Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Phân tích hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á chi nhánh an giang giai đoạn 2010 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.93 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QTKD

NGUYỄN QUANG TRIẾT

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐƠNG Á – CHI NHÁNH AN GIANG
GIAI ĐOẠN 2010 – 2012

Chuyên Ngành: Tài Chính Ngân Hàng

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

An Giang, Tháng 07, Năm 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QTKD

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH AN GIANG
GIAI ĐOẠN 2010 – 2012

Chuyên Ngành: Tài Chính Ngân Hàng

SVTH: NGUYỄN QUANG TRIẾT
MSSV: DNH093780
Lớp:
DT5NH2


GVHD: TRẦN ĐỨC TUẤN

An Giang, Tháng 07, Năm 2013


MỤC LỤC
Trang
TỔNG QUAN GIỚI THIỆU…………………………………………………...1
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI………………………………………………..1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU………………………………………………...….1
PHẠM VI NGHIÊN CỨU……………………………………………………..1
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………….…..……2
Ý NGHĨA………………………………………………………………………2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY…………………….….…….3
1.1Khái niệm và phân loại cho vay…………………………………….………3
1.1.1.Khái niệm…………………………………………………………3
1.1.2.Phân loại…………………………………………..………………3
1.2.Nguyên tắc của cho vay……………………………………………………3
1.3.Chức năng và vai trò của cho vay……………………………….....………4
1.3.1.Chức năng của cho vay………………………………….…..……4
1.3.2.Vai trò của cho vay………………………………………….……4
1.4.Rủi ro cho vay………………………………………………………..….…5
1.4.1.Khái niệm……………………………………………..…..………5
1.4.2.Thiệt hại do rủi ro cho vay gây ra………………………..……….5
1.4.3.Phân loại nợ…………………………………………………….…5
1.5.Một số khái niệm và chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay………….….…..7
1.5.1.Khái niệm…………………………………………………....……7
1.5.2.Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay…………………..….7
CHƢƠNG 2 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐƠNG
Á – CHI NHÁNH AN GIANG…………………………………………..….…9

2.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG............9
2.1.1.Đặc điểm kinh tế xã hội của An Giang……………………...……9
2.1.2.Quá trình thành lập và phát triển của ngân hàng……...…………..9
2.2.LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG………………………..10


2.3.CÁC NGUỒN LỰC CỦA ĐƠN VỊ………………………………………11
2.3.1.Nhân lực…………………………………………………………11
2.3.2.Tài chính…………………………………………………...……12
2.4.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG Á – CHI NHÁNH AN GIANG TỪ NĂM 2010 – 2012……………..13
2.4.1.Thu nhập………………………………………………...………13
2.4.2.Chi phí…………………………………….………………..……13
2.4.3.Lợi nhuận…………………………………………..……………13
2.5.THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐƠNG Á –
CHI NHÁNH AN GIANG……………………………………...…………….14
2.5.1.Thuận lợi………………………………………………...………14
2.5.2.Khó khăn………………………………………………...………14
2.5.3. Định hƣớng…………………………………………..…………14
CHƢƠNG 3 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH AN GIANG………….…..15
3.1.KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG………………………………………………………………………...15
3.2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN
HÀNG……………………………………………………….………….…….16
3.2.1.Doanh số cho vay …………………………….…………………17
a. theo thời hạn……………………………………….…………..……17
b. theo thành phần kinh tế………………………….……….…………19
3.2.2.Doanh số thu nợ ……………………………,…………..………22
a. theo thời hạn………………………………………………….…..…22

b. theo thành phần kinh tế…………….……………….………………24
3.2.3.Doanh số dƣ nợ …………………………………………………26
a. theo thời hạn……………………………………………….…..……26
b. theo thành phần kinh tế………………………….……….…………27
3.2.4.Nợ xấu……………………………………….……….…….……29
a. theo thời hạn…………………………………….…………..………29
b. theo thành phần kinh tế……………………….…………….………30


3.3.MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 …………………….…………..…………32
3.3.1.Dƣ nợ trên tổng vốn huy động………………………..…………32
3.3.2.Dƣ nợ trên tổng nguồn vốn……………………………...………34
3.3.3.Hệ số thu nợ…………………………………………….……….34
3.3.4.Vịng quay vốn tín dụng…………………………………………34
3.3.5.Tỷ lệ nợ xấu…………………………………………………..…35
3.4.MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH AN GIANG………..…………….35
3.4.1.Những mặt làm đƣợc……………………………………………35
3.4.2.Những mặt cịn tồn tại…………………………………..………35
3.4.3.Giải pháp mở rộng tín dụng………………………..……………36
KẾT LUẬN…………………………………...………………………………38
KIẾN NGHỊ………………………………..…………………………………39
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….…………40


DANH MỤC BIỂU BẢNG
BẢNG 3.1 : TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG
NĂM 2010 – 2012
BẢNG 3.2 :DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN CỦA NGÂN HÀNG

