Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG MAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.09 KB, 58 trang )

Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHẬP XUẤT
NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG MAI
2. Tình hình tổ chức quản lý vật liệu tại doanh nghiệp.
2.1 Khái niệm nguyên vật liệu.
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm,
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất.
Vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật
liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong
quá trình tham gia hoạt động sản xuất, dưới tác động của lao động, vật liệu bị
tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
2.2 Vai trò của nguyên vật liệu.
Trong bất cứ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có 3
yếu tố: chủ thể lao động - tư liệu lao động - đối tượng lao động. Nguyên vật
liệu là những đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu là
đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động của con người tác động vào
nó. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất không giữ nguyên
trạng thái vật chất ban đầu. Bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông
qua quá trình chế biến hợp thành thực thể sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí
mất đi trong quá trình sản xuất.
2.3 Đặc điểm của nguyên vật liệu.
Lờ Thị Huyền Trang 1 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
Là công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nên những vật
liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất có những đặc thù riêng. Vì vậy nên
việc thu mua, bảo quản nguyên vật liệu có đặc điểm khác nhau. Có loại vật


liệu có thể mua tại các cửa hàng đại lý gần nhất những cũng có những vật liệu
phải đến tại nơi sản xuất để mua. Chính vì thế mà nó có ảnh hưởng rất lớn đến
kế toán nguyên vật liệu như: phân loại, đánh giá, cách tính giá thực tế nhâp
kho, xuất kho nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu được coi là đối tượng lao động
chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có các
đặc điểm sau:
 Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thường không
giữ lại hình tháI vật chất ban đầu.
 Giá trị nguyên vật liệu sản xuất cũng được chuyển toàn bộ vào giá trị sản
phẩm do nó chế tạo ra sản phẩm.
 Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại và thường chiếm tỷ trọng lớn trong
chi phí sản xuất.
 Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp phảI thường xuyên tiến hành thu
mua, dự trữ và chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng giá trị.
 Giá trị nguyên vật liệu dự trữ thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tài sản lưu
động của doang nghiệp.
2.4 Phân loại vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều lạo khác
nhau. Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính chất lý hóa rất khác nhau và biến
động liên tục hàng ngay trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tùy theo nội
dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
Lờ Thị Huyền Trang 2 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
doanh mà nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có sự phân chia thành các loại
khác nhau.
Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu
- Nếu căn cứ theo nội dung kinh tế thì vật liệu được chia thành các loại:
+ Nguyên vật liệu chính: ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối

tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp sản xuất, là cơ sở vật chất chủ
yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới. Đối với nửa thành phẩm mua
ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá cũng
được coi là nguyên vật liệu chính.
Trong ngành xây dựng cơ bản còn phảI phân biệt vật liệu xây dựng, vật
kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ
yếu hình thành lên sản phẩm của đơn vị, các hạng mục công trình xây dựng
nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công
nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm như
hạng mục công trình, công trình xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt,
thép… Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng mà đơn vị xây
dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của
đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi…
+ Vật liệu phụ: là những vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ có tác dụng làm tăng
chất lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm phục vụ cho công
tác quản lý, phục vụ cho sản xuất, cho việc bảo quản, cho nhu cầu công nghệ
kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm như: dầu, mỡ,
sơn …
Lờ Thị Huyền Trang 3 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
+ Nhiên liệu: về thực thể là một lọa vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công, kinh doanh để tạo điều kiện cho quá
trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở
thể rắn, lỏng, khí như xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công
nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế sữa chữa: là những thiết bị phụ tùng, máy móc thiết bị
phục vụ cho việc sửa chữa máy móc,thiết bị sản xuất, phương tiện vân tải

