Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

NGÂN HÀNG câu hỏi TỰ LUẬN + TRẢ LỜI NGẮN môn NHỮNG NGUYÊN lý cơ bản của CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.94 KB, 97 trang )

NGÂN HÀNG CÂU HỎI TỰ LUẬN +
TRẢ LỜI NGẮN MÔN NHỮNG NGUYÊN
LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁCLÊNIN
Câu 1. So sánh sự giống và khác nhau giữa công thức chung của
tư bản và lưu thơng hàng hóa thơng thường?
 Giống nhau:
+ Cả hai sự vận động do hai giai đoạn đối lập nhau là mua và bán
hợp thành.
+ Đều có hai nhân tố vật chất là tiền và hàng.
+ Đều biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán.
 Khác nhau:
 Lưu thơng hàng hóa thơng thường: vận động theo công thức: H T - H (hàng - tiền - hàng).
+ Lưu thơng hàng hóa thơng thường bắt đầu bằng việc bán (H - T)
và kết thúc bằng việc mua (T - H). Điểm xuất phát và điểm kết thúc của
q trình đều là hàng hóa, tiền đóng vai trị là trung gian.
+ Mục đích của lưu thơng hàng hóa thơng thường là giá trị sử dụng
để thỏa mãn nhu cầu, nên các hàng hóa trao đổi có giá trị sử dụng khác
nhau.
+ Sự vận động sẽ kết thúc ở giai đoạn thứ hai, khi những người
trao đổi có được giá trị sử dụng mà người đó cần đến.
 Lưu thơng hàng hóa tư bản: vận động theo công thức: T - H - T
(tiền - hàng - tiền).
+ Lưu thơng hàng hóa của tư bản bắt đầu bằng việc mua (T - H) và
kết thúc bằng việc bán (H - T). Tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm
kết thúc của q trình, cịn hàng hóa chỉ đóng vai trị trung gian.
+ Mục đích lưu thông của tư bản không phải là giá trị sử dụng mà
là sự lớn lên của giá trị, giá trị thặng dư.
+ Sự vận động của tư bản là khơng có giới hạn, vì sự lớn lên của
giá trị là khơng có giới hạn.



Câu 2. Phân tích tác động của quy luật giá trị?
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi
hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và
phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
Yêu cầu của quy luật giá trị: Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa
phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
 Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Điều tiết sản xuất tức là điều hịa, phân bổ các yếu tố sản xuất
giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Thông qua sự biến động của
giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu.
+ Điều tiết lưu thông: Sự biến động của giá cả thị trường cũng có
tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cao, do đó làm
cho lưu thơng hàng hóa thơng suốt.
 Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng
năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hóa, để giành lợi thế trong cạnh tranh, tránh
bị lỗ vốn, người sản xuất phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình
sao cho bằng hoặc nhỏ hơn hao phí lao động xã hội. Muốn vậy, họ cần
phải cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt
chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá
trình này diễn ra mạnh mẽ hơn.
 Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người
sản xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo.
+ Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến
thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn
hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài giàu lên nhanh chóng.
+ Ngược lại, những người khơng có điều kiện thuận lợi, làm ăn
kém cỏi, hoặc bị rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản
trở thành nghèo khó.
Tác động của quy luật giá trị có ý nghĩa:

+ Tích cực: Quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải
các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển.
+ Hạn chế: Phân hóa xã hội giàu nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng
trong xã hội.

Câu 3. Phân tích vai trị của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển
của nền sản xuất xã hội và bài học đối với Việt Nam?


 Vai trò của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển của nền
sản xuất xã hội:
Trong suốt quá trình phát triển, nếu chưa xét đến hậu quả nghiêm
trọng đã gây ra đối với lồi người thì chủ nghĩa tư bản cũng có những
đóng góp tích cực đối với phát triển sản xuất. Đó là:
+ Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản đã giải phóng lồi người khỏi
“đêm trường trung cổ” của xã hội phong kiến; đoạn tuyệt với nền kinh tế
tự nhiên, tự túc tự cấp chuyển sang phát triển kinh tế hàng hóa tư bản chủ
nghĩa; chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn hiện đại.
+ Phát triển lực lượng sản xuất, đưa nền kinh tế của nhân loại bước
vào một thời đại mới, thời đại kinh tế tri thức.
+ Thực hiện xã hội hóa sản xuất: Đó là sự phát triển của phân cơng
lao động xã hội, sản xuất tập trung với quy mô hợp lý, chun mơn hóa
sản xuất và hợp tác lao động sâu sắc, mối liên hệ kinh tế giữa các đơn vị,
các ngành, các lĩnh vực ngày càng chặt chẽ…
+ Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động.
+ Chủ nghĩa tư bản lần đầu tiên trong lịch sử đã thiết lập nên nền
dân chủ tư sản, tuy chưa phải hồn hảo, nhưng vẫn tiến bộ hơn các thể
chế chính trị trước đây, bởi nó được xây trên cơ sở thừa nhận quyền tự do
thân thể của cá nhân.
Những thành tựu và đóng góp của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát

triển của nền sản xuất xã hội là sự chuẩn bị tốt nhất những điều kiện tiền
đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
 Bài học đối với Việt Nam:
+ Năng cao trình độ tri thức, xây dựng tác phong công nghiệp cho
người lao động.
+ Chuyển từ nền kinh tế tự cấp tự túc sang nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Xoa dịu những mâu thuẫn giữa tư bản và công nhân trong thành
phần kinh tế tư nhân.
+ Thừa nhận chủ nghĩa tư bản trên một số phạm vi nhất định, thực
hiện vừa hợp tác vừa đấu tranh.
+ Rút ngắn sự chênh lệch giàu nghèo.
………………….