2010 – 2012
BẢNG 3.3 :DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA
NGÂN HÀNG 2010 – 2012
BẢNG 3.4 : DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
2010 – 2012
BẢNG 3.5 :DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
2010 – 2012
BẢNG 3.6: DƢ NỢ THEO THỜI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
NĂM 2010 – 2012
BẢNG 3.7: DƢ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA NGÂN HÀNG
2010 2012
BẢNG 3.8: NỢ XẤU THEO THỜI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
NĂM 2010 – 2012
BẢNG 3.9:NỢ XẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA NGÂN HÀNG
2010 – 2012
BẢNG 3.10 : CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG ĐÔNG Á – CHI NHÁNH AN GIANG TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM
2012


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ 3.1:Cơ cấu doanh số cho vay theo thời hạn tại ngân hàng
BIỂU ĐỒ 3.2 :Cơ cấu doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại ngân hàng
BIỂU ĐỒ 3.3 :Cơ cấu doanh số thu nợ theo thời hạn của ngân hàng
BIỂU ĐỒ 3.4.Cơ cấu doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế tại ngân hàng
BIỂU ĐỒ 3.5:Cơ cấu dƣ nợ theo thành phần kinh tế tại ngân hàng
BIỂU ĐỒ 3.6: Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế tại ngân hàng


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

ĐBSCL

Đồng bằng sơng cửu long

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

ĐVT


Đơn vị tính triệu đồng


TỔNG QUAN GIỚI THIỆU
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam hiện đang trong tiến trình hội nhập sâu rộng với
các nền kinh tế phát triển trong khu vực và trên thế giới. Hệ thống ngân hàng
thương mại củng trở nên quan trọng hơn trong sự phát triển đó.
Ngày nay , khi kinh tế dần ổn định thì cuộc sống của người dân cũng
được nâng cao, xã hội càng tiến bộ thì nhu cầu làm giàu của mọi người cũng
phát triển vì vậy rất cần vốn. Tuy nhiên khơng phải lúc nào nguồn vốn cũng có
sẵn để phục vụ nhu cầu ấy , từ đó dẫn đến hoạt động kinh doanh bị trì trệ , gây
khó khăn. Song song đó , một số người có vốn nhàn rỗi nhưng chưa phát huy
được hiệu quả của đồng vốn đó. Với chức năng là cầu nối trung gian tài chính ,
ngân hàng là chiếc cầu nối quan trọng giữa các thành phần kinh tế với nhau,
giữa người có vốn và người có nhu cầu sử dụng vốn.
Trong hoạt động của các ngân hàng Việt nam hiện nay , cho vay là một
nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và
thu nhập của ngân hàng, nhưng củng đem lại nhiều rủi ro vì đây là một hoạt
động phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ cao. Cho vay trong nền kinh tế mở cạnh tranh
và hội nhập vẫn đóng vai trị quan trọng trong kinh doanh ngân hàng từ đó đặt
ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Cùng với sự phát triển của Việt nam , An giang đã và đang xây dựng để
hội nhập vào xu thế chung của sự phát triển đó. Với sự xuất hiện của nhiều tổ
chức tín dụng trong thời gian gần đây đã cho thấy sự phát triển của tỉnh. Trước
tình hình đó thì các cơng ty , doanh nghiệp tư nhân, …cần có sự hổ trợ về vốn
thì các ngân hàng TMCP trong đó có ngân hàng TMCP Đơng Á chi nhánh An
Giang chiếm tỷ trọng lớn trong việc cấp vốn cho các hộ gia đình,cơng ty,doanh
nghiệp. Vì vậy mà nhu cầu sử dụng vốn của các thành phần kinh tế được đáp
ứng , tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh diễn ra nhanh chóng và đạt hiệu

quả cao nhằm thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế. Với lý do trên
nên em quyết định chọn đề tài:“ Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân
hàng TMCP Đông Á” là nội dung nghiên cứu cho bài luận văn tốt nghiệp.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
-

Phân tích tình hình cho vay, tình hình thu nợ và nợ xấu giai đoạn 2010 –
2012.

-

Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay để ngân hàng
ngày càng vững mạnh và phát triển.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn của NHTMCP Đông Á – Chi nhánh An
giang giai đoạn 2010-2012.

1


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu :
-

tìm hiểu quan sát thực tế trong quá trình thực tập tại đơn vị

-

thu thập các số liệu từ các báo cáo tài chính và kết quả hoạt động kinh

doanh

tham khảo các tài liệu , sách báo , internet nhằm bổ sung kiến thức và có
thêm nhiều thơng tin liên quan đến đề tài phân tích
Phương pháp phân tích số liệu
- sử dụng các phương pháp thống kê mô tả thông qua biểu bảng thống kê
chủ yếu dựa vào số liệu thực tế của ngân hàng kết hợp với phân tích để đưa ra
nhận xét về thực trạng cho vay , sự dụng phương pháp tỷ trọng để xác định cơ
cấu của các khoản mục cấu thành so với tổng thể , sử dụng phương pháp so
sánh để xác định mức tăng giảm qua các thời kỳ của các chỉ tiêu cho vay,
doanh số thu nợ , nợ xấu để có cái nhìn tổng quát về hoạt động cho vay của
NH qua các năm.
- tổng hợp các kết quả từ các phân tích ở trên để thấy được những tồn tại
và nguyên nhân , từ đó đề ra 1 số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động cho vay tại ngân hàng.
-