như: săm lốp, vòng bi…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị,
phương tiện lắp ráp sử dụng cho đầu tư xây dựng cơ bản dựng cơ bản bao
gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu ( bằng
kim loại, bằng gỗ hoặc bằng bê tồng ) dùng để lắp đặt vào các công trình xây
dựng cơ bản.
+ Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
như: sắt thép đầu mẩu, vỏ bao xi măng và những phế liệu thu hồi trong quá
trình thanh lý tài sản của đơn vị. Phế liệu thường đã mất hoặc mất phần lớn
giá trị sử dụng ban đầu.
- Căn cứ theo nguồn gốc vật liệu thì vật liệu được chia thành:
+ Vật liệu mua ngoài.
+ Vật liệu tự gia công chế biến
+ vật liệu có nguồn gốc khác như được cấp, nhân góp vốn
Tuy nhiên việc phân loại vật liệu như trên vẫn mang tính tổng quát mà
chưa đi vào từng loại, từng thứ vật liệu cụ thêt để phục vụ cho việc quản lý
chặt chẽ và thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Để phục vụ tốt cho yêu cầu
Lờ Thị Huyền Trang 4 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
quản lý chặt chẽ và thống nhất các loại vật liệu ở các bộ phận khác nhau, đặc
biệt là phục vụ cho yêu cầu sử lý thông tin trên máy tính thì việc lập bảng (sổ)
danh điểm vật liệu là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại vật liệu theo công
dụng như trên, tiến hành xác lập danh điểm theo loại, nhóm, thứ vật liệu. Cần
phải quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch
toán của từng thứ vật liệu.
Ví dụ: TK 1521 dùng để chỉ vật liệu chính
TK 152101 dùng để chỉ vật liệu thuộc nhóm A
TK 1520101 dùng để chỉ vật liệu chính A1 thuộc nhóm A
2.5 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu trong công ty cổ phần

đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để tính toán xác
định giá trị nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo tính
thống nhất và trung trực.
Để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại Hoàng Mai các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu diễn ra
thường xuyên, giá của nguyên vật liệu trong mỗi lần nhập là khác nhau. Việc
xác định đúng đắn giá trị nguyên vật liệu xuất dùng là rất cần thiết. Vì vậy
công ty đã sử dụng giá trị thực tế để đánh giá nguyên vật liệu và được tiến
hành như sau:
2.5.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu có thể thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau do đó giá thực
tế của nguyên vật liệu cũng được đánh giá khác nhau. Nguyên vật liệu có thể
mua ngoài, hoặc gia công chế biến, thu nhặt được từ phế liệu thu hồi.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập
Lờ Thị Huyền Trang 5 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Giá nhập kho
Giá xuất vật liệu đem chế biến
Tiền thuê chế biến+ +=
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
kho là giá mua trên hóa đơn cộng với các chi phí thu mua thực tế như
chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc xếp, bến bãi, bảo hiểm, số hoa mồn tự
nhiên trong định mức(nếu có)…trừ đi khoản giảm giá (nếu có). Chi phí thu
mua vật liệu có thể tính trực tiếp vào giá thực tế của từng thứ vật liệu. Nếu
cho phí thu mua có liên quan đến nhiều loại thì phải phân bổ cho từng thứ
theo tiêu thức nhất định.
Lưu ý: vật liệu mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính vào giá
nhập kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua vật liệu cũng được tính vào giá
nhập nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phương phấp khấu

trừ.
- Vật liệu tự sản xuất: giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu.
- Đối với nguyên vật liệu mua dùng vào sản xuất kinh doanh mặt hàng không
chịu thuế GTGT là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: giá thực tế nhập kho là giá
thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí vận
chuyển, bốc dỡ đến nơI thuê gia công chế biến và từ đó doanh nghiệp cộng số
tiền phải trả cho người gia công chế biến.
- Đối với vật liệu nhập từ vốn góp liên doanh thì giá thực tế do hội đồng quản
trị liên doanh thống nhất đánh giá (được sự chấp nhân của các bên có liên
quan).
Lờ Thị Huyền Trang 6 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
vật liệu di, về
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá thực tế bao gồm:
giá thực tế xuất kho gia công chế biến và chi phí gia công chế biến(gồm
thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT).
- Đối với vật liệu do nhân biếu tặng, viện trợ giá nhập kho là giá thực tế được
xác định theo thời giá trên thị trường.
Đối với phế liệu thu hồi giá thực tế có thể được đánh giá theo giá thực tế
có thể sử dụng, tiêu thụ hoặc có thể theo giá ước tính.
Giá thực tế nguyên vật liệu có tác dụng lớn trong công tác quản lý vật liệu.
Nó được dùng để hạch toán tình hình xuất nhập, tồn kho vật liệu, tính toán và
phân bổ chính xác thực tế về vật liệu do tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đồng thời phản ánh chính xác giá trị vật liệu hiện có của doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai nhập
một lô hàng vật liệu Thép tôn 8ly 1500 6000 nhập về kho, tổng số tiền phải