Câu 4. Phân tích những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp
công nhân và những đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX?
 Những đặc diểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân:
+ Thứ nhất, giai cấp cơng nhân là giai cấp tiên phong cách mạng.
Vì họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến. Đó là giai cấp được
trang bị bởi một lý luận khoa học cách mạng và luôn luôn đi đầu trong
các phong trào cách mạng.
+ Thứ hai, giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng
triệt để nhất thời đại ngày nay. Giai cấp cơng nhân có lợi ích cơ bản đối
lập trực tiếp với lịch sử của giai cấp tư sản. Điều kiện sống, điều kiện lao
động trong chế độ tư bản chủ nghĩa đã chỉ cho họ thấy: họ chỉ có thể
được giải phóng bằng cách giải phóng tồn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ
nghĩa.
+ Thứ ba, giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật

cao. Giai cấp cơng nhân lao động trong nền sản xuất đại công nghiệp với
hệ thống sản xuất mang tính chất dây chuyền và nhịp độ làm việc khẩn
trương cùng với cuộc sống đô thị tập trung buộc giai cấp này phải tuân
thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động. Khi được sự giác ngộ bởi một lý luận
khoa học, cách mạng và tổ chức ra được chính đảng của nó thì tính tổ
chức và kỷ luật cao sẽ phát huy tác dụng tích cực.
+ Thứ tư, giai cấp cơng nhân có bản chất quốc tế. Phong trào cơng
nhân các nước phải gắn bó với nhau bởi vì “tư bản là một lực lượng quốc
tế. Muốn thắng nó cần phải có sự liên minh quốc tế”.
 Đặc diểm của giai cấp công nhân Việt Nam: Sau đây chỉ là
gợi ý, cần rút ngắn lại
Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, giai
cấp cơng nhân Việt Nam cịn có những đặc điểm riêng:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam tuy ra đời chậm và chiếm tỷ lệ thấp
trong thành phần dân cư, nhưng do kế thừa truyền thống đấu tranh anh
dũng kiên cường của dân tộc mà giai cấp công nhân nước ta luôn tỏ rõ là
một giai cấp kiên cường bất khuất.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong nỗi nhục mất nước
cộng với nỗi khổ vì ách áp bức bóc lột của giai cấp tư sản đế quốc làm
cho lợi ích giai cấp và lợi dân tộc kết hợp làm một, khiến động cơ cách
mạng, nghị lực cách mạng và tính triệt để cách mạng của giai cấp công
nhân được nhân lên gấp bội.


+ Giai cấp công nhân Việt nam ra đời trước giai cấp tư sản Việt
Nam, lại có đảng lãnh đạo nên ln giữ được sự đồn kết thống nhất và
giữ vững vai trị lãnh đạo của mình.
+ Giai cấp cơng nhân Việt Nam đa số xuất thân từ nông dân, có
mối liên hệ máu thịt với nhân dân. Đó là điều kiện hết sức thuận lợi để
thực hiện sự liên minh giai cấp, trước hết là đối với giai cấp nơng dân.

Tuy vậy, số lượng cơng nhân nước ta cịn ít, trình độ văn hóa, tay
nghề, khoa học kỹ thuật cịn thấp, cách thức làm việc có nơi, có chỗ còn
tỏ ra tùy tiện, manh mún. Do vậy, để đảm đương được sứ mệnh lịch sử
của mình, một trong những điều kiện quan trọng là giai cấp công nhân
Việt Nam phải liên minh được với giai cấp nông dân. Tầng lớp trí thức và
tầng lớp nhân dân lao động khác.

Câu 5. Phân tích những đặc trưng cơ bản của Chủ nghĩa xã hội
theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin và sự vận dụng của
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
 Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội theo quan
diểm của chủ nghĩa Mác – Lênin:

 Thứ nhất, cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội xã hội chủ nghĩa là
nền đại công nghiệp được phát triển lên từ những tiền đề vật chất - kỹ
thuật của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
 Thứ hai, chủ nghĩa xã hội xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa, thiết lập chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
Tư liệu sản xuất còn tồn tại dưới hai hình thức là sở hữu tồn dân
và sở hữu tập thể; người lao động làm chủ các tư liệu sản xuất của xã hội,
do đó khơng cịn tình trạng người bóc lột người.

 Thứ ba, xã hội xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội tạo ra được
cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động kết hợp hài hịa giữa
lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích tồn xã hội.
+ Tạo ra được cách thức lao động mới dựa trên tinh thần tự giác
của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản và quản lý thống nhất
của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng nền đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa ở trình độ cao.


 Thứ tư, xã hội xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động, coi đó là nguyên tắc cơ bản nhất.


+ Mỗi người lao động sẽ nhận được từ xã hội một số lượng sản
phẩm tiêu dùng có giá trị tương đương với số lượng, chất lượng, hiệu quả
lao động mà họ đã tạo ra cho xã hội. Ngoài ra, người lao động còn được
phân phối theo phúc lợi xã hội

 Thứ năm, xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội mà ở đó nhà
nước mang bản chất giai cấp cơng nhân, có tính nhân dân rộng rãi, tính
dân tộc sâu sắc.
+ Bản chất giai cấp cơng nhân vì nhà nước xã hội chủ nghĩa là cơ
quan quyền lực tập trung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.
+ Tính nhân dân rộng rãi là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và
vì lợi ích của nhân dân.
+ Tính dân tộc sâu sắc: Nhà nước xã hội chủ nghĩa phải đoàn kết
được các dân tộc, tạo nên sự bình đẳng về mọi mặt giữa các dân tộc cả
trên cơ sở pháp lý và trong thực tiễn cuộc sống, đấu tranh bảo vệ những
lợi ích chân chính của dân tộc, không ngừng phát huy những giá trị của
dân tộc.

 Thứ sáu, xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội đã thực hiện được
sự giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột; thực hiện bình đẳng xã hội,
tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
 Sự vận dụng của Việt Nam hiện nay:
Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây
dựng hiện nay:

+ Thứ nhất, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Thứ hai, do nhân dân làm chủ.
+ Thứ ba, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Thứ tư, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Thứ năm, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện.
+ Thứ sáu, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn
kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
+ Thứ bảy, có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo.
+ Thứ tám, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước
trên thế giới.


Câu 6. Phân tích những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa và vận dụng ở bản thân?
Sự hình thành dân chủ XHCN đánh dấu bước phát triển mới về chất
của dân chủ, lần đầu tiên có một nền dân chủ cho tuyệt đại đa số quần
chúng nhân dân
 Trong quá trình hình thành và phát triển, dân chủ xã hội
chủ nghĩa có những đặc trưng cơ bản sau đây:
+ Một là, dân chủ xã hội chủ nghĩa bảo đảm mọi quyền lực đều
thuộc về nhân dân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là thiết chế chủ yếu thực
thi dân chủ do giai cấp công nhân lãnh đạo thơng qua chính đảng của
nó.Nhà nước bảo đảm thoả mãn ngày càng cao các nhu cầu và lợi ích của
nhân dân, trong đó có lợi ích của giai cấp cơng nhân. Đây chính là đặc
trưng bản chất chính trị của dân chủ xã hội chủ nghĩa. Điều đó nó cho
thấy, dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp cơng nhân, vừa
có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.