Ý NGHĨA
-

-

hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản nâng cao hiệu quả cho vay
đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay của
các ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh An giang trong tiến trình hội
nhập quốc tế
kết quả nghiên cứu sẽ làm tài liệu rất bổ ích cho các nhà quản trị
NHTM, đặc biệt là ngân hàng TMCP, các cơ quan quản lí nhà nước
tring việc xây dựng. Đồng thời luận án là tài liệu tham khảo cho việc
giảng dạy, nghiên cứu của các môn học chuyên ngành ngân hàng

thương mại ở các trường đại học, cao dẳng.

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY
1.1Khái niệm và phân loại cho vay
1.1.1.Khái niệm
Cho vay là hình thức quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định và mối quan hệ này được ràng buộc trên cơ sở pháp
luật hiện hành.
( Thái Văn Đại 2012 – Nghiệp vụ ngân hàng thương mại , NXB Đại học Cần
Thơ)
1.1.2.Phân loại
♦Căn cứ vào bảo đảm
Cho vay có bảo đảm : là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp
lý để ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất khơng
có hoặc khơng đủ.
Cho vay khơng có bảo đảm: là loại cho vay khơng có tài sản cầm cố, thế chấp
hay có bảo lãnh của bên thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.
♦Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Cho vay sản xuất và lưu thơng hàng hóa : là loại cho vay cấp cho doanh nghiệp
và cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay đáp ứng cho nhu cầu mua sắm, tiêu dùng cá
nhân.
♦Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ cho vay

Cho vay thương mại : là quan hệ cho vay giữa các doanh nghiệp được biểu
hiện dưới các hình thức mua bán chịu hàng hóa
Cho vay ngân hàng: là hình thức cho vay thể hiện quan hệ cho vay giữa các tổ
chức tín dụng với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân.
Cho vay nhà nước: là hình thức cho vay thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước
với người dân và các tổ chức tín dụng khác, trong đó nhà nước chủ động vay
tiền để tăng nguồn thu ngân sách.
( Thái Văn Đại 2012 – Nghiệp vụ ngân hàng thương mại , NXB Đại học Cần
Thơ)
1.2.Nguyên tắc cho vay

3


Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động cho vay diễn ra trên hai nguyên tắc chính:
Nguyên tắc 1: tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng
Theo nguyên tắc này, tiền vay được sử dụng đúng theo mục đích đã được
người vay xác định và ghi trong đơn xin vay. Sử dụng vốn vay khơng đúng
mục đích sẽ dẫn đến việc mất phương hướng, lãng phí vốn và khơng xác định
được hiệu quả kinh tế cho đồng vốn đầu tư. Do đó nguyên tắc này được đưa ra
để thúc đẩy người đi vay hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình,
từ đó tạo ra được lợi nhuận cho họ và cho ngân hàng, góp phần vào sự phát
triển của nền kinh tế.
Nguyên tắc 2: tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã
thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt
động một cách bình thường. Phần lớn nguồn vốn cho khách hàng vay là nguồn
vốn huy động từ nền kinh tế, ngân hàng vừa là người cho vay củng là người đi
vay nên ngân hàng phải có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho

người gửi tiền. Vì vậy với tư cách là người cho vay, ngân hàng củng địi hỏi
người vay vốn của ngân hàng phải hồn trả nợ gốc và lãi theo đúng hạn hợp
đồng cho vay để đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng.
( Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt 2008 – Quản trị ngân hàng thương mại,
NXB Đại học Cần Thơ )
1.3.Chức năng và vai trò của cho vay
1.3.1.Chức năng của cho vay
♦Chức năng phân phối lại tài nguyên
Phân phối cho vay được thực hiện bằng hai cách:
 Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho kinh doanh và
tiêu dùng. Phương pháp này được thực hiện trong mối quan hệ cho vay
thương mại và phát hành trái phiếu công ty.
 Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian như: ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, cơng ty tài chính.
♦Chức năng thúc đẩy lưu thơng hàng hóa và phát triển sản xuất
 Cho vay tạo ra nguồn vốn hổ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh
được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
 Cho vay tạo ra nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản
xuất

