chữ ký của
người gửi tiền.
- Xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với công dân Việt
Nam; hộ chiếu hoặc Visa ở Việt Nam (còn hiệu lực) đối với cơng dân nước
ngồi. Hoặc có thể là các giấy tờ có thể chứng minh với tư cách là người đại

diện, người giám hộ của người chưa thành niên hoặc người bị hạn chế hành vi
dân sự.
- Khi có sự thay đổi mẫu chữ ký của người được uỷ quyền trên các giấy tờ
thanh toán giao dịch với Ngân hàng hoặc khi thay đổi mẫu dấu chủ tài khoản
phải cho Ngân hàng nơi mở tài khoản bản đăng ký hoặc mẫu dấu mới thay thế
mẫu dấu đăng ký trước đây, trong đó phải ghi rõ ngày bắt đầu có giá trị thay
thế mẫu cũ.
- Khi nhận được giấy đề nghị mở tài khoản, Ngân hàng phải có trách nhiệm
giải quyết việc mở tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong ngày làm
việc. Sau khi đã chấp nhận mở tài khoản, Ngân hàng thông báo cho khách
hàng biết số tài khoản, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản.
Tài khoản sử dụng (TK 421, 422)
10


-

-

-

Tiền gửi không kỳ hạn (TK 4211, 4221): là khoản tiền gửi mà người gửi có
thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản nên ngân hàng
không chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn để cho vay, do đó loại tiền gửi
này có lãi suất thấp nhất trong các loại hình tiền gửi.
Tiền gửi có kỳ hạn (TK 4212, 4222): là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời
gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Về tính chất, loại tiền gửi này
giống tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhưng mục đích và đối tượng gửi tiền lại
khác nhau. Đối với các ngân hàng thì đây là nguồn vốn tương đối ổn định
trong kinh doanh.

Tiền gửi vốn chuyên dùng (TK 4214, 4224): là tài khoản tiền gửi phản ánh số
tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ chuyên dùng vào một mục đích nhất định của
khách hàng.
Chứng từ sử dụng:

-

Nhóm chứng từ tiền măt: Giấy nộp tiền, giấy lãnh tiền, séc tiền mặt.
Nhóm chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt: Séc chuyển khoản, séc bảo
chi, Ủy nhiệm chi (lệnh chi), Ủy nhiệm thu (nhờ thu), phiếu chuyển khoản.
Nhóm chứng từ điện tử: Ủy nhiệm chi điện tử, Ủy nhiệm thu điện tử, thẻ thanh
toán.
Các chứng từ này được in sẵn hoặc có mẫu riêng và phải đảm bảo đầy đủ nội
dung theo quy định. Trường hợp sử dụng chứng từ in từ máy tính, kế tốn giao
dịch u cầu khách hàng kiểm tra trước khi ký và ghi đầy đủ họ tên trên chứng
từ.
Quy trình kế tốn:
 Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản: kế toán giao dịch hướng dẫn khách
hàng viết giấy nộp tiền 2 liên, sau đó kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ
của chứng từ rồi thực hiện thu tiền và hoạch toán trước khi chuyển cho kiểm
soát viên. Đồng thời trả lại cho khách hàng 1 liên và 1 liên lưu tại ngân hàng.
Nợ TK 1011, 1031 : Số tiền khách hàng nộp
Có TK 4211, 4212 : Số tiền khách hàng nộp
Ví dụ: Ngày 2/2/2017 Công ty A nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi không
kỳ hạn số tiền 100 triệu đồng.
Ghi bút tốn:
Nợ TK 1011 : 10.000.000
Có TK 4211 KH A : 10.000.000
 Khách hàng rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi: giao dịch viên hướng dẫn
khách hàng viết giấy lĩnh tiền mặt, kiểm trả, mẫu dấu, chữ ký, kiểm tra số dư


