Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Phân tích hoạt động huy động vốn tại qũy tín dụng nhân dân mỹ đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.08 KB, 34 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN MỸ ĐỨC
TÊN: NGUYỄN NGỌC NHƢ
MSSV: DTC141913
LỚP: DH15TC
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

An Giang, 11/04/2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN MỸ ĐỨC
NGUYỄN NGỌC NHƢ
MSSV: DTC141913
LỚP: DH15TC
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN HỮU TRÍ


An Giang, 11/04/2018




ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO THỰC TẬP
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

i



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo đã nhận đƣợc giúp đỡ tận tình từ “Quỹ tín
dụng nhân dân Mỹ Đức” và thầy hƣớng dẫn, tôi xin chân thành cảm ơn quỹ tín
dụng nhân dân mỹ đức đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tơi có cơ hội tiếp xúc thực
tế, thực hành các kiến thức đã học trên lớp. Cảm ơn chị hƣớng dẫn đã giải đáp,
tƣ vấn các vấn đề còn thắc mắc, tạo cơ hội hiểu rõ hơn về thực tế.
Cảm ơn giáo viên hƣớng dẫn Ts.Nguyễn Hữu Trí đã tƣ vấn, chỉnh sửa
bài báo cáo giúp hoàn thiện bài báo hơn.
Long xuyên, ngày 11 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Nhƣ

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ....................................................................... iv
PHẦN 1.............................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
PHẦN 2.............................................................................................................. 2
NỘI DUNG ........................................................................................................ 2
2.1. LỊCH LÀM VIỆC TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN MỸ ĐỨC ...... 2
2.2. GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP.................................................. 4
2.2.1 Giới thiệu chung .................................................................................... 4
2.2.2 Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 4
2.2.3 Nhân sự .................................................................................................. 5
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................... 6
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI QUỸ TÍN

DỤNG............................................................................................................. 7
2.3.1 Hoạt động huy động vốn ....................................................................... 7
2.3.2 Mơi trƣờng làm việc ........................................................................... 13
2.4. NỘI DUNG CƠNG VIỆC ĐƢỢC PHÂN CÔNG. ............................... 16
2.5. KHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN CÔNG VIỆC ĐƢỢC PHÂN CÔNG 16
2.6. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC QUA ĐỢT THỰC TẬP ................................ 17
2.6.1 Những nội dung đƣợc củng cố ............................................................ 17
2.6.2 Những kỹ năng cá nhân, giữa các cá nhân và thực hành nghề nghiệp đã
học hỏi .......................................................................................................... 18
2.6.3 Những kinh nghiệm bài học thực tiễn đã đƣợc tích lũy. ..................... 20
2.6.4 Chi tiết các cơng việc mà mình đã đóng góp cho đơn vị thực tập ...... 21
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 22
Phụ lục 1 .......................................................................................................... 23

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 Nhật ký công việc .................................................................................. 2
Bảng 2 Kết quả họat động kinh doanh .............................................................. 6
Bảng 3: Biểu lãi suất tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân ................................. 8
Bảng 4 Các khoản nợ của quỹ tín dụng ............................................................. 9
Bảng 5 Vốn huy động từ tiền gửi thanh toán và gửi tiết kiệm ........................ 11
Bảng 6 Bảng tiền gửi tiết kiệm của các kỳ hạn .............................................. 12

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ tại quỹ tín dụng ............................................. 4
Hình 2 Cơ cấu nhân sự của quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Đức............................. 5
Biểu đồ 1 kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2015-2017 ............................. 7