4


 Cho vay tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh tốn góp phần thúc đẩy
lưu thơng hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
1.3.2.Vai trị của cho vay
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay , cho vay có các vai trị sau:
 thứ nhất: đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì q trình sản xuất được liên
tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế

 thứ hai: thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
 thứ ba: cho vay là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
và ngành mũi nhọn
 thứ tư: góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của cac doanh nghiệp nhà nước
 thứ năm: tạo điều kiện để phát triển quan hệ kinh tế với nước ngoài.
( Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt 2008 – Quản trị ngân hàng thương mại,
NXB Đại học Cần Thơ )
1.4.Rủi ro cho vay
1.4.1.Khái niệm
Rủi ro cho vay trong hoạt động của ngân hàng là loại rủi ro phát sinh do khách
hàng vay vốn khơng cịn khả năng chi trả nợ vay cho ngân hàng một khoản vay
nào đó về gốc hoặc lãi hoặc cả gốc lẫn lãi khi đến hạn trong hợp đồng cho vay.
1.4.2.Thiệt hại do rủi ro cho vay gây ra
♦ Đối với bản thân ngân hàng: rủi ro cho vay sẽ tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng vì phần
lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn huy động và đi vay ngân
hàng cấp trên, các tổ chức tín dụng khác. Khi ngân hàng khơng thu hồi được
gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh tốn của ngân hàng sẽ gặp nhiều
khó khăn, lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn, làm mất cân đối trong thanh tốn
dẫn đến ngân hàng bị thua lỗ và có nguy cơ phá sản.
♦ Đối với nền kinh tế: hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của
toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, đến toàn bộ
các tầng lớp dân cư. Vì vậy, rủi ro cho vay xảy ra có thể làm phá sản một vài
ngân hàng, khi đó sẽ lây lan ra các ngân hàng khác và tạo cho người dân hoang
mang sợ hãi. Khi đó dân chúng sẽ đua nhau đến ngân hàng rút tiền trước thời
hạn, điều đó cũng có thể đưa đến việc các ngân hàng bị phá sản tác động đến
toàn bộ nền kinh tế.
( Thái Văn Đại 2012 – Nghiệp vụ ngân hàng thương mại , NXB Đại học Cần
Thơ)


5


1.4.3.Phân loại nợ
Nợ xấu ngày càng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro cho vay, theo Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐNHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
♦ Nhóm 1( nợ đủ tiêu chuẩn ) bao gồm:
 Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
 Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn còn lại.
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 22
Điều 6 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN.
♦ Nhóm 2 ( nợ cần chú ý ) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
 Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu ( đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng cần phải có hồ sơ đánh giá
khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn được điều
chỉnh lần đầu).
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3
Điều 6 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN.
♦ Nhóm 3 ( nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều 6 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN.
 Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lại do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3
Điều 6 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN.
♦ Nhóm 4 ( nợ nghi ngờ ) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
 Các khoản nợ cơ cấu lại theo thời hạn trả nợ lần thứ hai

6


 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3
Điều 6 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN.
♦ Nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn ) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn
 Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3
Điều 6 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN.
( Quyết định số 493/2005/Q Đ-NHNN ngày 22/05/2005 của Thống đốc NHNN
quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng )
1.5.Một số khái niệm và chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay
1.5.1.Khái niệm
♦ Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà ngân

hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản cho khách hàng
vay trong một thời gian nhất định khơng kể món vay đó đã thu hồi về hay chưa
thường được xác định theo tháng, quý, năm.
♦ Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ảnh tất cả các khoản cho vay mà ngân hàng
thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
♦ Nợ xấu: theo định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam như
sau: nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3, 4 và 5.
( Thái Văn Đại 2012 – Nghiệp vụ ngân hàng thương mại , NXB Đại học Cần
Thơ)
1.5.2.Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay
♦ Dư nợ trên tổng vốn huy động ( lần )

7


Tổng dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động =

x 100 %
Vốn huy động

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động được để cho vay. Nhờ
đó có thể so sánh khả năng cho vay của ngân hàng so với vốn huy động có
được từ chính ngân hàng. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều khơng tốt, bởi
vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp ngược
lại thì nếu nhỏ thì ngân hàng sử dụng vốn không hiệu quả.
♦ Hệ số thu nợ ( % )


Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =

x 100%
Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng củng như khả năng
trả nợ vay của khách hàng, đồng thời cho biết số tiền mà ngân hàng thu được
trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng kinh doanh cho vay. Hệ số
này càng lớn càng chứng tỏ khả năng thu hồi nợ càng tốt và ngược lại.
♦ Vịng quay vốn tín dụng ( vịng )
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình qn =
Dư nợ bình qn
Trong đó dư nợ bình qn được tính theo công thức sau
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn cho vay, thời gian thu hồi nợ
vay của ngân hàng nhanh hay chậm.
♦ Tỷ lệ nợ xấu ( % )
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100
Tổng dư nợ