11


tài khoản của khách hàng, nếu đủ thì tiến hành hạch tốn rồi chuyển cho kiểm
sốt viên.
Ví dụ: Ngày 22/2/2017 Cơng ty A rút tiền gửi thanh tốn là 50 triệu đồng.
Ghi bút tốn:
Nợ TK 4211 KH A : 50.000.000
Có TK 1011 : 50.000.000
 Khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản:
Nếu trả cho người thụ hưởng có tài khoản cùng Ngân hàng, khách hàng lập ủy
nhiệm chi 2 liên kế tốn kiểm tra nếu hợp lệ thì hạch tốn. 1 liên ủy nhiệm chi
giao cho khách hàng, 1 liên lưu tại Ngân hàng, 1 liên báo có cho khách hàng
thụ hưởng. Ngân hàng khơng thu phí.
Ví dụ: Cơng ty A trả tiền vận chuyển cho đơn vị vận chuyển B đã có tài khoản
tại BIDV – Chi nhánh An Giang, số tiền 7 triệu đồng, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 4211 KH A : 7.000.000
Có TK 4211 KH B : 7.000.000
Nếu trả cho người thụ hưởng có tài khoản Ngân hàng khác: Kế toán hướng
dẫn khách hàng lập ủy nhiệm chi 3 liên, kiểm tra nếu hợp lệ, hợp pháp thì
chuyển sang cho bộ phận chuyển tiền điện tử để chuyển tiền đi cho khách
hàng. 1 liên ủy nhiệm chi đưa cho khách hàng, 2 liên lưu tại Ngân hàng.
 Cuối kỳ ngân hàng trả lãi cho khách hàng vào ngày 25 hàng tháng:
Số tiền lãi

Tổng tích số tính lãi trong tháng

=


x Lãi suất (tháng)

30 ngày
Tổng tích số
tính lãi trong
tháng

=

Số dư Nợ
hay dư Có

Σ

x

Số ngày dư Nợ
hay dư Có thực
tế trong tháng

Ghi bút toán:
Nợ TK 801 : Số tiền lãi tính được
Có TK 4211, 4212 : Số tiền lãi tính được
Ví dụ: Ngày 01/01/2017 số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của KH D là
105.000.000đ, ngày 04/01/2017 số dư TK tiền gửi KKH là 50.000.000đ, ngày
10/01/2017 số dư trên TK là 80.000.000đ, lãi suất KKH là 0,2%/tháng. Ngân
hàng trả lãi vào ngày 25 hàng tháng.

Số tiền lãi
tháng 1


(105.000.000×3) + (50.000.000×6) + (80.000.000×16)
=
30 ngày
=

126.3333đ
12

x 0,2%


Ghi bút tốn:

Nợ TK 801 : 126.333đ
Có TK 4211 KH D : 126.333đ

3.2.1.3. Kế toán tiền gửi tiết kiệm

Thủ tục mở sổ tiết kiệm không kỳ hạn: Khách hàng muốn gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, khách hàng đến bộ phận gửi tiết kiệm để làm thủ tục mở sổ tiết
kiệm khơng kỳ hạn. Tại quầy giao dịch kế tốn giao dịch sẽ hướng dẫn những
vấn đề cơ bản có liên quan đến tiền gửi của họ như: lãi suất, vấn đề an toàn
tiền gửi tiết kiệm và các vấn đề khác có liên quan. Sau đó cán bộ Ngân hàng
hướng dẫn khách hàng lập giấy gửi tiền và đến bộ phận thủ kho để nộp tiền,
nhận sổ tiết kiệm không kỳ hạn.
Thủ tục mở sổ tiết kiệm có kỳ hạn: Khi đã chọn loại thời hạn gửi tiền, khách
hàng đến quầy giao dịch để làm thủ tục gửi tiền, tại đó cán bộ Ngân hàng sẽ
hướng dẫn thủ tục gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng cần mang theo giấy
chứng minh nhân dân để tiến hành lập giấy nộp tiền tại bộ phận thủ kho và