+ Hai là, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế là chế độ
công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội. Chế độ sở
hữu đó phù hợp với q trình xã hội hố ngày càng cao của sản xuất
nhằm thoả mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về vật chất và tinh thần
của tất cả quần chúng nhân dân lao động. Đây là đặc trưng kinh tế của
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng này được hình thành và bộc lộ
ngày càng đầy đủ cùng với quá trình hình thành và hoàn thiện của nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa.
+ Ba là, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có sức động viên, thu hút
mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội của nhân dân trong sự nghiệp
xây dựng xã hội mới.Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, tất cả các tổ
chức chính trị xã hội, các đồn thể và mọi công dân đều được tham gia
vào mọi công việc của nhà nước. Mọi công dân đều được bầu cử, ứng cử
và đề cử vào các cơ quan nhà nước các cấp. Dựa trên sự kết hợp lợi ích cá
nhân, tập thể và xã hội.
+ Bốn là, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cần có và phải có những
điều kiện tồn tại với tư cách là một nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch
sử nhưng vẫn là nền dân chủ mang tính giai cấp. Thực hiện dân chủ rộng
rãi với đông đảo quần chúng nhân dân, đồng thời hạn chế dân chủ và thực
hiện trấn áp với thiểu số giai cấp áp bức, bóc lột và phản động. Trong nền
dân chủ đó, chun chính và dân chủ là hai mặt, hai yếu tố quy định lẫn
nhau, tác động, bổ sung cho nhau.
+ Năm là, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa không ngừng được mở
rộng cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội; hoàn thiện hệ thống pháp luật,
cơ chế hoạt động và trình độ dân trí.


 Vận dụng ở bản thân: Cần viết ngắn gọn hơn
Là cơng dân nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bản thân
mỗi người chúng ta có quyền và nghĩa vụ thực hiện các quyền sau:

+ Thực hiện quyền bầu cử và ứng cử và đề cử vào các cơ quan nhà
nước các cấp.
+ Được hưởng các quyền lợi ngang nhau với các tầng lớp khác
trong xã hội, có quyền yêu cầu được hỗ trợ khi gặp khó khăn.
+ Trau dồi về lý tưởng, rèn luyện đạo đức. Sống có văn hố, chấp
hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, luật pháp của
Nhà nước. Gương mẫu trong cộng đồng, làm trịn bổn phận của người
cơng dân.
+ Tích cực học tập nâng cao trình độ về chính trị, học vấn, chuyên
môn, nghiệp vụ. Ra sức nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, trình độ
ngoại ngữ, tin học. Vươn lên nắm vững khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
+ Hăng hái tham gia các hoạt động tình nguyện, ngày thứ bảy tình
nguyện; tham gia các đội hình thanh niên tình nguyện, sẵn sàng đảm nhận
việc khó, việc mới, những vấn đề bức xúc; chủ động tham gia phát triển
kinh tế - xã hội, giữ gìn quốc phịng, an ninh ở mỗi địa phương, đơn vị.
+ Phấn đấu nâng cao chất lượng của người đồn viên; tích cực
tham gia các hoạt động của Đoàn, Hội, Đội; mỗi đoàn viên gắn hoạt động
của mình với hoạt động của tập thể thanh niên nơi mình sinh sống hoặc
cơng tác.
+ Khơng tham gia vào các tổ chức phản động chống phá nhà nước.
Ra sức tuyên truyền và bảo vệ hình ảnh đất nước con người Việt Nam.
Lên án, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật, các hành vi đe dọa hoặc
xâm phạm đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

Câu 7. Vì sao trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong
xã hội xã hội chủ nghĩa tơn giáo cịn tồn tại?
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong xã hội xã hội
chủ nghĩa, tôn giáo vẫn tồn tại vì các nguyên nhân cơ bản sau:
 Nguyên nhân nhận thức: Còn nhiều hiện tượng của tự nhiên xã
hội và của con người mà khoa học chưa lý giải được, trong khi đó trình

độ dân trí lại vẫn chưa thực sự được nâng cao. Do đó, trước những sức
mạnh tự phát của giới tự nhiên và xã hội mà con người vẫn chưa thể nhận
thức và chế ngự được đã khiến cho một bộ phận nhân dân đi tìm sự an ủi,
che chở và lý giải sức mạnh của thần linh.


 Nguyên nhân kinh tế: nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều thành
phần kinh tế với những lợi ích khác nhau của các giai cấp, tầng lớp xã
hội. Trong đời sống hiện thực, sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội vẫn cịn diễn ra, sự khác biệt khá lớn về đời sống vật chất tinh
thần giữa các nhóm dân cư cịn tồn tại phổ biến. Do đó, những yếu tố
may rủi, ngẫu nhiên vẫn tác động mạnh mẽ đến con người, làm cho con
người dễ trở nên thụ động với tư tưởng nhờ cậy, cầu mong vào những lực
lượng siêu nhiên.
 Nguyên nhân tâm lý: Tín ngưỡng tơn giáo đã tồn tại lâu đời
trong lịch sử nhân loại, đã trở thành niềm tin, lối sống, phong tục tập
quán, tình cảm của một bộ phận đông đảo quần chúng nhân dân qua
nhiều thế hệ. Bởi vậy, tôn giáo không thể biến đổi ngay cùng với tiến độ
của những biến đổi kinh tế - xã hội mà nó phản ánh.
 Ngun nhân chính trị xã hội: Xét về mặt giá trị, có những
ngun tắc của tơn giáo phù hợp với chủ nghĩa xã hội, với chủ trương
đường lối, chính sách của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là những giá trị
đạo đức, văn hóa với tinh thần nhân đạo, hướng thiện… đáp ứng nhu cầu
của một bộ phận quần chúng nhân dân. Chính vì thế, trong một chừng
mực nhất định, tơn giáo có sức thu hút mạnh mẽ đối với một bộ phận
quần chúng nhân dân. Mặt khác, những thế lực phản động lợi dụng tôn
giáo như một phương tiện để chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
 Ngun nhân văn hóa: tín ngưỡng tôn giáo đã đáp ứng được
phần nào nhu cầu văn hóa tinh thần của cộng đồng xã hội và trong một

mức độ nhất định, có ý nghĩa giáo dục ý thức cộng đồng, phong cách,lối
sống của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Về phương diện sinh hoạt văn
hóa, tơn giáo thường được thực hiện dưới hình thức là những nghi lễ tín
ngưỡng cùng với những lời răn theo chuẩn mực đạo đức phù hợp với
quan niệm của mỗi loại tơn giáo. Những sinh hoạt văn hóa có tính chất
tính ngưỡng, tôn giáo ấy đã thu hút một bộ phận quần chúng nhân dân
xuất phát từ nhu cầu văn hóa tinh thần, tình cảm của họ.
Tuy nhiên, cùng với tiến trình đó, tơn giáo cũng có những biến đổi
cùng với sự thay đổi của những kiện kinh tế - xã hội, với quá trình cải tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.