8



Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng hoạt động cho vay củng như khả năng thu
hồi nợ của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng cho vay càng
tốt vì khả năng thu hồi nợ cao và ngược lại. Thông thường tỷ lệ này nên nhỏ
hơn hoặc bằng 3% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả.
( Thái Văn Đại 2012 – Nghiệp vụ ngân hàng thương mại , NXB Đại học Cần
Thơ)
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG Á – CHI NHÁNH AN GIANG
2.1.Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng
2.1.1.Đặc điểm kinh tế - xã hội của An giang
An giang là tỉnh miền tây nam bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm vùng
đồng bằng sông cửu long. Phía tây bắc giáp Campuchia với đường biên giới
dài gần 100km, phía tây nam giáp tỉnh Kiên giang, phía đơng bắc giáp tỉnh
Đồng tháp và phía đơng nam giáp thành phố Cần Thơ.
Tổng diện tích tự nhiên tồn tỉnh là 353.667 ha, bằng 1,07% diện tích tồn
quốc và bằng 8,73% diện tích tồn cùng đồng bằng sơng cửu long ( đứng thứ 4
trong vùng ) với dân số 2.151 nghìn người. Tỉnh có 11 đơn vị hành chánh trực
thuộc bao gồm Thành phố Long xuyên, 2 thị xã ( châu đốc và tân châu ) và 8
huyện là An phú, châu thành , châu phú , chợ mới , phú tân , thoại sơn , tri tôn ,
tịnh biên , với 156 đơn vị xã, phường , thị trấn.
Trong những năm vừa qua , nền kinh tế tỉnh An giang ln đạt được tốc độ
tăng trưởng bình qn nhanh hơn so với cả nước và vùng ĐBSCL, trong đó,
ngành thương mại hằng năm đóng góp khoản 17-19% GDP của tỉnh. An giang
là một trong những tỉnh có mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ
bình qn đầu người lớn nhất vùng ĐBSCL , đứng hàng đầu cả nước về xuất
khẩu thủy sản và lúa gạo. Hệ thống lưu thơng phân phối hàng hóa nơng sản và
cơng nghiệp khá phát triển, hệ thông hạ tầng thương mại được quan tâm đầu tư
và hồn thiện, góp phần hỗ trợ sản xuất và nâng cao chất lượng đời sống người
dân trên địa bàn.
Tuy nhiên, trong những năm tới, sẽ có nhiều yếu tố mới tác động đến sự phát

triển của tỉnh An giang đó là: tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế
của tỉnh đã được định hướng phát triển với nhịp độ nhanh hơn, tiên tiến hơn, vị
thế của một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Đ BSCL sẽ làm nâng cao khả
năng thu hút vốn đầu tư vào các ngành , các lĩnh vực, việc huy động nguồn lực
sẽ thuận lợi hơn, sự phát triển của các địa bàn huyện, thị, thành phố sẽ năng
động hơn. Trong điều kiện nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế
khu vực và thế giới, những diễn biến của thị trường thế giới sẽ tác động đa
chiều đến sự phát triển của các ngân hàng thương mại cả nước nói chung và
tỉnh An giang nói riêng.

9


2.1.2.Quá trình thành lập và phát triển của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Đông Á ( Eastern Asia Comercial Joint Stock bank – EAB )
được thành lập và chính thức hoạt động vào ngày 1/7/1992, là ngân hàng thành
mới đầu tiên theo Pháp lệnh Ngân hàng 1992, có trụ sở tại 130 Phan Đăng
Lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh, với vốn điều lệ ban đầu
chỉ có 20 tỷ đồng. Trải qua chặng đường 20 năm hoạt động, ngân hàng Đông Á
đã đạt được những thành tựu vượt bậc: vốn điều lệ tăng 225 lần từ 20 tỷ lên
4.500 tỷ đồng, tổng tài sản đến cuối năm 2011 là 64.548 tỷ đồng. Với 3 phịng
nghiệp vụ chính ban đầu là Tín dụng, Ngân quỹ và Kinh doanh, đã tăng lên 32
phòng ban thuộc hội sở và các trung tâm cùng với 3 công ty thành viên và 240
chi nhánh, phịng giao dịch, trung tâm giao dịch 24h tồn quốc. Nhân sự tăng
7.800% từ 56 người lên 4.368 người . Đến nay, ngân hàng đã sở hữu gần 6
triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
Kể từ ngày thành lập đến nay, ngân hàng Đông Á đã khẳng định được vị trí
của mình trong hệ thống các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Liên tục qua
20 năm, Ngân hàng đều kinh doanh có lãi và được NHNN Việt Nam đánh giá
là ngân hàng TMCP hoạt động có hiệu quả, được Ủy Ban Nhân Dân TP HCM

cấp bằng khen nhiều năm liền. Khơng bằng lịng với vị trí hiện nay, định
hướng của ngân hàng Đông Á trong thời gian tới là trở thành tập đồn tài chính
tốt nhất Việt nam.
Trong chiến lược phát triển mạng lưới và mở rộng thị phần của ngân hàng
Đông Á xuống các tỉnh Đ BSCL, ngân hàng Đông Á chi nhánh An Giang là
một trong 46 chi nhánh hoạt động dưới sự điều hành, quản lý của hội sở, được
thành lập vào ngày 1/11/2001 trên cơ sở mua lại ngân hàng TMCP Tứ Giác
Long Xuyên.
Trụ sở tại : 19/14, Quốc lộ 91, Phường Mỹ Thới, TP.Long Xuyên, An Giang
Điện thoại : 0763.934300
Fax: 0763.934311
Trải qua thời gian xây dựng và đổi mới, ngân hàng Đông Á chi nhánh An
giang đã không ngừng phấn đấu vươn lên và từng bước khẳng định mình trong
ngành, chứng tỏ mình là chổ dựa vững chắc và đáng tin cậy cho khách hàng.
Định hướng hoạt động của ngân hàng là đẩy mạnh huy động vốn để đầu tư tín
dụng kết hợp với các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm để thu
hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch với chi nhánh. Ngân hàng ln
có những chính sách ưu đãi khách hàng với phong cách phục vụ tận tình chu
đáo, được đơng đảo khách hàng ủng hộ. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng
Đơng Á chi nhánh An Giang sẽ góp phần xây dựng ngành ngân hàng tại tỉnh
An giang thêm lớn mạnh, đồng thời cũng là cơ hội để ngân hàng đóng góp vào
sự phát triển kinh tế xã hội của An giang nói riêng và cả nước nói chung.