thanh toán 63.000.000đ, trong đó thuế GTGT là 3.000.000 đồng, chi phí vận
chuyển bốc dỡ là 300.000 đồng. Xác định giá trị vốn thực tế của số vật liệu?
Doanh nghiệp dùng vật liệu này để sản xuất ra sản phẩm chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
Trị giá vốn thực tế nhập kho = 63.000.000 + 300.000 = 63.300.000 đồng
2.5.2 Đối với vật liệu xuất kho
Do giá của nguyên vật liệu trong mỗi lần nhập có sự thay đổi, để phản ánh
theo dõi được chặt chẽ, phù hợp khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán tính
toán thực tế nguyên vật liệu theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền
trước mỗi lần xuất. Theo phương pháp này kế toán tiến hành thực hiện như
Lờ Thị Huyền Trang 7 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Số lượng vật liệu xuất khoĐơn giá bình quân tồn đầu kỳGiá thực tế vật liệu xuất kho
=
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
sau: Trước mỗi lần xuất kế toán tính tổng giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
(nếu có) và tổng giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ nhưng trước lần đó rồi
chia ra tổng số lượng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và số lượng nguyên vật liệu
nhập trong kỳ trước lần xuất đó sẽ được đơn giá bình quân gia quyền. Lấy
đơn giá
bình quân gia quyền nhân với số lượng nguyên vật liệu xuất kho lần đó sẽ
được trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất. Nếu lần xuất đó không xuất hết
số lượng tồn đầu kỳ và nhập trước lần xuất đó thì số dư còn lại như tồn để
thực hiện tính đơn giá xuất cho lần sau. Những lần xuất sau tính tương tự như
lần xuất trước.
Việc áp dụng phương pháp này cho phép theo dõi được cả số lượng và giá
trị nguyên vật liệu ngay sau mỗi lần xuất kho mà không phải đợi đến cuối kỳ
hạch toán mới tính giá được.
Mặc dù công ty tiến hành hạch toán theo tháng nhưng công ty lại tính đơn
giá thực tế bình quân gia quyền sau mỗi lần xuất để thuận tiện cho công tác kế

toán nguyên vật liệu. Việc tính toán giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được
thực hiện trên sổ chi tiết nguyên vật liệu đối với từng thứ theo chương trình
máy tính tự động.
Theo phương pháp bình quân gia quyền thì giá thực tế vật liệu xuất kho
được tính như sau:
Lờ Thị Huyền Trang 8 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
=
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
3.Tổ chức kế toán vật liệu
3.1 Chứng từ, thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu
Việc phản ánh chính xác kịp thời tình hình nhập - xuất tồn kho nguyên vật
liệu là công việc rất quan trọng đòi hỏi người thủ kho phải cẩn thận, chính xác
để không làm ngừng trệ sản xuất vì thiếu vật liệu.
Hàng ngày thủ kho phải ghi và phản ánh những nguyên vật liệu đã xuất -
nhập trên thẻ kho.
Các chứng từ kế toán được sử dụng để theo dõi tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu gồm:
- Phiếu nhập kho (số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (số 02 - VT)
- Thẻ kho
3.1.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho
Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho : Phòng kế hoạch thị trường có
nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất, xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu
và định mức dự trữ nguyên vật liệu. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phòng
thiết bị vật tư cử cán bộ vật tư đi thu mua nguyên vật liệu. Khi nguyên vật liệu
về đến Công ty, thủ kho cùng hội đồng kiểm nhập của Công ty tiến hành kiểm