CÂU HỎI NGẮN NHỮNG NGUYÊN LÝ
CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN
1. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện:
+ Phân công lao động xã hội.
+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
2. Hàng hố là gì?
Hàng hố là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào
đó của con người thơng qua trao đổi mua bán.
3*. Hàng hóa có những thuộc tính nào?
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
4. Lao động cụ thể là gì?
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục
đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp riêng và kết
quả riêng.
5. Giá trị của hàng hóa là gì? Giá trị sử dụng là gì?
Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội mà người sản xuất hàng hoá

kết tinh trong hàng hoá.
Giá trị sử dụng là cơng dụng của vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu
nào đó của con người.
6. Thời gian lao động xã hội cần thiết là gì?
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản
xuất ra một hàng hố trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với
một trình độ kĩ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ
lao động trung bình so với hồn cảnh xã hội nhất định.
7. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa.
Có hai nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa, đó là:
+ Năng suất lao động.
+ Mức độ phức tạp của lao động.
8*. Tại sao C.Mác lại phân chia thành lao động cụ thể và lao động trừu
tượng?


C.Mác phân chia thành lao động cụ thể và lao động trừu tượng vì
nếu khơng có sự phân chia thành hai loại lao động sẽ khơng có cơ sở cho
việc trao đổi hàng hóa trên thị trường. Ở đây lao động trừu tượng là cơ sở
cho quá trình trao đổi giữa các hàng hóa khác nhau vì chúng đồng nhất về
chất - đều là sự hao tốn thần kinh và cơ bắp.
9*. Hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?
C.Mác đã phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
Đó là: lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
10. Bản chất của tiền tệ?
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung
thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu
hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
11. Tiền tệ những chức năng nào?.
Tiền tệ có 5 chức năng:

+ Thước đo giá trị.
+ Phương tiện lưu thông.
+ Phương tiện cất trữ.
+ Phương tiện thanh toán.
+ Tiền tệ thế giới.
12. Nêu nội dung của quy luật giá trị?
Việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết.
+ Trong xản xuất: : hao phí lao động cá biệt của người sản xuất phải phù
hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
+ Trong trao đổi: Phải dựa trên nguyên tắc ngang giá.
13. Mâu thuẫn công thức chung của tư bản?
Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng khơng thể xuất
hiện ở bên ngồi lưu thơng. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng
thời không phải trong lưu thơng.
14. Giá trị thặng dư là gì?
Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngồi giá trị
sức lao động do cơng nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
15. Nội dung quy luật kinh tế cơ bản của Chủ nghĩa tư bản là gì?
Sản xuất ra GTTD là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản,
là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Nội dung của


nó là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa bằng cách tăng cường bóc lột cơng
nhân làm th.
16*. Cấu tạo hữu cơ của tư bản là gì?
Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo
kỹ thuật của tư bản quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo
kỹ thuật của tư bản.
17. Hai hình thức cơ bản của tiền cơng trong Tư bản chủ nghĩa?

Hai hình thức cơ bản của tiền cơng là: tiền cơng tính theo thời gian
và tiền cơng tính theo sản phẩm.
18*. Tiền cơng danh nghĩa và tiền cơng thực tế là gì?
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do
bán sức lao động của mình cho nhà tư bản.
Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng
hoá tiêu dùng và dịch vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh
nghĩa của mình.
19. Tổng sản phẩm xã hội là gì?
Tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm mà xã hội sản xuất ra
trong một thời kì nhất định, thường là một năm.
20. Địa tơ tư bản chủ nghĩa là gì?
Địa tơ tư bản chủ nghĩa là phần GTTD cịn lại sau khi đã khấu trừ
đi phần lợi nhuận bình quân mà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp
cho địa chủ.
21. So sánh tích tụ tư bản và tập trung tư bản.
 Giống nhau: tích tụ và tập trung tư bản đều làm tăng quy mô
của tư bản cá biệt.
 Khác nhau:
+ Tích tụ tư bản: nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư; tích tụ
tư bản làm tăng quy mô của tư bản cá biệt, đồng thời làm tăng quy mô
của tư bản xã hội; phản ánh trực tiếp mối quan hệ giữa tư bản và người
lao động.
+ Tập trung tư bản: nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá
biệt có sẵn trong xã hội; tập trung tư bản chỉ làm tăng quy mô của tư bản
cá biệt, mà không làm tăng quy mô của tư bản xã hội; phản ánh trực tiếp
quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp các nhà tư bản, đồng thời cũng
tác động đến mối quan hệ giữa tư bản và người lao động.
22*. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì?



Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về tư bản bất biến và tư
bản khả biến mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hóa.
23. Lợi nhuận bình qn là gì?
Lợi nhuận bình qn là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản
bằng nhau, đầu tư vào những nghành khác nhau, bất kể cấu tạo hữu cơ
của những tư bản như thế nào, ký hiệu p.
24. Tư bản thương nghiệp là gì?
Tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công nghiệp được
tách rời ra và phục vụ quá trình lưu thơng hàng hố của tư bản cơng
nghiệp.
25. Những đặc diểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền?
Có năm đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền:
+ Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền.
+ Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính.
+ Xuất khẩu tư bản.
+ Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền.
+ Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc.
26*. Chủ nghĩa tư bản độc quyền là gì?
Chủ nghĩa tư bản độc quyền là chủ nghĩa tư bản vận động chịu sự
chi phối của các tổ chức độc quyền.
27. Tổ chức độc quyền là gì?
Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để
tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại
hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao.
28. Những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước?
Những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
là:
+ Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước.

+ Sự hình thành và phát triển sở hữu tư bản độc quyền nhà nước.
+ Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản.

29. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.