iv


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, chất lƣợng cuộc sống ngày càng
đƣợc cải thiện, kinh tế của bản thân và gia đình đƣợc cải thiện, có cải dƣ thừa.
Có một số ngƣời có đam mê kinh doanh sẽ dùng của cải dƣ thừa ra để kinh
doanh hay đầu tƣ để đem về nhiều của cải hơn nhƣng cũng có một ngƣời ngại
rủi ro họ sẽ cất giữ của cải đó. Song song đó, xã hội ngày càng phát triển đặc
biệt trong thời kì hội nhập hiện nay sẽ kéo theo nhiều tệ nạn, những ngƣời lƣời
lao động nhƣng vẫn muốn có tiền tiêu xài sẽ nghĩ đến những cách nhanh có
tiền mà khơng cần làm việc mệt nhọc nhƣ trộm, cƣớp. Chính vì thế giữ tiền
trong nhà đã trở nên kém an tồn và họ tìm nơi giữ tiền an toàn hơn mà lựa
chọn đầu tiên của họ là các ngân hàng và các quỹ tín dụng vì vừa an tồn vừa
đảm bảo có mức thu nhập ổn định hàng tháng
Bên cạnh đó, khơng phân biệt là ai, không phân biệt kinh doanh ngành
nghề hay lĩnh vực nào thì điều kiện đầu tiên là phải có nguồn vốn, các nhà
kinh doanh thiếu nguồn vốn sẽ đi vay, vay các tổ chức tín dụng để đáp ứng đủ
nhu cầu vốn. Ngồi ra, trong tiến trình xây dựng nơng thơn mới thì sự chăm lo
đời sống nhân dân đƣợc đặc biệt quan tâm, nâng cao đời sống nhân dân mục
tiêu hàng đầu của đảng và nhà nƣớc. Chính vì thế sự thành lập và phát triển
của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là nhu cầu tất yếu. Sự phát triển của quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở vừa là nơi giữ tiền an toàn vừa là nơi cung cấp vốn cho
ngƣời dân địa phƣơng canh tác, sản xuất kinh doanh tăng thu nhập và nâng
cao chất lƣợng cuộc sống bản thân và gia đình.
Từ khi thành lập cho đến này “Quỹ Tín dụng nhân dân Mỹ Đức” đã
góp phần rất lớn trong cơng cuộc phát triển kinh tế xã hội cải thiện đời sống
nhân dân địa phƣơng, tạo thêm nhiều việc làm cho ngƣời dân, hạn chế tình
trạng cho vay nặng lãi. Để làm đƣợc điều đó đơn vị đã đi vay để cho vay hay

nói cách khác huy động những đồng tiền nhàn rỗi để cho vay lại cho những ai
có nhu cầu vốn, nguồn vốn từ huy động vốn là nguồn vốn cơ bản và chủ yếu
của quỹ tín dụng. Trên cơ bản quỹ tín dụng kinh doanh các ngành nghề giống
nhƣ một ngân hàng thƣơng mại tức là kinh doanh tiền, loại hàng hóa đặc biệt
và tìm kiếm lợi nhuận dựa trên lãi suất cho vay lãi suất huy động. Để hiểu rõ
hơn về hoạt động huy động vốn tại quỹ tín dụng, tơi đã chọn thực tập đề tài
“Phân tích hoạt động huy động vốn của quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Đức”
với mong muốn hiểu rõ và tiếp xúc thƣc tế các nghiệp vụ huy động vốn và tìm
ra biện pháp huy động vốn hiệu quả.

1


PHẦN 2
NỘI DUNG
2.1. LỊCH LÀM VIỆC TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN MỸ ĐỨC

Thời gian thực tập từ 22/01/2018 – 01/04/2018. Trong phần này gồm hai phần:
nhật ký công việc ở vị trí là một nhân viên kế tốn quỹ tín dụng và lịch thực
tập cụ thể (xem phụ lục 1).
Bảng 1 Nhật ký công việc
Thời gian

Nội dung công việc

- Đến đơn vị thực tập và nhận công
việc đƣợc phân cơng.
Tuần 1
- Trị chuyện cùng các anh chị trong
30/01-01/02/2018 đơn vị thực tập.

-Tìm hiểu chi tiết các nghiệp vụ liên
quan đến công việc đƣợc phân công.
-Quan sát ngƣời hƣớng dẫn thực hiện
các công việc thống kê các bảng danh
sách tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm.
-Tham khảo các mức lãi suất tiền gửi
Tuần 2
của đơn vị.
06/02-08/01/2018
-Quan sát quy trình mở sổ tiết kiệm,
mở tài khoản thanh toán.
-Thống kê số lƣợng khách hàng đến
gửi tiền trong một tuần.
-Hỗ trợ các nhân viên tiếp xúc khách
hàng, kiểm tra tính chính xác giữa các
giấy tờ khi mở sổ tiết kiệm, tài khoản
thanh toán.
-Mƣợn các tài liệu liên quan tới huy
động vốn nhƣ tổng tiền gửi tiết kiệm,
Tuần 3
tiền gửi thanh toán.
27/02-01/0/2018
-Thực hành các bƣớc để mở sổ tiết
kiệm, mở tài khoản thanh toán dƣới sự
giúp đỡ hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng
dẫn.
-Quan sát các chứng từ nào mà kế
toán phải ký tên.
-Tham khảo các báo cáo tài chính mà
ngƣời hƣớng dẫn đã làm.