tra về chất lượng vật liệu, số lượng, quy cách, đơn giá vật liệu, nguồn mua và
tiến độ thực hiện hợp đồng rồi lập Biên bản kiểm nghiệm. Sau đó, phòng thiết
Lờ Thị Huyền Trang 9 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
P. KHTT Bộ phận cung ứng vật tưHội đồng kiểm nghiệm
P. TBVT
Kế hoạch sản xuấtHoá đơn mua hàngBiên bảnkiểm nghiệmPhiếu nhập khoNhập NVL, ghi thẻ kho
Thủ kho
Kế toán NVL
Ghi sổ, bảo quản
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
bị vật tư lập Phiếu nhập kho, cán bộ phụ trách cung ứng vật tư ký vào phiếu
nhập kho, chuyển cho thủ kho nhập nguyên vật liệu, ghi thẻ kho rồi chuyển
lên cho kế toán vật tư ghi sổ và bảo quản.
Sơ đồ 05: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho
+ Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho: Phiếu nhập kho tại phòng vật tư
được lập thành 3 liên:
- Liên 1 Lưu tại phòng vật tư
- Liên 2 Giao cho thủ kho để vào thẻ kho
- Liên 3 Giao cho kế toán
Định kỳ thủ kho sẽ chuyển phiếu nhập kho (liên 2) cho kế toán vật tư,
phiếu nhập kho ghi đầy đủ các thông tin theo quy định. Căn cứ vào phiếu
nhập kho kế toán có thể biết được tình hình nguyên vật liệu hiện có và các
thông tin như số lượng, chủng loại, giá thành, ngày tháng nhập kho.
Lờ Thị Huyền Trang 10 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
Sau khi mua hàng, hàng về tới kho thủ kho và cán bộ vật tư tiến hành kiểm
tra đối chiếu với hóa đơn, nếu chủng loại vật tư đúng theo như hợp đồng đã
thỏa thuận giữa hai đơn vị về chất lượng, số lượng thì làm thủ tục nhập kho số

Lờ Thị Huyền Trang 11 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: giao khách hàng
Ngày 07 tháng 06 năm 2008
Mẫu số 01 - GTKT - 3LL
Số: 0075
Đơn vị bán hàng: Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội
Địa chỉ: 44 B Hàng Bồ
Số tài khoản: 001354800987
Điện thoại: Mã số: 0100507883-1
Họ tên người mua hàng: Anh Thắng
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai
Địa chỉ: Nhà A3, Ngõ 34/10, Phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai, HN
Số tài khoản: 001200698361
Hình thức thanh toán: Chưa trả người bán Mã số: 0100100223-1
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Thép tôn 8 ly 1500 x 6000 Kg 1690 3714 6.276.660
2 Thép tôn 3 ly 1500 x 6000 Kg 1060 3857 4.088.420
Cộng tiền hàng: 10.365.080
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 1.036.508
Tổng cộng tiền thanh toán: 11.401.588
Viết bằng chữ: ( Mười một triệu bốn trăm linh một ngàn năm trăm tám tám
đồng)
Người mua hàng
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
vật liệu đó. Cán bộ phòng vật tư viết phiếu nhập kho vật tư chuyển cho thủ
kho ký vào cả 3 liên, thủ kho giữ 1 liên để ghi vào thẻ kho, định kỳ kế toán
vật liệu sẽ đến thu phiếu nhập, xuất đối chiếu với thẻ kho.
Đơn vị: CTCPĐT XD và TM Hoàng Mai Mẫu số 01 - VT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 07 tháng 06 năm 2008
Lờ Thị Huyền Trang 12 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
Số: 19
Nợ: 152
Có: 331
Họ và tên người giao hàng :Hoàng Văn Thắng
Theo: Hoá đơn GGTG Số: 0075 Ngày 07tháng 06 năm 2008
Nhập tại kho: Công ty
STT
Tên nhãn hiệu quy cách
vật tư( sản phẩm, hàng
hoá)

số
ĐV
T
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền

Theo
CT
Thực
nhập
A C D 1 2 3 4
1 Thép tôn 8 ly 1500 x 6000 Kg 1690 1690 3.714 6.276.660
2 Thép tôn 3 ly 1500 x 6000 Kg 1060 1060 3.857 4.088.420
Cộng 10.365.080
Tổng số tiền( Viết bằng chữ ): (Mười triệu ba trăm sáu năm ngàn không trăm
tám mươi đồng)
Kế toán trưởng Người giao Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Vào sổ số dư và sổ chi tiết vật tư, một liên lưu tại phòng vật tư và 1 liên
được chuyển sang phòng kế toán cùng với hóa đơn mua hàng để cán bộ kế
toán theo dõi công nợ với người bán, theo dói tình hình thanh toán tiền cho
người bán.
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng ở trên cán bộ phòng vật tư làm phiếu nhập
kho.
Lờ Thị Huyền Trang 13 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
Lờ Thị Huyền Trang 14 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
Lờ Thị Huyền Trang 15 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 giao khách hàng
Ngày 08tháng 06 năm 2008