Giai cấp cơng nhân có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân đấu tranh
xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây
dựng xã hôi mới – xã hội xã hôi chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
30. Cách mạng xã hội chủ nghĩa là gì?
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế
độ tư bản chủ nghĩa lỗi thời bằng chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong cuộc
cách mạng đó, giai cấp cơng nhân là giai cấp lãnh đạo và cùng với quần
chúng nhân dân lao động xây dựng một xã hội công bằng dân chủ văn
minh.
31. Nhà nước là gì?
Nhà nước là nền chuyên chính của giai cấp này đối với giai cấp
khác và đối với toàn bộ xã hội, là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị
về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành phù hợp với lợi ích của mình và
đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác.
32. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là gì?
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức mà thông qua đó, đảng của
giai cấp cơng nhân thực hiện vai trị lãnh đạo của mình đối với tồn xã
hội; là một tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở
kinh tế của chủ nghĩa xã hôi; đó là một nhà nước kiểu mới, thay thế nhà
nước tư sản nhờ kết quả của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa; là hình
thức chun chính vơ sản được thực hiện trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
33. Văn hóa là gì?
Văn hóa là tồn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người

sáng tạo ra bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử
của mình, biểu hiện trình độ phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử
nhất định.
34. Những nội dung cơ bản của quá trình xây dựng nền văn hóa Xã
hội chủ nghĩa?
Việc xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa bao gồm những nội
dung chính sau:
+ Cần phải nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ trí thức
của xã hội mới.
+ Xây dựng con người phát triển toàn diện
+Xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng gia đình văn hóa.
35. Nội dung cương lĩnh dân tộc của Lênin.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác- Lênin có ba nội dung:


+ Các dân tộc hồn tồn bình đẳng.
+ Các dân tộc được quyền tự quyết.
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.


CÂU HỎI TRẢ LỜI NGẮN MÔN NNLCBCCNML
Phần II: HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MARX - LENIN VỀ
PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
* Học thuyết giá trị là xuất phát điểm trong toàn bộ lý luận kinh tế của K.
Marx.
* Học thuyết giá trị thặng dư là "hoàn đá tảng" trong toàn bộ lý luận kinh
tế của K. Marx.
* Cơ sở của kinh tế là lao động.
Chương IV: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ

* Sản xuất hàng hoá
- Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi hoặc mua
bán trên thị trường.
1) Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hố
Phải có đồng thời hai điều kiện
- Phân cơng lao động xã hội: là sự phân chia lao động xã hội thàn các ngành, nghề
khác nhau; tạo ra sự chuyên mơn hố lao động, chun hố sản xuất.
- Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất: do quan hệ
khác nhau về tư liệu sản xuất, những người sản xuất độc lập, đối lập nhau, nhưng phụ
thuộc lẫn nhau về sản xuất, tiêu dùng; do đó phải thơng qua mua bán hàng hố.
* Các lần phân cơng lao động xã hội trong lịch sử lồi người
- Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt.
- Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp.
- Thương nghiệp ra đời.
* Đặc trưng của sản xuất hàng hoá
- Sản xuất để trao đổi, mua bán (khơng phải để người sản xuất ra nó tiêu dùng).
- Lao động của người sản xuất hàng hoá mang tính chất tư nhân và tính chất xã
hội; mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của
khủng hoảng trong kinh tế hàng hố.
- Mục đích là giá trị, lợi nhuận (không phải là giá trị sử dung).
* Ưu thế của sản xuất hàng hố
- Phân cơng lao động xã hội ngày càng sâu sắc, chun mơn hố, hợp tác hố
ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng chặt chẽ.
- Người sản xuất hàng hoá năng động trong sản xuất – kinh doanh, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất,… làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển.
- Quy mô lớn, trình độ kỹ thuật, cơng nghệ cao,…
- Mơ hình kinh tế mở.
* So sánh sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hoá
Sản xuất tự cấp, tự túc

Sản xuất hàng hố
,Mục đích
Sử dụng
Lợi nhuận
Quy mơ
Nhỏ
Lớn
Cơng cụ
Lạc hậu, thô sơ
Hiện đại, ngày càng cải tiến
Năng suất
Thấp
Cao
Phân công lao động Khơng có phân cơng lao động
Phân cơng lao động xã hội
Mơi trường
Khơng cạnh tranh
Cạnh tranh gay gắt
Mơ hình
Khép kín
Kinh tế mở
2) Hàng hoá
- Là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu càu nào đó của con người thông
qua trao đổi, mua bán.


- Hàng hố có thể ở dạng vật thể (hữu hình) hay phi vật thể (dịch vụ vơ hình)
* Khi nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản, K. Marx bắt đầu bằng sự
phân tích hàng hố vì
- Hàng hố là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cải trong xã hội tư bản.

- Hàng hố là hình thái nguyên tố của của cải, là tế bào kinh tế chứa đựng mọi
mầm mống mâu thuẫn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Phân tích hàng hố nghĩa là phân tích giá trị, cái cơ sở của tất cả phạm trù chính
trị kinh tế học của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
3) Hai thuộc tính cơ bản của hàng hoá
- Giá trị sử dụng:
+ Là cơng dụng của vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.
+ Là thuộc tính tự nhiên của hàng hoá, thuộc phạm trù vĩnh viễn.
- Giá trị:
+ Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hố kết tinh trong hàng hố.
+ Là thuộc tính xã hội của hàng hoá, thuộc phạm trù lịch sử.
* Cơ sở để trao đổi hàng hố là hao phí lao động để sản xuất ra hàng hố.
5) Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
- Hàng hoá có hai thuộc tính (giá trị sử dụng và giá trị) do lao động của người sản
xuất hàng hố có tính hai mặt
- Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hố quyết định tính hai mặt của hàng
hố
- Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hố phản ánh tính chất tư nhân và tính
chất xã hội của người sản xuất hàng hoá
- Theo K. Marx, hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá là: lao động cụ thể và lao
động trừu tượng
6) Lao động cụ thể
- Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên
môn nhất định.
- Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng, phương pháp, kết quả riêng.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng.
- Là pham trù vĩnh viễn
7) Lao động trừu tượng
- Là lao động của người sản xuất hàng hố khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể
của nó, hay nói cách khác, đó là sự tiêu hao sức lao động (sức bắp thịt, thần kinh) của

người sản xuất hàng hố nói chung.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị.
- Là phạm trù lịch sử.
8) K.Marx phân chia thành lao đọng cụ thể và lao động trừu tượng vì
- Vì nếu khơng có sự phân chia thành lao đọng cụ thể và lao động trừu tượng thì
sẽ khơng có cơ sở cho việc trao đổi hàng hoá trên thị trường. lao động trừu tượng là
cơ sở cho trao đổi hàng hố trên thị trường vì nó đồng nhất về chất, tức là hao phí sức
thần kinh và cơ bắp
* Mâu thuẫn cơ bản của nên sản xuất hàng hoá và biểu hiện
- Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hoá:
+ Lao động cụ thể biểu hiện thành lao động tư nhân
+ Lao động trừu tượng biểu hiện thành lao động xã hội
+ Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hoá là mâu thuẫn giữa lao động tư
nhân và lao động xã hội
- Biểu hiện:
+ Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao
phí lao động mà xã hội chấp nhận.