Tuần 4
-Xin số liệu cần khi phân tích kết quả
06/03hoạt động kinh doanh.
08/03/2018
- Tìm hiểu cách theo dõi các tài khoản
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán
2

Xác nhận của
giảng viên hƣớng
dẫn


hàng ngày, hàng tháng.
-Tìm hiểu các văn bản pháp luật quy
định các văn bản pháp luật hƣớng dẫn
cách lập một báo cáo tài chính.
-Tìm hiểu các báo cáo theo quy định
pháp luật mà đơn vị áp dụng.
-Quan sát các bƣớc lập một trong các
báo cáo tài chính.
Tuần 5
-Đọc các văn bản pháp luật liên quan
13/03-15/03/2018
tới huy động vốn.
-Tiếp xúc khách hàng ghi nhận các
nhu cầu của khách hàng đến với quỹ
tín dụng.
-Thực hiện các bƣớc lập báo cáo tài
chính dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời

hƣớng dẫn.
-Tìm hiểu các nghiệp vụ cơ bản ở các
bộ phận khác bộ phận tín dụng trong
Tuần 6
đó có quy trình cho vay, bộ phận kho
20/03-22/03/2018
quỹ cách kiểm soát, theo dõi sổ sách.
-Hỗ các anh chị tiếp xúc các khách
hàng.
-Quan sát quá trình luân chuyển
chứng từ giữa các bộ phận .
-Tổng hợp các kiến thức đã đƣợc tiếp
xúc thực tế .
-Thực hành các bƣớc mở sổ tiết kiệm.
-Thực hiện tính lãi tiền gửi.
-Thao tác trên máy tính.
Tuần 7
-Tổng hợp các kinh nghiệm từ ngƣời
27/3-29/03/2018
hƣớng dẫn, các anh chị trong đơn vị
và các kiến thức trong qua trình thực
tập tích lũy đƣợc.
-Tổng hợp các kết quả đã đạt đƣợc
trong qua trình thực tập.

3


2.2. GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
2.2.1 Giới thiệu chung


Tên: Quỹ Tín dụng nhân dân Mỹ Đức
Địa chỉ : xã Mỹ Đức, huyện Châu Phú, Tỉnh An Giang.
Số điện thoại : (0296) 3886 187
Email:
Năm thành lập : 1995
Vốn điều lệ : 1.728.660.000 đồng.
Ngành nghề kinh doanh : về cơ bản hoạt động giống nhƣ một ngân hàng
thƣơng mại nhƣ cho vay và huy động vốn và các nghiệp vụ khác.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức

Đại hội đồng thành viên

Hội đồng quản trị

Kho
quỹ

Bộ
phận
kế
tốn

Bộ
phận
tín
dụng

Ban kiểm sốt


Hành
chính

Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ tại quỹ tín dụng
Sơ đồ 1 ta thấy, trong cơ cấu tổ chức của quỹ tín dụng, đứng đầu là đại
hội đồng thành viên thực hiện công việc là biểu quyết các quyết định của các
thành viên, định hƣớng chiến lƣợc phát triển của quỹ tín dụng, tiếp đến là hội
4


đồng quản trị xây dựng các chƣơng trình à lập các kế hoạch hoạt động của quỹ
tín dụng, giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định thi hành của hội
đồng quản trị, có quyền bầu, bãi nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám
đốc hoặc giám đốc. Bên cạnh đó ban kiểm sốt có nhiệm vụ kiểm tra giám sát
các hoạt động của quỹ tín dụng và thực hiện việc kiểm sốt khi có u cầu của
cơ quan có thẩm quyền sau cùng là các bộ phận kế tốn, bộ phận tín dụng,
hành chính và kho quỹ là nơi thực hiện các nghiệp vụ hàng ngày nhƣ bộ phận
kế toán thực hiện việc thu chi của cơ quan, bộ phận tín dụng thực hiện các việc
cho vay sau khi thực hiện các công việc sẽ tập hợp tổng hợp trình lên cấp trên.
2.2.3 Nhân sự

Nhân sự tại quỹ tín dụng gồm 14 ngƣời chia thành ba bộ phận nhƣ sau
:Bộ phận kế toán (2 ngƣời), bộ phận tín dụng (5 ngƣời), hành chính (5 ngƣời).
Chủ tịch hội
đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc


Kế tốn
trƣởng

Thủ
quỹ

Giao
dịch
viên

Kế
tốn
viên

Trƣởng
phịng tín
dụng

Trƣởng
phịng hành
chính

Nhân
viên
tín
dụng

Nhân
viên

hành
chính

Hình 2 Cơ cấu nhân sự của quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Đức
5


Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên, đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản
trị là pháp nhân của quỹ tín dụng, có nhiệm vụ đề xuất chiến lƣợc tổng thể và
xác định hƣớng phát triển trong tƣơng lai. Triệu tập và chủ trì các phiên họp
của hội đồng quản trị, theo dõi phân công các thành viên hội đồng quản trị,
đôn đốc và giám sát việc điều hành của giám đốc quỹ tín dụng
Dƣới chủ tịch hội đồng là giám đốc có nhiệm vụ phổ biến các kế hoạch
mà hội đồng quản trị quyết định, chỉ đạo và điều hành để thực hiện kế hoạch
kinh doanh và điều hành các cơng việc hàng ngày, báo cáo tài chính trƣớc hội
đồng quản trị
Kế đến ủy viên hội đồng quản trị triển khai thực hiện các quyết định
của hội đồng quản trị, tham gia các cuộc họp, nghiên cứu tình hình hoạt động
của quỹ tín dụng, tham gia biểu quyết các quyết định
Tiếp theo là kế tốn trƣởng có nhiệm vụ hạch toán, theo dõi, tổng hợp
các khoản thu chi hàng ngày, cuối tháng lập báo cáo tổng hợp trình lên cấp
trên. Bên cạnh đó trƣởng phịng tín dụng có nhiệm vụ kiểm tra, quyết định hồ
sơ cho vay
Cuối cùng, các nhân viên thuộc các bộ phận có nhiệm vụ thực hiện các
nghiệp vụ hàng ngày, trình lên các trƣởng phịng
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh

Khi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh không thể bỏ qua các chỉ
tiêu nhƣ doanh thu, chi phí , lợi nhuận.
Bảng 2 Kết quả họat động kinh doanh

Đvt: Triệu đồng
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận

Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
4.566
5.514
6.153
3.972
4969
5.448
594
545
705
(Nguồn: bảng kế quả hoạt động kinh doanh từ năm 2015-2017)

Từ bảng 1 ta thấy rằng : quỹ tín dụng hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả
tốt, lợi nhuận trong giai đoạn năm 2015 - 2018 đều dƣơng. Cả doanh thu, lợi
nhuận, chi phí đều tăng qua ba năm. Chi phí tăng nhƣng doanh thu vẫn đảm
bảo cao hơn chi phí . Quản lý tốt chi phí và chất lƣợng của các chiến lƣợc tăng
doanh thu.
Năm 2016 doanh thu tăng 948 triệu đồng, tăng 1,21 lần so với năm
2015 với tốc độ tăng 20,76%. Chi phí tăng 994 triệu đồng tăng 1,25 lần, có tốc
độ tăng 25,10%.

6



Năm 2017, doanh thu tăng từ 5.514 triệu đồng lên 6.153 triệu đồng tức tăng
639 triệu đồng, tốc đô tăng 11,59%. Chi phí tăng từ 4969 triệu đồng lên 5448
triệu đồng tăng 479 triệu đồng tốc độ tăng 11,65%.
Lợi nhuận từ năm 2015-2016 lợi nhuận giảm từ 594 triệu đồng xuống
545 triệu đồng tức giảm 49 triệu đồng mà nguyên nhân dễ thấy nhất là tốc độ
tăng của chi phí tăng nhanh hơn doanh thu.
Năm 2017 tăng 160 triệu đồng, tăng 1,29 lần so với năm 2016 với tốc
độ tăng 29,36%.
14000
12000
10000
8000

Lợi nhuận

6000

Chi phí
Doanh thu

4000
2000
0
Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017


Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2015-2017
Qua biểu đồ 1 cho thấy, giai đoạn năm 2015-2017 cả lợi nhuận, doanh
thu, chi phí đều tăng dần qua. Cao nhất là năm 2017 và thấp nhất là năm 2015
qua đó cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh hiệu quả.
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI QUỸ TÍN DỤNG
2.3.1 Hoạt động huy động vốn