Đơn vị bán hàng: Công ty vật liệu Điện và DCCK
Địa chỉ: Long Biên 2
Số tài khoản: 001306895264
Điện thoại: 048733484 Mã số: 010010859
Họ tên người mua hàng: Bùi Thị Nghĩa
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai
Địa chỉ: Nhà A3, Ngõ 34/10, Phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai, HN
Số tài khoản: 001200698361
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 0100100223-1
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT SL
A B C 1
1 Cầu dao 2 fa 20A Cái 04
2 Cầu dao 3 fa 500V- 4000W Cái 01
3 Cầu dao 4000Hs Cái 02
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
Viết bằng chữ: (Hai triệu hai trăm hai mươi tám ngàn năm trăm sáu hai đồng )
Người mua hàng
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Đơn vị: CTCPĐT XD và TM Hoàng Mai
Mẫu số 01 - VT
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08 tháng 06 năm 2008
Số: 20
Nợ: 152
Có: 111

Họ và tên người giao hàng : Bùi Thị Nghĩa
Theo: Hoá đơn GGTG Số: 0078 Ngày 08 tháng 06 năm 2008
Nhập tại kho: Công ty
STT
Tên nhãn hiệu quy
cách vật tư( SP, HH)

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 5
1 Cầu dao 2 fa 20A Cái 04 04 9.420 37.680
2 Cầu dao 3 fa 500V-
4000W
Cái 01 01 576.190 576.190
Cầu dao 3 fa 4000Hs Cái 02 02 754.285 1.508.570
Cộng 2.122.440
Tổng số tiền( Viết bằng chữ ): ( Hai triệu một trăm hai mươi hai ngàn
bốn trăm bốn mươi đồng)
Kế toán trưởng Người giao Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Lờ Thị Huyền Trang 16 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
Lờ Thị Huyền Trang 17 Báo cáo tôt nghiệp

Lớp CKT07.4
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: giao khách hàng
Ngày 18 tháng 06 năm 2008
Mẫu số: 01 - GTKT - 3LL
Số: 0089
Đơn vị bán hàng: Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội
Địa chỉ: 44 B Hàng Bồ
Số tài khoản: 001354800987
Điện thoại: Mã số: 0100507883-1
Họ tên người mua hàng: Anh Sắc
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai
Địa chỉ: Nhà A3, Ngõ 34/10, Phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai, HN
Số tài khoản: 001200698361
Hình thức thanh toán: Chưa trả người bán Mã số: 0100100223-1
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Thép I 550x250x9x22x12m Kg 3048 4.950 15.087.600
2 Thép I450x200x9x14x12m kg 17784 4.950 88.030.800
3 Thép I300x150x6,5x9x12m Kg 1905 4.850 9.239.250
4 ThépU200x80x7,5x11x12m Kg 9870 4.950 48.856.500
5 Thép U 300x90x9x13x12m Kg 2592 4.900 12.700.800
Cộng tiền hàng: 173.914.950
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 17.391.495
Tổng cộng tiền thanh toán: 191.306.445
Viết bằng chữ: ( Một trăm chín mốt triệu ba trăm linh sáu ngàn bốn trăn bốn
năm đồng)
Người mua hàng
( Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)
Đơn vị: CTCPĐT XD và TM Hoàng Mai
Mẫu số 01 - VT
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 18 tháng 06 năm 2008
Số: 27
Nợ: 152
Có: 331
Họ và tên người giao hàng : Anh Sắc
Theo: Hoá đơn GGTG Số: 0089 Ngày 10 tháng 06 năm 2008
Nhập tại kho: Công ty
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật
tư(SP,HH)

số
ĐV
T
Số lượng
ĐG Thành tiền
CT TN
A B C D 1 2 3 4
1 ThépI550x250x9x22x12m Kg 3048 3048 4.950 15.087.600
2 Thép I450x200x9x14x12m Kg 17784 17784 4.950 88.030.800
3 Thép I300x150x6,5x9x12m Kg 1905 1905 4.850 9.239.250
4 ThépU200x80x7,5x11x12m Kg 9870 9879 4.950 48.856.500