nhận sổ tiết kiệm có kỳ hạn.
Tài khoản sử dụng(TK 423, 424)
-

-

-

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (TK 4231, 4241): là khoản tiền gửi có thể rút
ra bất cứ lúc nào song khơng được sử dụng như cơng cụ thanh tốn để chi trả
cho người khác. Số dư các tài khoản này thường không lớn nên các ngân hàng
thường trả lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn. Do vậy các ngân hàng có
thể dễ dàng huy động số vốn này.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (TK 4232, 4242): Là khoản tiền có sự thỏa thuận
về thời hạn gửi và rút, khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. Tuy nhiên,
để tăng sức cạnh tranh trong thu hút tiền gửi, ngân hàng vẫn cho phép khách
hàng rút tiền trước hạn và khách hàng chỉ được hưởng mức lãi suất không
vượt quá lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm khác (TK 4238).
Chứng từ sử dụng:

-

Phiếu gửi tiền, phiếu chi tiền.
Sổ tiết kiệm: là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi.
Phiếu lưu: là sổ tờ rời được lập ra theo thẻ tiết kiệm nhằm theo dõi tình hình
giao dịch tiết kiệm của người gửi.
Quy trình kế tốn:
 Khi khách hàng đến gửi tiết kiệm: giao dịch viên hướng dẫn khách hàng viết
phiếu gửi tiền, kiểm tra các yếu tố trong chứng từ, nếu đúng thì tiến hành hạch

13


toán rồi giao cho kiểm soát viên duyệt và in sổ tiết kiệm. Sau đó giao sổ tiết
kiệm cho khách hàng, giấy gửi tiền lưu tại Ngân hàng.
Nợ TK 1011, 1031 : số tiền khách hàng nộp
Có TK 4231, 4232 : số tiền khách hàng nộp
Ví dụ 1: Ngày 26/06/2017 Ông Nguyễn Văn An đến Ngân hàng gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, lãi suất 0,2%/tháng, số tiền mặt là 30 triệu đồng.
Ghi bút tốn:
Nợ TK 1011 : 30.00.000
Có TK 4231 KH An : 30.000.000
 Khi khách hàng đến xin tất toán sổ tiết kiệm: Giao dịch viên nhận sổ, rút thẻ
lưu và tính lãi cho khách hàng theo số ngày khách hàng đã gửi. Kế toán lập
phiếu chi ( trên ghi số tiền lãi) và giấy rút tiền tiết kiệm ( trên ghi số tiền gốc).
Sau đó cho khách hàng ký nhận tiền vào phiếu chi, giấy rút tiền tiết kiệm, sổ
tiết kiệm đã đóng dấu tất tốn ( chữ ký phải trùng khớp với thẻ lưu) và chi
tiền. Phiếu chi, giấy rút tiền tiết kiệm, số tiết kiệm đã đóng dấu tất tốn và thẻ
lưu đã đóng dấu tất tốn được lưu tại Ngân hàng.
Ví dụ 2: Ngày 07/07/2017 Ông Nguyễn Văn An đến Ngân hàng yêu cầu rút sổ
tiết kiệm không kỳ hạn, lãi suất 0,2%/tháng, thời gian gửi là 26/06/2017, số
tiền 30 triệu đồng.
Kế tốn tính lãi theo lãi suất 0,2%/năm
Số lãi tính được = 30.000.000đ

= 22.000đ

Ghi bút toán:
Nợ TK 4231 KH An: 30.000.000đ
Nợ TK 801 : 22.000đ

Có TK 1011 : 30.022.000đ
Ví dụ 3: Ngày 25/06/2017 Ơng La Văn Tài đến Ngân hàng yêu cầu: Ngân
hàng cho rút tiết kiệm trước hạn loại tiết kiệm 6 tháng, lãi suất 1,25%/tháng,
thời gian gửi tiết kiệm là 30/05/2017, số tiền 15 triệu đồng.
Kế toán Ngân hàng tiến hành nhập lãi vào gốc theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn là 0,35%/tháng.
Số lãi tính được = 15.000.000