10


2.2.LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
♣ đối với khách hàng cá nhân
-


thẻ

-

thanh toán tự động

-

tiền gửi tiết kiệm

-

tiền gửi thanh tốn

-

tín dụng cá nhân

-

chuyển tiền – kiều hối

-

các dịch vụ khác

♣ đối với khách hàng doanh nghiệp
-

tín dụng doanh nghiệp


-

dịch vụ bảo lãnh

-

kinh doanh đầu tư

-

thanh toán quốc tế

-

thu chi hộ

-

dịch vụ tài khoản

-

các dịch vụ khác

2.3.CÁC NGUỒN LỰC CỦA ĐƠN VỊ
2.3.1.Nhân lực

11



BAN
GIÁM
ĐỐC

PHỊNG
KHCN

PHỊNG
KHDN

PHỊNG
HC - NS

PHỊNG
KT - NQ

PHỊNG
CNTT

PGD
BÌNH
KHÁNH

PGD
CHÂU
ĐỐC

PGD CHỢ
MỚI


PGD
LONG
XUN

PGD MỸ
LỊNG

2.3.2.Tài chính
Nhìn chung tổng nguồn vốn của Ngân hàng đều tăng qua các năm trong đó
tăng nhanh chóng vào năm 2012. Cụ thể tổng nguồn vốn năm 2010 là 602.612
triệu đồng, tăng 26.023 triệu đồng , tương đương 4.54% so với năm 2009. Đến
năm 2011 tăng lên khá nhanh đạt 697.503 triệu đồng, tăng 94.891 triệu đồng
tương đương tăng 15.75% so với năm trước. Năm 2012 do ảnh hưởng khủng
hoảng kinh tế thế giới nên chỉ tăng nhẹ, cụ thể tổng nguồn vốn năm 2012 là
921.523 triệu đồng, tăng 223.520 triệu đồng, tương đương 32.05% so với năm

12


2011. Đây là dấu hiệu tốt vì cho thấy quy mơ hoạt động tín dụng của ngân
hàng ngày càng được mở rộng, ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn
ngày càng tăng của khách hàng trên địa bàn.
2.4.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG Á – CHI NHÁNH AN GIANG TỪ NĂM 2010 – 2012
2.4.1.Thu nhập
Nhìn chung tổng thu nhập của ngân hàng tăng liên tục qua các năm. Cụ thể
năm 2011 tổng thu nhập của ngân hàng đã tăng lên đến 11.429 triệu đồng
tương đương 155.81% so với năm 2010. Năm 2012 tăng 9.589 triệu đồng
tương đương 51.10 % so với năm 2011. Góp phần vào sự tăng trưởng đáng kể

này là do sự tăng cao của thu nhập từ lãi, đặc biệt là lãi cho vay. Trong giai
đoạn 2010-2012 nền kinh tế lạm phát cao cùng với đó là sự thắt chặt tiền tệ của
Chính phủ đã gây khơng ít khó khăn cho hoạt động của ngân hàng vì thế mà
ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để nâng cao khả năng cạnh tranh với các
ngân hàng khác. Ngân hàng luôn tạo điều kiện thuận lợi với quy trình cho vay
nên đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng, qua đó làm tăng thu nhập cho
ngân hàng. Bên cạnh đó, trong những năm qua ngân hàng chủ yếu cho vay các
món ngắn hạn nhằm hạn chế rủi ro vì thế mà các khoản lãi ổn định hơn.
2.4.2.Chi phí
Cùng với sự tăng lên của thu nhập, chi phí củng tăng đáng kể qua 3 năm. Năm
2011, tổng chi phí tăng 6.302 triệu đồng, tương đương tăng 48.33% so với năm
2010. Năm 2012 tăng 745 triệu đồng tương đương tăng 3.85% so với năm
2011. Nguyên nhân là do trong năm ngân hàng áp dụng nhiều chương trình
khuyến mãi và chi phí chăm sóc khách hàng. Ngồi ra, một trong những
ngun nhân làm chi phí tăng lên là vôn huy động không đủ nên ngân hàng
phải dùng đến vốn điều chuyển từ Hội sở chính với chi phí lãi suất cao hơn.
2.4.3.Lợi nhuận
Lợi nhuận của ngân hàng có sự tăng qua các năm. Năm 2011, do có những
chính sách kinh doanh hợp lý như mở rộng thị phần nên lợi nhuận đã tăng
145.53% so với năm 2010 tương đương 10.782 triệu đồng. Qua năm 2012,
trong bối cảnh các ngân hàng thương mại gặp nhiều khó khăn như nợ xấu tăng,
tín dụng tăng trưởng thấp…. nhưng kết quả kinh doanh của ngân hàng khá khả
quan cụ thể tăng 783 triệu đồng tương đương 4.30% so với năm 2011.
Từ những kết quả đã đạt được chứng tỏ chính sách hoạt động của ngân hàng là
đúng đắn do ban lãnh đạo ngân hàng đề ra những kế hoạch và chiến lược phát
triển. Ngân hàng luôn chủ động trong việc thu hút khách hàng mới củng như
giữ chân khách hàng cũ để gia tăng nguồn vốn từ đó khẳng định uy tín và niềm
tin của khách hàng trong tỉnh.