5 ThépU300x90x9x13x12m Kg 2592 2592 4.900 12.700.800
Cộng 240.871.00
0
Tổng số tiền( Viết bằng chữ ): (Hai trăm bốn mươi triệu tám trăm bảy mươi
một ngàn đồng chẵn )
Lờ Thị Huyền Trang 18 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
Lờ Thị Huyền Trang 19 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Kế toán trưởng Người giao Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: giao khách hàng
Ngày 22 tháng 06 năm 2008
Mẫu số: 01 - GTKT - 3LL
Số: 0090
Đơn vị bán hàng: Công ty VLXD Hà Nội
Địa chỉ: 44B Hàng Bồ
Số tài khoản: 001354800987
Điện thoại: Mã số: 0100507883-1
Họ tên người mua hàng: Bùi Thị Nghĩa
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai
Địa chỉ: Nhà A3, Ngõ 34/10, Phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai, HN
Số tài khoản: 001200698361
Hình thức thanh toán: Chưa trả người bán Mã số: 0100100223-1
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1 x 2
1 Thép U 240x90x5,6x12m Kg 2592 4.920 12.762.640

2 Thép tôn 8ly 1500x6000 Kg 800 3.720 2.976.000
3 Thép tôn 3 ly 1500x6000 Kg 145 3.860 559.700
4 Thép I 450x200x9x14x12m Kg 900 4.980 4.482.000
5 Thép U 300x90x9x13x12m Kg 670 4.970 3.329.900
Cộng tiền hàng: 24.110.240
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 2.411.024
Tổng cộng tiền thanh toán: 26.521.264
Viết bằng chữ: (Hai mươi sáu triệu năm trăm hai mươI một ngàn hai trăm sáu
bốn đồng)
Người mua hàng
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 22 tháng 06 năm 2010
Số: 28
Nợ: 152
Có: 331
Họ và tên người giao hàng : Bùi Thị Nghĩa
Theo: Hoá đơn GGTG Số: 0090 Ngày 22 tháng 06 năm 2008
Nhập tại kho: Công ty
TT
Tên nhãn hiệu quy cách vật
tư(SP, HH)

số
ĐV

T
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
CT TN
A B C D 1 2 3 4
1 Thép U240x90x5,6x12m Kg 2592 2592 4.920 12.762.640
2 Thép tôn 8ly 1500x6000 Kg 800 800 3.720 2.976.000
3 Thép tôn 3 ly 1500x6000 Kg 145 145 3.860 559.700
4 Thép I 450x200x9x14x12m Kg 900 900 4.980 4.482.000
Thép U 300x90x9x13x12m Kg 670 670 4.970 3.329.900
Cộng 24.110.240
Tổng số tiền( Viết bằng chữ ): (Hai mươi bốn triệu một trăm mười ngàn hai
trắm bốn mươI đồng)
Lờ Thị Huyền Trang 20 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Đơn vị: CTCPĐT XD và TM Hoàng Mai
Mẫu số 01 – VT
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
Lờ Thị Huyền Trang 21 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Kế toán trưởng Người giao Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: giao khách hàng
Ngày 23tháng 06 năm 2008
Mẫu số 01 - GTKT - 3LL
Số: 0092

Đơn vị bán hàng: Công ty VLXD Hà Nội
Địa chỉ: 44B Hàng Bồ
Số tài khoản: 001354800987
Điện thoại: Mã số: 0100507883-1
Họ tên người mua hàng: Anh Hùng
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai
Địa chỉ: Nhà A3, Ngõ 34/10, Phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai, HN
Số tài khoản: 001200698361
Hình thức thanh toán: Tạm ứng Mã số: 0100100223-1
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1 x 2
1 Thép tôn 8 ly 1500 x 6000 Kg 3000 3.700 11.100.000
2 Thép tôn 3 ly 1500 x 6000 Kg 350 3.800 1.330.000
3 Thép I 450x200x9x14x12m Kg 670 4.900 3.283.000
4 Thép U300x90x9x13x12m Kg 3500 4.950 17.325.000
Cộng tiền hàng: 33.038.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 3.303.800
Tổng cộng tiền thanh toán: 36.341.800
Viết bằng chữ: (Ba mươi sáu triệu ba trăm bốn mươI một ngàn tám trăm đồng
chẵn)
Người mua hàng
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 23 tháng 06năm 2008
Số: 29