= 43.750đ

Ghi bút tốn:
Nợ TK 801 : 43.750đ
Có TK 4231 KH Tài : 43.750đ
Nợ TK 4231 KH Tài : 15.043.750đ
Có TK 1011 : 15. 043.750đ

14


 Khi đến hạn mà khách hàng chưa đến tất toán: Kế toán tiến hành nhập lãi
vào gốc và chuyển sang kỳ hạn tiếp theo với lãi suất tương ứng tại thời điểm
nhập lãi và ghi bút toán:
Nợ TK 801 : Số tiền lãi
Có TK 4231, 4232 : Số tiền lãi
3.2.2. Kế tốn phát hành giấy tờ có giá
3.2.2.1. Nội dung

Phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến nghiệp vụ huy động vốn của ngân
hàng bằng việc phát hành các loại giấy tờ có giá.
Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy

động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho
mục đích nào đó. Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành gồm kỳ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
Đối tượng khách hàng: Tổ chức Việt Nam, tổ chức nước ngoài hoạt
động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm các tổ chức hoạt
động tại Việt Nam, và không hoạt động tại Việt Nam.
Giấy tờ có giá gồm 2 loại:
-

Giấy tờ có giá ngắn hạn: là loại giấy tờ có giá kỳ hạn dưới 12 tháng: Kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Giấy tờ có giá dài hạn: giấy tờ có giá kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: Chứng chỉ
tiền gửi dài hạn, trái phiếu, các giấy tờ có giá dài hạn khác.
3.2.2.2. Tài khoản sử dụng

Số hiệu tài khoản
Ngoại tệ &
VND
vàng
TK 431
TK 434
TK 432
TK 435
TK 433
TK 436
TK 803
TK 803
TK 4921
TK 4922


Diễn giải
Mệnh giá giấy tờ có giá
Chiết khấu giấy tờ có giá
Phụ trội giấy tờ có giá
Trả lãi phát hành giấy tờ có giá
Lãi phải trả cho các giấy tờ có giá

Chứng từ sử dụng: giấy gửi tiền, giấy lĩnh tiền, Ủy nhiệm chi, phiếu chuyển
khoản.

15


3.2.2.3. Giao dịch phát sinh

 Khách hàng đến mua kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kế toán viên yêu cầu
khách hàng viết giấy nộp tiền vào ngân hàng. Căn cứ vào giấy nộp tiền, kế
toán lập chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu gửi cho khách hàng. Sau đó kế tốn viên
sẽ tiến hành hạch toán.
 Đáo hạn, khách hàng đến tất toán GTCG, kế toán sẽ tiến hành thanh
toán cả gốc lẫn lãi cho khách hàng. Nếu đến hạn mà khách hàng khơng đến, kế
tốn khơng nhập lãi vào gốc mà tiếp tục theo dõi cho đến khi khách hàng đến
rút, khi đó ngân hàng sẽ tính và trả thêm cho khách hàng theo lãi suất không
kỳ hạn cho thời gian quá hạn.
Ví dụ: Ngày 23/08/2012 khách hàng Phạm Thị Liên đến Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh An Giang mua chứng chỉ tiền
gửi kỳ hạn 13 tháng với lãi suất 0,71%/tháng, mệnh giá 20.000.000đ
-

Khi phát hành:


-

Nợ TK 1011 : 20.000.000
Có TK 431011 KH Liên : 20.000.000
Khách hàng đến lĩnh tiền vào ngày đáo hạn:
Nợ TK 431011 KH Liên : 20.000.000
Nợ TK 803: 1.846.000
Có TK 1011 : 21.846.000
Trong thực tế hình thức huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá
chỉ được áp dụng tạm thời khi ngân hàng thiếu vốn, do vậy số dư trên cân đối
hạch tốn vẫn cịn nhưng không phát sinh thêm trong nhiều năm qua.
3.3. Nhận xét
3.3.1. Ưu điểm