+ Sản phẩm do người sản xuất hàng hoá tạo ra có thể khơng phù hợp với nhu
cầu xã hội.
→ Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng
khủng hoảng thừa.
* Thước đo lượng giá trị của hàng hố được tính bằng thời gian lao động
xã hội cần thiết.
10) Thời gian lao động xã hội cần thiết
- Là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hố trong điều kiện bình thường
của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo leo trung bình và
cường độ lao động trung bình so với hồn cảnh xã hội nhất định.
11) Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá

- Năng suát lao động
+ Là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian haysố lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm.
+ Có hai loại: năng suất lao động cá biệt và nang suất lao động xã hội
+ Phụ thuộc: trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa học –
kỹ thuật,trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản
xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
- Mức độ phức tạp của lao động:
+ Gồm lao động giản đơn và lao động phức tạp.
12) Ảnh hưởng của năng suất lao động đến lựng giá trị của một đơn vị
hàng hố
- Khi năng suất lao động tăng thì lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm (giá
trị của tổng sản phẩm khơng đổi) vì khi năng suất lao động tăng thì thời gian lao động
cần thiết để sản xuất ra hàng hoá giảm, và ngược lại.
13) Ảnh hưởng của cường độ lao động đến lượng giá trị của một đơn vị
hàng hoá
- Khi cường độ lao động tăng thì lượng giá trị của một đơn vị hàng hố khơng đổi
(giá trị của tổng sản phẩm tăng) vì khi cường độ lao động tăng thì lượng lao động hao
phí trong cùng đơn vị thời gian cũng tăng, lượng sản phẩm được tạo ra tăng tương
ứng, và ngược lại.
* Cường độ lao động:
- Là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng mệt nhọc của người
lao động.
14) Sự phát triển các hình thái giá trị trong nền kinh tế hàng hố
- Hình thái giá trị giản đơn (ngẫu nhiên)
1m va�
i =10kg tho�
c
+ 1m vải: hình thái tương đối

+ 10kg thóc: hình thái ngang giá
- Hình thái giá trị đầy đủ (mỏ rộng)

10kg tho�
c
1m va�
i =�
2 con ga�

0,1 ch�
va�
ng

+ Trao đổi trực tiếp; hình thái vật ngang giá được mở rộng ra ở nhiều loại hàng
hoá khác nhau.
- Hình thái chung của giá trị
10kg tho�
c �
2 con ga� � 1m va�
i
0,1 ch�va�
ng�



+ Tất cả hàng hoá đều biểu hiện giá trị ở cùng một thứ hàng hố đóng vai trị là
vật ngang giá chung; vật ngang giá chung chưa ổn định ở thứ hàng hố nào.
- Hình thái tiền tệ
10kg tho�
c�

1m va�
i � 0,1 ch�va�
ng
2 con ga��

+ Vàng đóng vai trị tiền tệ do: thuần nhất về chất, dễ chia nhỏ, khơng hư hỏng,
với một lượng và thể tích nhỏ nhưng chứa đựng lượng giá trị lớn.
15) Bản chất của tiền tệ
- Là hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung thống nhất cho các
hàng hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người
sản xuất hàng hoá.
16) Chức năng của tiền tệ
- Thước đo giá trị
+ Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá.
+ Giá cả hàng hoá chịu ảnh hưởng các nhân tố: giá trị hàng hoá (nhân tố quyết
định), giá trị của tiền, quan hệ cung – cầu về hàng hoá.
+ Bản thân tiền tệ được quy định một đơn vị tiền tệ nhất định.
+ Tác dụng của tiền khi làm tiêu chuẩn giá cả (đo lường kim loại dùng làm tiền
tệ) không giống với thước đo giá trị (đo lường giá trị của các hàng hoá khác).
+ Giá trị hàng hố tiền tệ thay đổi khơng ảnh hưởng đến "chức năng" tiêu chuẩn
giá cả.
+ Không cần tiền mặt.
- Phương tiện lưu thơng
+ Cơng thức lưu thơng hàng hố: H – T – H: tiền làm môi giới trong trao đổi
hàng hố.
+ Quy luật lưu thơng tiền giấy: việc phát hành tiền giấy phải giới hạn trong số
lượng vàng do tiền giấy đó tượng trưng, lẽ ra phải lưu thơng thực sự.
- Phương tiện cất trữ
+ Tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị.
+ Tiền phải có đủ giá trị.

+ Sản xuất tăng, lượng hàng hố nhiều thì tiến cất trữ được đưa vào lưu thơng và
ngược lại.
- Phương tiện thanh tốn
+ Ưu điểm: Kịp thời, đầu đủ, sòng phẳng.
- Tiền tệ thế giới
+ Tiền phải có đủ giá trị, trở lại hình thái ban đầu (vàng).
* Trong nền kinh tế hàng hoá, giá cả hìn thành tự phát trên thị trường vì
- Giá cả phụ thuốc giá trị.
- Trên thị trường, giá cả phụ thuộc nhiều yếu tố: cạnh tranh,… nên tách khỏi giá
trị, vận động quanh trục giá trị.
* Nếu một hàng hoá có có giá cả lớn hơn giá trị thì nhà sản xuất khơng thu
hẹp quy mơ sản xuất vì
- Nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy và lãi
cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất
và sức lao động. Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển
sang sản xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng
lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.
* Quy luật lưu thông tiền tệ