13



2.5.THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐƠNG Á –
CHI NHÁNH AN GIANG
2.5.1.Thuận lợi
 được sự quan tâm giúp đở của chính quyền địa phương và sự quan tâm
thường xuyên của ngân hàng cấp trên
 luôn chú trọng trang bị phương tiện hiện đại, trụ sở rộng rãi, thoáng
mát, tạo điều kiện phục vụ tốt cho khách hàng
 hình thức huy động vốn linh hoạt nên lượng vốn huy động ngày càng
tăng
 có mạng lưới 5 phịng giao dịch tại các trung tâm kinh tế của tỉnh tạo
điều kiện cho tiếp cận khách hàng
 dịch vụ đa dạng
 đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng nổ, được đào tạo qua các trường lớp
 ban lãnh đạo tận tâm, có trách nhiệm, giúp đõ nhân viên tạo nên một
khối đồn kết vững mạnh
2.5.2.Khó khăn
 bất ổn về kinh tế vĩ mơ cùng với các chính sách từ NHNN gây nhiều
khó khăn cho cơng tác huy động vốn của ngân hàng
 sự cạnh tranh gây gắt với nhiều ngân hàng khác trên địa bàn
 ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa cao từ đó gây khó khăn
trong việc thu hồi vốn.
2.6.Định hướng
Trong thời gian tới ngân hàng sẽ mở rộng và nâng cấp các hoạt động cho vay
trung dài hạn nhưng vẫn lấy vay ngắn hạn làm mục tiêu chính, chủ động tìm
kiếm khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ, tăng hạn mức tín dụng cho
các khoản vay dài hạn và có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn hơn.

14



CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH AN GIANG
3.1.KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM, nguồn vốn đóng vai trị hết
sức qua trọng vì nó là đối tượng kinh doanh chủ yếu, là cơ sở để ngân hàng tổ
chức mọi hoạt động kinh doanh. Một ngân hàng muốn đứng vững trên thương
trường thì điều kiện trước tiên là nguồn vốn của nó phải đủ lớn để đảm bảo cho
hoạt động tín dụng được thuận lợi nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các
thành phần kinh tế, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Để
đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì việc tạo
lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM nói chung và Ngân hàng Đơng Á – chi nhánh An Giang
nói riêng. Dưới đây là cơ cấu nguồn vốn của Chi Nhánh qua 3 năm 2010 –
2012.
BẢNG 3.1 : TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG
NĂM 2010 – 2012
ĐVT : Triệu đồng
2010

2011

2012

Số tiền

Số tiền

Số tiền


Vốn huy động

385.858

541.482

685.158

Vốn điều chuyển

216.754

156.021

235.865

Tổng cộng

602.612

697.503

921.023

Chỉ tiêu

( phịng kế tốn ngân hàng Đơng Á – Chi nhánh An Giang )
Nhìn chung tổng nguồn vốn của Ngân hàng đều tăng qua các năm trong đó
tăng nhanh vào năm 2012. Cụ thể tổng nguồn vốn năm 2011 là 697.503 triệu

đồng , tăng 94.891 triệu đồng, tương đương 15.74% so với năm 2010. Đến
năm 2012 tăng lên khá nhanh đạt 921.023 triệu đồng, tăng 223.520 triệu đồng,
tương đương 32.04% so với năm trước. Đây là dấu hiệu tốt vì cho thấy quy mô
hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng được mở rộng, Ngân hàng đã đáp
ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng trên địa bàn.
♦ Vốn huy động
Vốn huy động của ngân hàng luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn và có
xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2010 – 2012. Năm 2011 số vốn huy động

15


tăng so với năm 2010 là 155.624 triệu đồng tương đương 40.33% triệu đồng.
Đặc biệt trong năm 2012 thì vốn huy động của ngân hàng đã tăng 143.676 triệu
đồng tương ứng 26.53%. Đây là tín hiệu rất khả quan của ngân hàng vì nhiều
chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn gặp nhiều khó khăn trong cơng tác huy
động vốn do tỷ lệ lạm phát tăng cao khiến người dân e ngại gửi tiền vào ngân
hàng, họ thường đầu tư vào các tài sản khác an toàn hơn như USD hay vàng.
Bên cạnh đó việc phải liên tục thích nghi với các chính sách mới từ NHNN
củng ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động huy động vốn và cho vay của ngân
hàng. Với sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên ngân hàng
trong khâu tìm kiếm khách hàng, đồng thời là sự cải thiện trong công tác phục
vụ khách hàng và duy trì các mức lãi suất ổn định , hợp lý,….nên ngân hàng đã
tạo được uy tín và ln thu hút khách hàng.
Trong năm 2012, ngân hàng đã tích cực xây dựng các chương trình huy động
phong phú. Ngồi việc đa dạng hóa các kỳ hạn gửi tiền, ngân hàng còn triển
khai một số chương trình khuyến mãi cho khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng
cũng luôn chủ động quảng bá thương hiệu và gia tăng tiện ích dịch vụ cho
khách hàng.
♦ Vốn luân chuyễn