Hệ thống thơng tin kế tốn
Những quy trình kế toán xây dựng rõ ràng và việc đối chiếu các số liệu kế
toán thường xuyên làm hạn chế các bút tốn khơng chính xác, tiết kiệm thời
gian, đồng thời cung cấp số liệu đáng tin cậy.
Sử dụng phần mềm kế tốn làm giảm chi phí về nhân sự và thời gian một
cách đáng kể. Người kế tốn khơng phải ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp, tính
tốn như
trước chỉ cần nhập liệu lập các chứng từ gốc phầm mềm tự động xử lý và ghi
vào tất cả các sổ sách, báo cáo cần thiết.
Các báo cáo được cung cấp kịp thời, chính xác cho Giám đốc Chi nhánh và
cơ quan chủ quản nhằm đưa ra quyết định đúng đắn, và có kế hoạch phát triển
trong thời gian tới.
16



Về sổ sách, chứng từ:
Hệ thống chứng từ của Ngân hàng áp dụng là: giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền,
lệnh chi, lệnh thu, phiếu thu, phiếu chi. Số tiền gửi hoặc sao kê số dư tiền
gửi….
Việc hạch toán và ghi chép sổ sách đúng chuẩn mực kế toán hiện hành,
thường xuyên có sự kiểm tra chứng từ ở các bộ phận đối chiếu số liệu phịng
kế tốn để đảm bảo công tác ghi chép được rõ ràng, đầy đủ và trung thực.
Chứng từ phải được lưu trữ một cách khoa học, có hệ thống và cẩn thận theo
quy định của Nhà nước.
Phần lớn hệ thống sổ sách của Ngân hàng khá đầy đủ, tỉ mỉ, việc ghi chép
và mở sổ sách theo quy định do vậy cơng việc kế tốn thực hiện khá trôi chảy.
Chứng từ luân chuyển và kết cấu một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt
động của Chi nhánh. Có kiểm tốn viên nội bộ thường xuyên cập nhật những
quyết định mới của NHNN về việc bổ sung sửa đổi trong cơng tác hạch tốn
kế toán, chứng từ và các báo cáo quyết toán…
Về mẫu báo cáo các chứng từ, văn bản đều được sử dụng theo đúng mẫu do
Bộ Tài Chính và NHNN quy định.
Về bộ máy kế toán:
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn cũng khá chặt chẽ, nội bộ có sự kiểm soát
đan xen lẫn nhau. Ngân hàng tổ chức bộ máy kế tốn theo hình thức tập trung
phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của Ngân hàng và thực tế cho
thấy mơ hình này hoạt động rất hiệu quả. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được kiểm tra, giám sát và phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực và khách
quan.
Bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu và trình độ của
từng nhân viên. Mỗi nhân viên trong phịng kế tốn được phân công một mảng
công việc nhất định, phù hợp với năng lực và chun mơn của từng người, từ
đó giúp hiệu quả của cơng tác kế tốn được nâng cao. Cơng việc rất nhiều
nhưng anh chị cố gắng hồn thành công việc trong ngày không để công việc bị
ứ đọng.

Ngân hàng có ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm trên thị trường nhạy bén với
tình hình thực tế. Lãnh đạo rất hịa đồng với nhân viên ln nhiệt tình ủng hộ
nhân viên khi đưa ra một chiến lược hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng.
Trình độ của nhân viên kế toán: Tất cả các nhân viên kế toán đều đạt đến
trình độ Đại học, một số nhân viên được đào tạo lớp chuyên viên cao cấp về
chuyên ngành, tất cả kế tốn đều nắm rõ quy trình nghiệp vụ, xử lý cơng việc
nhanh chóng tạo cảm giác thoải mái khi khách hàng tới giao dịch.
17