- Là quy luật quy định số lượng tiền cần cho lưu thơng hàng hố ở mỗi thời kỳ
nhất định.
- Các nhân tố quy định số lượng hàng hoá cần cho lưu thơng: số lượng hàng hố
lưu thơng trên thị trường, giá cả trung bình của hàng hố và tốc độ lưu thông của
những đơn vị tiền tệ cùng loại.
- Khi tiền chỉ thực hiện chức năng phương tiện lưu thông:
P.Q
To�
ng gia�
ca�

ha�
ng hoa�

em ra l�
u tho�
ng
M

V
So�
vo�
ng lua�
n chuye�
n trung b�
nh cu�
a mo�
t�

n v�
tie�
n te�
M: ph�

ng tie�
n ca�
n thie�
t cho l�
u tho�
ng
P: m�


c gia�
ca�
Q: kho�
i l�


ng ha�
ng hoa�

em ra l�
u tho�
ng
V: so�
vo�
ng lua�
n chuye�
n trung b�
nh cu�
a mo�
t�

n v�tie�
n te�
- Khi tiền thực hiện chức năng phương tiện thanh toán:
G  (Gc  Tk )  Ttt
T
V
T: so�
l�



ng tie�
n ca�
n cho l�
u tho�
ng
G: to�
ng gia�
ca�
ha�
ng hoa�
Gc: to�
ng gia�
ca�
ha�
ng hoa�
ba�
n ch�
u
Tk : to�
ng gia�
ca�
ha�
ng hoa�
kha�
u tr�

cho nhau
Ttt : to�

ng gia�
ca�
ha�
ng hoa�
ba�
n ch�
u�
e�
n ky�
ha�
n thanh toa�
n
V: so�
vo�
ng lua�
n chuye�
n trung b�
nh cu�
a mo�
t�

n v�tie�
n te�
* Lạm phát
- Là tình trạng mức giá chung của toàn bộ nền kinh tế tăng lên trong một thời gian
nhất định.
- Khi số lượng tiền giấy đưa vào lưu thông vượt quá số lượng tiền vàng hay bạc
mà nó đại diện thì sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát.
- Gồm: lạm phát vừa phải (chỉ số giá cả tăng dưới 10%/năm), lam 5phát phi mã
(chỉ số giá cả tăng trên 10%/năm) và siêu lạm phát (chỉ số giá cả tăng hàng trăm, hàng

nghìn lần,…).
19) Yêu cầu của quy luật giá trị
- Việc sản xuất và trao đổi hàng hố phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội
cần thiết.
20) Tác động của quy luật giá trị
- Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố
+ Điều tiết sản xuất : là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành,
lĩnh vực của nền kinh tế, thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường
dưới tác động của quy luật cung cầu (cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá cao hơn giá
trị và ngược lại).
+ Điều tiết lưu thông: thông qua giá cả trên thị trường; sự biến động của giá cả
thị trường có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó
làm cho lưu thơng hàng hố thơng suốt.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hố sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc
đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành
người giàu, người nghèo.
21) Quy luật giá trị điều tiết lưu thơng hàng hố
- Điều tiết lưu thơng: thơng qua giá cả trên thị trường; sự biến động của giá cả thị
trường có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm
cho lưu thơng hàng hố thơng suốt.


22) Cạnh tranh là một trong những động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển
- Vì để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, người sản
xuất phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình cho bằng hao phí lao động xã hội
cần thiết; cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng
năng suất lao động; cạnh tranh càng quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra
mạnh mẽ, mang tính xã hội; thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.

Câu tự luận 1: Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hố
- Hàng hố là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu càu nào đó của con
người thơng qua trao đổi, mua bán.
- Hàng hố có hai thuộc tính cơ bản: giá trị sử dụng và giá trị.
- Hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính (giá trị sử dụng và giá trị) nhưng
đây là sự thống nhất của hai mặt đối lập:
+ Thống nhất: Hàng hố phải có hai thuộc tính, nếu thiếu một trong hai thì
khơng là hàng hoá.
+ Đối lập:
Với tư cách là giá trị sử dụng, các hàng hố khơng đồng nhất về chất.
Với tư cách là giá trị, các hàng hoá đồng nhất về chất, đều là lao động đã
được vật hố.
Q trình thực hiện: giá trị thực hiện trước (giá cả), giá trị sử dụng thực hiện
sau.
Hai quá trình khác nhau về thời gian, khơng gian. Nếu giá trị hàng hố khơng
thực hiện được sẽ dẫn đến khủng hoảng thừa.
Câu tự luận 2: Yêu cầu và tác động của quy luật giá trị
- Nội dung:
+ Là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá.
- Yêu cầu:
+ Việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội
cần thiết.
+ Trong nền kinh tế hàng hoá, người sản xuất tự quyết định hao phí lao độngcá
biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hố được quyết định bởi hao phí lao động xã hội
cần thiết.
+ Trao đổi hàng hoá theo nguyên tắc ngang giá.
+ Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá.
+ Giá trị là cơ sở của hàng hoá, giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị
+ Trên thị trường, ngồi giá trị, giá cả cịn phụ thuộc: cạnh tranh, cung cầu, sức
mua của đồng tiền.

- Tác động:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố.
Điều tiết sản xuất: là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành,
lĩnh vực của nền kinh tế, thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường
dưới tác động của quy luật cung cầu (cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá cao hơn giá
trị và ngược lại).
Điều tiết lưu thông: thông qua giá cả trên thị trường; sự biến động của giá cả
thị trường có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó
làm cho lưu thơng hàng hố thơng suốt.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc
đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã
hội cần thiết sẽ thu được lãi cao. Muốn vậy phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt, cải


tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao
động, dẫn đến thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển mạnh mẽ.
+ Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành
người giàu, người nghèo.
Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, trình độ, kiến thức cao, trang bị
kỹ thuật tốt, hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ
phát tài, giàu lên nhanh chóng, mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Những người khơng có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi hoặc gặp rủi ro
trong kinh doanh sẽ bị thua lỗ dẫn đến phá sản, trở thành nghèo khó.


Chương V: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
* So sánh công thức H – T – H và T – H – T'
- Giống nhau:

+ Do hai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp thành, trong mỗi giai đoạn đều có hai nhân
tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng và hai người có quan hệ kinh tế với nhau là người mua
và người bán.
- Khác nhau:
H–T–H
T – H – T'
- Bắt đầu là bán, kết thúc là mua
- Bắt đầu là mua, kết thúc là bán
- Điểm xuất phát là hàng, điểm kết thúc là hàng - Điểm xuất phát là tiền, điểm kết thúc là tiền
- Tiền là trung gian
- Hàng hoá là trung gian
- Mục đích: giá trị sử dụng
- Mục đích: giá trị
- Giới hạn ở giai đoạn 2, chỉ những người trao
- Không giới hạn (T – H – T – H - ...)
đổi được giá trị sử dụng họ cần
* Lưu thông không tạo ra giá trị thặng dư
* Công thức chung của tư bản: T – H – T'
23) Mâu thuẫn công thức chung của tư bản
- Người sản xuất muốn sản xuất ra giá trị hàng hoá phải bằng lao động của chính mình..
- K. Marx khẳng định: "Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng khơng thể xuất
hiện ở bên ngồi lưu thơng. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong
lưu thơng".
24) Sức lao động
- Là tồn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể một con người, trong nhân cách sinh
động của con người, thể lực và trì lực mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra
những vật có ích.
25) Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá
- Người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủđược sức lao động của mình
và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hố.

- Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất, để tồn tại buộc anh ta
phải bán sức lao động của mình để sống.
* Giá trị hàng hoá sức lao động
- Do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định.
- Được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để ni sống người
cơng nhân và gia đình anh ta.
- Sức lao động là hàng hoá đặc biệt vì giá trị hàng hố sức lao động bao hàm yếu tố tinh
thần và lịch sử.
* Các bộ phận hợp thành giá trị hàng hoá sức lao động
- Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao
động, duy trì đời sống cuả bản thân người cơng nhân.
- Phí tổn đào tạo người công nhân.
- Giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái người cơng nhân.
27) Tính chất đặc biệt của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
- Nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
* Đặc điểm của q trình sản xuất trong xí nghiệp tư bản
- Cơng nhân làm viuệc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, lao động của anh ta thuộc về nhà
tư bản giống như những yếu tố khác của sản xuất và được nhà tư bản sử dụng sao cho có hiệu
quả nhất.


- Sản phẩm là do lao động của người công nhân tạo ra, nhưng nó khơng thuộc về cơng nhân
mà thuộc thuộc sở hữu của nhà tư bản.
28) Giá trị thặng dư
- Là một bộ phận của giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức lao động do cơng nhân làm thuê
tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không, ký hiệu m.
* Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công
của công nhân làm thuê.
* Tư bản bất biến
- Là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bào toànvà chuyển vào sản

phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị của nó (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên
nhiên vật liệu,…), ký hiệu c.
*Tư bản khả biến
- Là bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động
trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng (tiền lương), ký hiệu
v.
* Tỷ suất giá trị thặng dư (Trình độ bóc lột)
m
t
m'  .100%  .100%
v
t'
m: g�
a tr�tha�
ng d�
v: t�ba�
n kha�
bie�
n
t: th�

i gian lao �
o�
ng tha�
ng d�
t': th�

i gian lao �
o�
ng ca�

n thie�
t
* Khối lượng giá trị thặng dư
m
M  m'.V  .V (V: tổng tư bản khả biến)
v
33) Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối
ngày lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi (tăng cường
độ lao động).
- Nhà tư bản thu được giá trị thặng dư tuyệt đối bằng cáh kéo dài tuyệt đối ngày lao động
hoặc tăng cường độ lao động.
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện bằng cách rút ngnắ thời gian
lao động tất yếu lại để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng
năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. (tăng năng suất lao
động).
34) Giá trị thặng dư siêu ngạch
- Là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá
biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó.
- Là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối, vì đều dựa trên cơ sở năng suất lao động.
* So sánh giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch
Giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư siêu ngạch
- Tăng năng suất lao động xã hội
- Tăng năng suất lao động cá biệt
- Toàn bộ các nhà tư bản thu được
- Từng nhà tư bản thu được
- Biểu hiện quan hệ giữa công nhân và tư - Biểu hiện quan hệ giữa công nhân và tư
bản

bản, giữa tư bản và tư bản
36) Quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản


- Sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa bằng cách tăng cường bóc lột cơng nhân làm th.
* Những đặc điểm mới của sản xuất giá trị thặng dư
- Khối lượng giá trị thặng dư được tạo ra chủ yếu nhờ tăng năng suất lao động
- Lao động phức tạp, lao động trí tuệ tăng lên và thay thế lao động giản đơn, lao động cơ
bắp.
- Sự cách biệt giữa những nước giàu và những nước nghèo ngày càng tăng và đang trở
thành mâu thuẫn nổi bật trong thời đại ngày nay. Các nước tư bản phát triển đã bịn rút chất
xám, huỷ hoại mơi sinh, cũng như cội rễ đời sống văn hoá của các nước lạc hâu,chậm phát
triển.
37) Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản
- Là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, hay giá cả của sức lao động,
nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả của lao động.
* Hai hình thức cơ bản của tiền cơng trong chủ nghĩa tư bản\
- Tiền cơng tính theo thời gian: là hình thức tiền cơng mà số lượng của nó ít hay nhiều tuỳ
theo thời gian lao động của cơng.
- Tiền cơng tính theo sản phẩm: là hình thức tiền cơng mà số lượng của nó phụ thuộc vào
số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận của sản phẩm mà công nhnâ đã sản xuất ra
hoặc là số lượng cơng việc đã hồn thành.
39) Tiền công danh nghiã và tiền công thực tế
- Tiền công danh nghĩa: là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao động của
mình cho nhà tư bản.
- Tiền công thực tế: là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch
vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.
Tie�
n co�
ng danh ngh�

a
n co�
ng th�

c te�
=
.100%
* Tie�
Gia�
ca�
t�lie�
u sinh hoa�
t
* Tái sản xuất giản đơn: là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ.
* Tái sản xuất mở rộng: là quá trình sản xuất được lắp lại với quy mô lớn hơn trước
40) Thực chất của tích luỹ tư bản
- Là sự chuyển hố một phần giá trị thặng dư thành tư bản, hay là q trình tư bản hố giá
trị thặng dư.
* Khối lượng giá trị thặng dư khơng đổi, quy mơ của tích luỹ tư bản phụ thuộc
- Tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư thành hai quỹ: quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng.
42) Tỷ lệ phân chia quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản được xác định, quy
mơ của tích luỹ tư bản phụ thuộc
- Khối lượng giá trị thặng dư; khối lượng giá trị thặng dư phụ thuộc:
+ Trình độ bóc lột sức lao động bằng những biện pháp: tăng cường độ lao động, kéo dài
ngày lao động, cắt giảm tiền lương của cơng nhân.
+ Trình độ năng suất lao động xã hội.
+ Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng.
+ Quy mô của tư bản ứng trước.
* Tích tụ tư bản
- Là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hố giá trị thặng dư trong

một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.
* Tập trung tư bản
- Là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất những tư bản cá biệt có
sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn.
45) So sánh tích tụ tư bản và tập trung tư bản
- Giống nhau: đều làm tăng quy mô tư bản cá biệt.


×