2.3.1.1 Hình thức huy động vốn
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hoạt động kinh
doanh các ngành nghề trong lĩnh vực tiền tệ giống nhƣ một ngân hàng thƣơng
mại. Bên cạnh đó từ khi thành lập cho tới nay Quỹ Tín dụng nhân dân Mỹ Đức
đã góp phần khơng nhỏ trong việc phát triển kinh tế địa phƣơng, cung cấp vốn
cho ngƣời dân kinh doanh hay canh tác, cải thiện đời sống nhân dân gặp khó
khăn, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi. Để làm đƣợc điều đó quỹ tín dụng
đã có chính sách thu hút các đồng tiền nhàn rỗi của ngƣời dân để cho ngƣời
dân khác vay lại làm nguồn vốn. Và quỹ tín dụng có ba hình thức huy động

7


vốn bao gồm :tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, vay tổ chức
tín dụng khác và ngân hàng nhà nƣớc.
Tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn đến với loại hình thức huy động vốn
này khoản tiền khách hàng gửi vào tài khoản thanh toán nhằm mục đích thanh
tốn khơng vì hƣởng lãi. Để thực hiện thanh tốn thơng qua quỹ tín dụng
khách hàng phải mở một tài khoản thanh tốn tại quỹ tín dụng và duy trì trên
tài khoản một khoản tiền thanh tốn thơng qua quỹ tín dụng giúp tiết kiệm thời
gian chi phí đi lại, nhận tiền nhanh chóng, tránh rủi ro mất tiền hay nhận và
thanh tốn khơng đầy đủ tiền.
Ngồi ra huy động từ khoản tiền nhàn rỗi của khách hàng chƣa có nhu

cầu sử dụng gửi vào quỹ tín dụng dƣới hình thức gửi tiết kiệm nhằm mục đích
hƣởng lãi, khách hàng của quỹ tín dụng phần lớn là hộ gia đình, cá nhân nên
nhu cầu thanh tốn ít ngƣợc lại nhu cầu hƣởng lãi nhiều hơn nên số lƣợng
khách hàng đến gửi tiết kiệm nhiều hơn tài gửi thanh toán. Chính vì thế quỹ
tín dụng đã xây dựng biểu lãi xuất huy động linh hoạt, nhiều kỳ hạn phù hợp
nhu cầu của khách hàng. Kỳ hạn càng cao thì lãi suất càng cao
Bảng 3: Biểu lãi suất tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân

Kỳ hạn

Lĩnh lãi cuối
kỳ (%/năm)

Lĩnh lãi hàng
tháng (%/năm)

Khơng có
kỳ hạn

1,0

1 tháng

5,1

5,1

2 tháng

5,4


5,35

3 tháng

5,6

5,5

4 tháng

5,7

5,65

5 tháng

5,8

5,75

6 tháng

6,6

6,2

7 tháng

6,7


6,65

8 tháng

6,8

6,7

9 tháng

7,0

6,75

10 tháng

7,25

7,06
8

Lĩnh lãi hàng
quý (%/năm)

6,1

6,8

Lĩnh lãi hàng 6

tháng (%/năm)


11 tháng

7,3

7,09

12 tháng

7,4

7,1

13 tháng

7,5

7,2

7,2

7,3

(Nguồn: bảng biểu lãi suất tại quỹ tín dụng năm 2018)
Ngồi ra, quỹ tín dụng cịn vay các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà
nƣớc để bổ sung nguồn vốn huy động của mình. Hình thức này có thời hạn
hồn trả thƣờng là trung hạn, thời gian giải ngân lâu, đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn, vay đƣợc số tiền lớn nhƣng đổi lại có chi phí cao, lãi suất cao hơn các

hình thức khác và cịn tùy thuộc vào uy tín của qũy tín dụng, làm tăng chi phí
mỗi tháng vì phải trả lãi hàng tháng. Hồ sơ vay và các điều kiện giống nhƣ cho
vay đối với các cá nhân nhƣ phải có tài sản đảm bảo và đăng ký tài sản đảm
bảo. Trích từ bảng cân đối kế tốn ta có bảng 2:
Bảng 4 Các khoản nợ của quỹ tín dụng
Số tiền
( triệu đồng)

Tỷ trọng(%)

Các khoản nợ các tổ chức
tín dụng khác

3.000

(3,47%)