3.3.2. Những hạn chế

- Vì trình độ giao tiếp bằng tiếng anh của một số nhân viên kế toán giao
dịch còn nhiều hạn chế do vậy, khi khách hàng nước ngồi vào giao dịch sẽ
gặp khó khăn trong vấn đề giao tiếp.
- Đôi khi việc xử lý chứng từ cho khách hàng cịn chậm trễ do hệ thống
máy tính cùng khởi động một lúc dẫn đến sự cố máy tính bị đứng.
- Phần mềm chưa có đủ thủ tục tạo ra dấu vết kiểm toán nhằm hạn chế
việc điều chỉnh sửa dữ liệu trực tiếp. Chức năng này sẽ tự động ghi nhận các
hành vi truy cập của hệ thống, chỉnh sửa, xoá, thêm dữ liệu trên một tập tin
riêng, tập tin này được bảo mật chỉ có người có quyền hạn cao nhất mới có
khả năng truy cập và chỉ được quyền xem, in báo cáo dấu vết kiểm tốn.
- Các định khoản sai phần mềm cập nhật cịn chậm
- Bộ phận kế tốn tại đơn vị có sự phân công cụ thể nhưng chưa thực sự
khoa học. Một kế toán giao dịch kiêm nhiệm 2, 3 chức vụ do đó chưa hồn
thành nhu cầu cơng việc được giao theo đúng thời hạn. Ví dụ như tại quầy
giao dịch chưa phân công lao động cụ thể cho giao dịch viên khi tiếp xúc với
khách hàng, cụ thể khi khách hàng tới giao dịch tại quầy không thể biết được
giao dịch viên nào phụ trách lĩnh vực gì (tiền gửi, trả lãi..) nên thường gây trở
ngại cho khách hàng tới giao dịch.

4. NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐƢỢC PHÂN CÔNG
-

Đọc nội dung quy định của ngân hàng.
Tìm hiểu các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Cách tổ chức luân chuyển chứng từ.
Đọc hiểu chứng từ.
Kiểm tra, luân chuyển chứng từ.
Tìm hiểu quy trình mở thẻ và tài khoản khách hàng.
Tiếp xúc khách hàng.
Photo, scan giấy CMND, các giấy tờ quan trọng lưu ở máy tính của ngân hàng
để làm hồ sơ khách hàng.
5. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN CÔNG VIỆC ĐƢỢC PHÂN CÔNG
Để tiếp xúc với khách hàng một cách hiệu quả và tốt nhất cần phải thực hiện
các trình tự sau:

-

Tiếp đón, chào hỏi khách hàng ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên, làm thế nào để
trong khoảng thời gian ngắn nhất, khách hàng cảm nhận được sự nhiệt tình,

18


-

-

-


cởi mở, chu đáo rồi tìm hiểu, nắm rõ các nhu cầu của khách hàng để xác định
được các giải pháp hỗ trợ kịp thời.
Tư vấn, hướng dẫn khách hàng trên cơ sở sản phẩm & dịch vụ cung cấp, phù
hợp với đúng nhu cầu khách hàng mong muốn. Giới thiệu các sản phẩm và
chương trình khuyến mãi, chiến dịch marketing cho khách hàng, giải đáp thắc
mắc của khách hàng.
Thực hiện các giao dịch để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các sản
phẩm/dịch vụ của Ngân hàng. Trực tiếp giao dịch, cung cấp các sản phẩm dịch
vụ tại quầy của Ngân hàng tới khách hàng một cách an toàn, hiệu quả, kịp thời
với chất lượng dich vụ tốt nhất và đảm bảo thực hiện các hoạt động nghiệp vụ
một cách nhanh chóng, chính xác theo đúng quy trình, quy định của Ngân
hàng.
Chăm sóc khách hàng và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ phục vụ cho
khách hàng theo quy định của ngân hàng. Quan tâm, chăm sóc khách hàng sau
bán nhằm tạo mối quan hệ tốt đẹp, thúc đẩy khách hàng sử dụng thêm phẩm
sản dịch vụ khác hoặc giới thiệu thêm các khách hàng mới.
Quá trình kiểm sốt chứng từ cần kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ
kế toán, cụ thể gồm các nội dung sau:

-

-

Kiểm sốt tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các yếu tố ghi trên chứng từ; sự
khớp đúng giữa các liên của một nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Kiểm sốt tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính phản ánh trong chứng
từ nhằm đảm bảo không vi phạm các chế độ thể lệ về quản lý kinh tế, tài
chính.
Kiểm tra tính chính xác, khớp đúng của các chỉ tiêu số lượng, giá trị ghi trong
chứng từ.