Bên cạnh nguồn vốn huy động tại chổ , ngân hàng còn sử dụng nguồn vốn điều
chuyển để đáp ứng được nhu cầu về vốn của khách hàng. Đây là nguồn vốn từ
ngân hàng hội sở chuyển về với lãi suất cao hơn lãi suất huy động do đó làm
tăng chi phí của ngân hàng. Những khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các
tổ chức kinh tế đang làm ăn có hiệu quả, muốn mở rộng kinh doanh, mua sắm
thiết bị, cơng nghệ hiện đại nên có nhu cầu vay một lượng tiền lớn từ ngân
hàng mà ngân hàng không đáp ứng đủ nên phải vay của hội sở. Tuy nhiên điều
đang quan tâm là vốn này không ổn định lúc tăng lúc giảm qua đó thấy được
tình hình huy động vốn của ngân hàng chưa hiệu quả. Trong năm 2012 lượng
vốn lưu chuyển tăng 79.844 triệu đồng tương ứng 51.17%. Trong thời gian tới,
để tránh bị động trong công tác cho vay, ngân hàng cần phát huy hơn nữa cơng
tác huy động vốn trong dân cư.
3.2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
Bên cạnh với việc huy động vốn thì một hoạt động khơng thể thiếu của ngân
hàng là việc sử dụng nguồn vốn đó sao cho hiệu quả để đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng. Trong công tác sử dụng vốn của NHTM thì hoạt động được quan
tâm hàng đầu là cho vay, vì đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng.
Trong những năm gần đây, do chính sách tín dụng của Đảng và Nhà nước hay
đổi để phù hợp với xu hướng phát triển mới, nhu cầu về vốn để sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tại địa phương ngày càng tăng lên, cùng với đó hoạt
động của các ngân hàng trên địa bàn khá sơi nổi. Vì thế địi hỏi chi nhánh phải

16


không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ và quy trình thủ tục nhằm rút ngắn
thời gian đi vay của khách hàng. Để thấy rõ được tình hình cấp tín dụng của
ngân hàng, ta sẽ phân tích hoạt động cho vay dựa trên các tiêu chí : thời hạn và
thành phần kinh tế.

3.2.1.Doanh số cho vay
a. theo thời hạn
♦ ngắn hạn
Doanh số cho vay của ngân hàng phản ánh sự tăng trưởng của ngân hàng về
hoạt động cho vay. Doanh số cho vay cao hay thấp sẽ ảnh hưởng lớn đến thu
nhập của ngân hàng.
Doanh số cho vay của ngân hàng từ năm 2010 đến năm 2012 đều tăng. Cụ thể
năm 2011 là 634.320 triệu đồng tăng 132.090 triệu đồng tương đương tăng
26.30% so với năm 2010. Đến năm 2012 tăng lên 756.068 triệu đồng tương
đương tăng 19.19% là 121.748 triệu đồng, cùng với đó nhu cầu vay vốn để đầu
tư sản xuất của người dân địa phương tăng nhanh. Nhằm hỗ trợ tốt hơn cho
những khách hàng có tiềm năng phát triển mà thiếu hụt nguồn vốn kinh doanh,
sau quá trình thẩm định kĩ càng.
Để hiểu rõ hơn doanh số cho vay của ngân hàng, ta phân chia doanh số cho vay
theo thời hạn và thành phần kinh tế.
Theo thời hạn cho vay thì doanh số cho vay được phân thành cho vay ngắn hạn
và trung dài hạn nhưng do bám sát theo đề tài nên chỉ phân tích phần ngắn
hạn.Từng thời hạn sẽ có ưu thế và rủi ro riêng. Cho vay ngắn hạn thường chịu
rủi ro thấp nhưng lãi suất sẽ thấp hơn trung dài hạn. Do đó , khi quyết định
giữa cho vay ngắn hạn với cho vay dài hạn thì ngân hàng cần xem xét nhiều
yếu tố.
BẢNG 3.2 :DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN CỦA NGÂN
HÀNG 2010 – 2012
ĐVT : Triệu đồng
2010

2011

2012


Số tiền

Số tiền

Số tiền

Ngắn hạn

502.230

634.320

756.068

Trung – dài hạn

95.328

86.387

90.853

Tổng cộng

597.558

720.707

846.921


Chỉ tiêu

( nguồn : phòng KHDN ngân hàng Đông Á – chi nhánh An Giang )

17


×