Nợ: 152
Có: 141
Họ và tên người giao hàng : Anh Hùng
Theo: Hoá đơn GGTG Số: 0092 Ngày 23 tháng 06 năm 2008
Nhập tại kho: Công ty
TT
Tên nhãn hiệu quy cách vật
tư(SP, HH)

số
ĐV
T
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
CT TN
A B C D 1 2 3 4
1 Thép tôn 3 ly 1500 x 6000 Kg 3000 3000 3.700 11.100.000
2 Thép tôn 8 ly 1500 x 6000 Kg 350 350 3.800 1.330.000
3 Thép I 450x200x9x14x12m Kg 670 670 4.900 3.283.000
4 Thép U300x90x9x13x12m Kg 3500 3500 4.950 17.325.000
Cộng 33.038.000
Tổng số tiền( Viết bằng chữ ): (Ba mươi ba triệu không trăm ba mươI tám
ngàn đồng chẵn)
Kế toán trưởng Người giao Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
3.1.2 Đối với nguyên vật liệu xuất kho.
Lờ Thị Huyền Trang 22 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4

Đơn vị: CTCPĐT XD và TM Hoàng Mai
Mẫu số 01 – VT
Kế hoạch sản xuất CácXN Thủ trưởng,kế toán trưởng
P. TBVT Thủ kho Kế toán NVL
Phiếu yêu cầu xin lĩnh NVL
Duyệtxuất kho
Lập phiếuxuất kho
Xuất NVL, ghi thẻ khoGhi sổ, bảo quản, lưu trữ
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho là : Khi có nhu cầu sử dụng nguyên
vật liệu, các xí nghiệp lập phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng kế
hoạch thị trường. Phòng kế hoạch thị trường xem xét kế hoạch sản xuất và
định mức tiêu hao nguyên vật liệu của mỗi loại sản phẩm duyệt phiếu yêu cầu
xin lĩnh vật tư. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì phải qua ban giám đốc công ty
xét duyệt. Nếu là vật liệu xuất theo định kỳ thì không cần qua kiểm duyệt của
lãnh đạo công ty. Sau đó, phòng thiết bị vật tư sẽ lập Phiếu xuất kho chuyển
cho thủ kho. Thủ kho xuất nguyên vật liệu, ghi thẻ kho, ký phiếu xuất kho,
chuyển cho kế toán nguyên vật liệu ghi sổ, bảo quản và lưu trữ.
Mỗi phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
- Một liên lưu ở phòng sản xuất.
- Một liên giao cho người lĩnh NVL mang xuống kho để lĩnh NVL.
- Một liên giao cho kế toán NVL để hạch toán.
Sơ đồ: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho
Lờ Thị Huyền Trang 23 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
Đơn vị: CTCPĐT XD và TM Hoàng Mai Mẫu số 02 – VT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 06 năm 2008
Số: 35

Nợ: 621
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Lâm
Lý do xuất kho: Thi công công trình ở Ninh Bình
Xuất tại kho: Kho công ty
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư (SP, HH)

số
đvt
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
YC TX
A B C D 1 2 3 4
1 Thép tôn 8ly 1500x6000 Kg 1600 1600 3.714 5.942.400
2 Thép tôn 3 ly 1500x6000 Kg 1000 1000 3.857 3.857.000
3 Thép I550x250x9x22x12m Kg 2900 2900 4.950 14.355.000
4 Cầu dao 2 fa 20A Cái 02 02 9.420 18.840
Cộng 24.173.240
Tổng số tiền (Viết Bằng chữ): (Hai mươi bốn triệu một trăm bảy mươI ba
ngàn hai trăm bốn mươI đồng)
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận hàng Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Lờ Thị Huyền Trang 24 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Trường CĐ kinh tế công nghiệp Hà Nội Khoa kế toỏn tổng hợp
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 06 năm 2008
Số: 41

Nợ: 621
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Hà Văn Huy
Lý do xuất kho: Thi công cồng trình ở Sơn La
Xuất tại kho: Công ty
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư (SP, HH)

số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
YC TX
A B C D 1 2 3 4
1 Thép I450x200x9x14x12m Kg 1500 1500 4.950 7.425.000
2 Thép U 300x90x9x13x12m Kg 900 900 4.850 4.365.000
3 Cầu dao 3 fa 500V-4000W Cái 01 01 576.190 576.190
Cộng 12.366.190
Tổng số tiền (Viết Bằng chữ): (Mười hai triệu ba trăm sáu mươi sáu ngàn một
trăm chín mươI đồng)
Lờ Thị Huyền Trang 25 Báo cáo tôt nghiệp
Lớp CKT07.4
Đơn vị: CTCPĐT XD và TM Hoàng Mai Mẫu số 02 – VT

×