Kiểm soát việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ của những người lập, kiểm
tra, xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính.
Kiểm sốt việc ghi chép chính xác, kịp thời nghiệp vụ được phản ánh trên
chứng từ vào sổ sách kế toán.
Luân chuyển chứng từ là trật tự các giai đoạn mà chứng từ phải trải qua từ khi
phát sinh đến khi hoàn thành ghi sổ sách kế toán và được đưa đi bảo quản lưu
trữ. Các bước luân chuyển:

-

Bước 1: Thu nhận và lập chứng từ
Bước 2: Kiểm tra chứng từ
Bước 3: Thực hiện lệnh thu chi
Bước 4: Kiểm tra cuối ngày và tổng hợp chứng từ phát sinh
Bước 5: Sắp xếp xử lý, tổ chức bảo quản lưu trữ chứng từ.

19


6. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC QUA ĐỢT THỰC TẬP
6.1. Những nội dung kiến thức nào đã đƣợc củng cố:
Chủ yếu là những kiến thức về kế toán ngân hàng thương mại như:
Hiểu thêm về cơ cấu tổ chức của NHTM, cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành
của ngân hàng chi nhánh cấp 1 qua phần giới thiệu ngân hàng.
Mô hình tổ chức bộ máy kế tốn được làm rõ hơn qua loại hình giao dịch “một
cửa” tại ngân hàng: Khách hàng đến giao dịch với ngân hàng chỉ giao dịch với
một cán bộ ngân hàng vẫn có thể giải quyết được toàn bộ nhu cầu của họ như
gửi tiền, thanh toán, mua bán ngoại tệ, vay tiền...Cán bộ ngân hàng lúc này
được gọi là giao dịch viên vừa làm nhiệm vụ kế toán, vừa làm nhiệm vụ thủ
quỹ thực hiện thu, chi tiền, hạn mức xử lý nghiệp vụ phù hợp với trình độ kinh

nghiệm làm việc của nhân viên.
Hiểu rõ hơn về quy trình lập chứng từ kế toán:
-

-

-

Lập đúng mẫu quy định, ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các yếu tố quy định.
Chứng từ kế tốn chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế tốn khơng được viết
tắt, khơng được tẩy xóa, sữa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết
phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo.
Trên chứng từ phải có chữ ký của những người liên quan chịu trách nhiệm về
tính chính xác, tính hợp pháp của nghiệp vụ và dấu đơn vị. Chữ ký và dấu trên
chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu đã đăng ký trước.
Đối với loại chứng từ có nhiều liên thì nội dung giữa các liên phải giống nhau.
Nguyên tắc luân chuyển chứng từ kế toán: Luân chuyển chứng từ đảm bảo
nhanh nhất, giảm bớt những thủ tục chứng từ không cần thiết, không được
trùng lặp, không để thất lạc, mất mát chứng từ, đảm bảo yêu cầu kiểm soát đối
với chứng từ, đồng thời chứng từ luân chuyển giữa các kế toán viên hoặc từ bộ
phận này sang bộ phận khác phải được chuyển trong nội bộ đơn vị ngân hàng,
không qua tay khách hàng.
Biết được nội dung và phạm huy động của ngân hàng thông qua những sản
phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Hệ thống tài khoản được ôn lại một cách đầy đủ và chi tiết hơn. Cụ thể là
TK421, TK 422, TK 423, TK 424, TK 431, TK 432, TK 433, TK 434, TK
801,...
6.2. Những kỹ năng cá nhân, giữa các cá nhân và thực hành nghề nghiệp
nào đã học hỏi đƣợc

