Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU MÁY & THIẾT BỊ PHỤ TÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.38 KB, 8 trang )

ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN
LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU
MÁY & THIẾT BỊ PHỤ TÙNG.
Công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu máy và thiết bị phụ tùng được
thành lập từ năm 1999 với sự góp vốn của 4 thành viên là những cán bộ có nhiều
năm kinh nghiệm làm việc tại các Công ty của Nhà nước về thiết bị phụ tùng ô tô.
Người đại diện theo pháp luật là bà : Hồ Thị Đạo. Công ty có tổng số vốn điều lệ:
10.000.000.000 đồng, trụ sở chính đặt tại 97 Hà Huy Tập, Thị trấn Yên Viên,
huyện Gia lâm, Hà nội, Tel: (84-4) 3878.1214/ Fax: (84-4) 3878.1214
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103019496 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp lần thứ nhất, ngày 10/9/1999.
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã trải qua 10 năm hoạt động với phương châm
Phục vụ khách hàng làm trọng tâm và luôn quan tâm đến đời sống của Cán bộ
Công nhân viên với hệ thống lương, thưởng tuân theo đúng quy định của Luật lao
động và tương đối ổn định. Bên cạnh đó Công ty xây dựng phòng nghỉ trưa cho
nhân viên, đối với nhân viên kinh doanh do đặc thù của nghành nghề tương đối vất
vả, đi lại nhiều nên Công ty có phụ cấp thêm tiền xăng xe để giúp nhân viên có chi
phí đi lại
Với phương châm hoạt động như vậy nên Công ty đó liên tục tăng trưởng, phát
triển và trưởng thành từ một cửa hàng kinh doanh nhỏ, năm 1999 từ cửa hàng kinh
doanh nhỏ đi lên thành công ty chuyên kinh doanh về thiết bị phụ tùng ô tô, xe
máy và có thế mạnh trên thị trường cả nước.
Từ năm 1999 đến nay, trong cơ chế thị trường, công ty đã thực hiện phương
châm đa dạng hóa sản phẩm, khai thác tiềm năng lao động, công nghệ, thiết bị, tìm
kiếm công ăn việc làm cho người lao động, để từng bước nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống cán bộ CNV của công ty. Trong năm 2008 và 2009 cùng với sự
khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu Công ty cũng đã gặp rất nhiều khó khăn, tuy
nhiên với sự tư duy sáng tạo và định hướng đúng đắn của Ban lãnh đạo công ty đó
vượt qua mọi khó khăn và giữ nguyên được số lao động hiện có để phục hồi kinh
tế.
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần thương mại Xuất nhập khẩu


Máy & thiết bị phụ tùng.
Công ty được thành lập chưa lâu số lao động làm việc tại công ty không
nhiều vào khoảng 200 công nhân trong đó toàn bộ lao động đóng BHXH tại công
ty, số lương lao động có trình độ trên đại học chiềm 10%, trình độ dại học là 70%,
còn 20% là trình độ cao đẳng và công ty không có lao động trung cấp, điều này
chứng tỏ đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty giàu kinh nghiệm với trình độ
chuyên môn cao, đây cũng là lợi thế của công ty so với công ty khác trong lĩnh vực
cùng ngành. Trong tổng số lao động của công ty thì có 80% là lao động dài hạn còn
lại là lao động công ty ký hợp đồng từ 1 – 3 năm. Tính chất lao động của công ty là
ổn định trong năm, hằng năm công ty có tổ chức thi đua lao động giỏi nhằn khuyến
khích công nghiệp hăng hái làm việc. Công ty có hai bộ phận chính là bộ phận
quản lý hành chính và bộ phận bán hàng trực tiếp.
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, để thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động. Phân loại lao động là
việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định, lao
động của công ty được phân loại theo các tiêu thức sau:
• Theo giới tính: công ty gồm có lao động nam và lao động nữ.
• Theo trình độ học vấn: công ty gồm 4 bậc lao động đó là tiến sỹ, thạc
sỹ, đại học, cao đẳng.
• Theo hợp đồng lao động: công ty gồm có hợp đồng dài hạn và hợp
đồng ngắn hạn.
Bảng cơ cấu lao động của công ty trong tháng 3 và đầu tháng 4
Năm 2010
Phân loại Tháng 3
Số lượng( người) Tỷ lệ %
Tổng số lao động 200 100
Lao động gián tiếp 30 15
Ban Giám đốc 10 5
Phòng dự án 5 2,5
Phòng kế toán 5 2,5

Phòng hành chính 10 5
Lao động trực tiếp 170 85
Phòng Kinh doanh 60 30
Phòng Marketing 100 50
Phòng bán hàng 10 5
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Máy & thiết bị phụ tùng.
Công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Máy & thiết bị phụ tùng
là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các thiết bị phụ tùng ô tô, xe
máy nên công ty lựa chọn hình thức tính lương theo thời gian và theo sản
phẩm tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể
Hình thức tiền lương gián tiếp và phương pháp tính lương:
Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương theo thời gian lam
việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Hình thức tiền
lương thời gian được áp dụng đối với nhân viên các phòng ban hành chính và
ban giám đốc.
Công thức:
Tiền lương thời gian =
Tiền lương chính được tính theo công thức:
M
i
= M
n
x H
i
+ PC
đơn giá tiền lương
thời gian (hay mức
lương thời gian)
thời gian
làm việc

thực tế
X
Trong đó:
- Hi: hệ số cấp bậc i
- Mn: mức lương tối thiểu
- PC: phụ cấp ( đó là khoản phải trả cho người lao động chưa được
tính vào lương chính)
Tiền lương phụ cấp gồm hai loại:
Loai 1: tiền lương phụ cấp = Mn x hệ số phụ cấp
Loại 2: tiền lương phụ cấp = Mn x Hi x hệ số phụ cấp
Hình thức tiền lương trả trực tiếp( trả theo doanh số bán hàng)
Tiền lương sản phẩm = x
Hình thức tiền lương sản phẩm áp dụng với nhân viên kinh doanh và nhân
viên marketing, trong đó đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ
hoàn thành định mức lao động, nên còn gọi là hình thức tiền lương sản phẩm
trực tiếp không hạn chế.
Tác dụng của hình thức tiền lương sản phẩm : quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động , tiền lương gắn năng suất liền với số lượng , chất lượng sản phẩm và
kết quả lao động do đó kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động,
tăng chất lượng sản phẩm .
đơn giá
tiền lương
sản phẩm
Doanh số
bán hàng
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công
ty Cổ phần thương mại Xuất nhập khẩu Máy & thiết bị phụ tùng.
Các khoản trích theo lương: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí công đoàn.
+ Qũy bảo hiểm xã hội: được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định

trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực…..)
của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 22%
Trong đó: Doanh nghiệp đóng 16%
Người lao động đóng 6%
Quỹ Bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; Quỹ này do
cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý
+ Quỹ Bảo hiểm y tế: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí, …. cho người lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ, … Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định
trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực
tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5%
Trong đó: Doanh nghiệp đóng 3%
Người lao động đóng 1.5%
+ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp: được sử dụng để hỗ trợ một khoản tài chính
đảm bảo cuộc sống cho người lao động trong thời gian mất việc, hỗ trợ cho
người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc.
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số

×