- Kỹ năng giao tiếp được trao dồi qua quá trình tiếp xúc khách hàng và quá
trình trao đổi với các anh chị trong ngân hàng: Muốn giao tiếp tốt với người
20


đối diện cần thận trọng cách nói và thái độ khi nói. Khi nói cần phải rõ ràng và
súc tích, nói chuyện trực tiếp về những vấn đề quan trọng tránh lãng phí thời
gian, làm người khác phân tán tư tưởng. Luôn thể hiện sự quan tâm đến đối
phương với ánh mắt chú tâm, không biểu lộ những cử chỉ khiến người đối diện
cảm thấy có chuyện gì đó khơng ổn như bồn chồn, siết chặt hai tay, cắn móng
tay...
- Kỹ năng quản lý thời gian: Viết ra những nội dung cơng việc cần làm trong
q trình thực tập, sắp xếp thứ tự công việc một cách khoa học, lên kế hoạch
cho từng tuần, cuối mỗi tuần thực tập tổng kết lại những việc đã hoàn thành và
chưa hoàn thành để có thể sắp xếp qua tuần tiếp theo tránh bị tồn đọng, rồi ước
tính thời gian cơng việc đã thực hiện thật sự khoa học chưa, nếu chưa thì phải
tìm hiểu lý do và khắc phục để kiệp tiến độ đã đề ra.
- Biết lắng nghe, học hỏi và phản hồi: Trong q trình thực tập, có một số
cơng việc làm chưa đúng còn mắc lỗi và được các anh chị nhắc nhỡ, góp ý
kiến. Từ đó tiếp thu và học hỏi những ý kiến hợp lý, đúng đắn, cịn các ý kiến
chưa thỏa đáng có thể phản hồi lại, nhưng phải chú ý thái độ biết sửa sai. Vì
các anh chị chỉ muốn tốt nên mới góp ý kiến, nhắc nhở.
- Tự đánh giá bản thân: Kết thúc q trình thực tập tự cảm thấy bản thân cịn
một số thiếu sót và điểm yếu cần được sữa chữa như việc còn nhút nhát trong
việc bắt chuyện với người khác, thiếu năng động, thiếu kinh nghiệm thực tế,
kiến thức chưa vững.
6.3. Những kinh nghiệm hoặc bài học thực tiễn nào đã tích lũy đƣợc
Qua đợt thực tập này tơi đã học được rất nhiều kinh nghiệm, tiếp thu được
nhiều kiến thức mới và hữu dụng cho công việc trong tương lai, đút kết được
khá nhiều kinh nghiệm mỗi ngày, rút ra được bài học cho bản thân:

- Để làm tốt cơng việc nói chung và chun ngành kế tốn nói riêng thì cần
phải nắm vững kiến thức lý thuyết, học hỏi trao dồi kinh nghiệm thực tế. Kinh
nghiệm thực tế ở đây không chỉ đơn giản là kinh nghiệm về ngành mình học,
mà cần phải có thêm kinh nghiệm về các kỹ năng mềm( kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng quản lí thời gian, kỹ năng biết lắng nghe, quan sát và tự đánh giá bản
thân,...). Biết đối chiếu giữa lý thuyết với thực tế bên ngoài để củng cố kiến
thức, mở rộng tầm nhìn về ngành đang học, rút ra bài học bổ ích cho cơng việc
tương lai sau khi tốt nghiệp ra trường.
- Khi đến ngân hàng thực tập tôi thấy việc làm sao để vận dụng những kiến
thức đã học để đem lại giá trị thực tế mới là điều quan trọng nhất. Chính vì
vậy tơi cần phải nổ lực học tập tốt hơn nữa những kiến thức tại trường. Không
ngừng nâng cao kiến thức về ngành đang học và bổ sung thêm kinh nghiệm
thực tế để có thể đạt được kết quả mong muốn trong cơng việc sau này.
21


×