Vay các tổ chức tín dụng
trong nƣớc bằng đồng Việt
Nam

1.621

1,88%

Nợ vay trong hạn

2.457

2,84%


Vay ngắn hạn hợp tác xã
từ nguồn vốn dự án

1.899

2,20%

Vay bằng nguồn vốn trong
nƣớc

1008

1,17%

Tổng

9.985

11,56%

(Nguồn: bảng cân đối kế toán ngày 01/01/2017 )
Bảng 4 ta thấy quỹ tín dụng có sử dụng hình thức vay các tổ chức tín dụng
khác và Ngân hàng Nhà Nƣớc để bổ sung nguồn vốn huy động của mình. Vay
từ các tổ chức tín dụng khác có tỷ trọng trên tổng các khoản phải trả là cao
nhất 3,475%, thâp nhất là vay bằng nguồn vốn trong nƣớc có tỷ trọng 1,17%.
Từ đó cho thấy quỹ tín dụng đã tận dụng mọi hình thức để tăng nguồn vốn,
đảm bảo nguồn vốn luôn đáp ứng kịp nhu cầu của các cá nhân có nhu cầu vốn.

9



2.3.1.2 Phương thức trả lãi

Để khuyến khích khách hàng gửi tiền quỹ tín dụng ngồi đa dạng hóa các
kỳ hạn gửi tiền, các mức lãi suất phù hợp với từng nhu cầu của khách hàng,
quỹ tín dụng cịn linh động nhiều hình thức trả lãi, hình thức nào đƣợc áp dụng
là do nhu cầu và sự lựa chọn của các khách hàng, có các hình thức trả lãi nhƣ:
Trả lãi trả lãi định kỳ theo đó khách hàng có thể nhận lãi hàng tháng vào
ngày khách hàng gửi tiết kiệm hoặc tùy thuộc vào quy định của quỹ tín dụng.
Hình thức này giúp cho khách hàng có khoản thu nhập ổn định hàng thàng
nhƣng mất nhiều thời gian phải đi lại quỹ tín dụng nhận lãi.
Ngồi ra, trả lãi trƣớc khách hàng có thể nhận lãi một lần trƣớc khi gửi
tiết kiệm khơng mất thời gian đi lại quỹ tín dụng và chờ đợi hàng tháng nhƣng
đổi lại khi khách hàng cần sử dụng vốn khách hàng rút tiền trƣớc hạn thì tiền
lãi sẽ đƣợc tính vào ngày khách hàng gửi đến ngày khách hàng rút tiền thì
khách hàng phải trả lại phần dƣ ra của phần lãi đã nhận.
Mặt khác, khi đề cập đến tính tốn lãi phải trả quỹ tín dụng áp dụng cơng
thức tính lãi nhƣ sau gồm hai phƣơng pháp tính :phƣơng pháp 1 khi tính lãi
theo phƣơng pháp tích số, nếu lãi suất (%)/tháng áp dụng công thức : tiền lãi
= số dƣ * (lãi suất * 12)/365 , Nếu lãi suất (%)/ năm áp dụng công thức :Tiền
lãi = số dƣ * (lãi suất * số ngày)/365.
Và ta có phƣơng pháp 2 tính lãi theo phƣơng pháp lãi suất tháng, phƣơng
pháp này đơn giản hơn phƣơng pháp 1, quỹ tín dụng áp dụng cơng thức :tiền
lãi = số dƣ * lãi suất tháng * số tháng.
Do nhu cầu và mục đích gửi tiền của khách hàng rất đa dạng nên yêu cầu
rõ ràng chi tiết là rất quan trọng, thể hiện đƣợc nhu cầu và mục đích gửi tiền
của khách hàng nên hệ thống tài khoản của quỹ tín dụng rất chi tiết. Từng
nghiệp vụ điều có số hiệu đại diện, vừa chi tiết vừa kiểm sốt hiệu quả. Các tài
khoản mà quỹ tín dụng sử dụng nhƣ sau : đối với tiền gửi thanh tốn có tài

khoản 421 đại diện cho tiền gửi của khách hàng trong nƣớc bằng VND, tài
khoản 422 đƣợc ký hiệu cho tiền gửi của khách hàng trong nƣớc bằng ngoại
tệ, tài khoản 491 là số hiệu của lãi phải trả cho tiền gửi chi tiết hơn tài khoản
4911 lãi phải trả bằng cho tiền gửi bằng VND và tài khoản 4912 lãi phải trả
cho tiền gửi bằng ngoai tệ. Ngồi ra, tài khoản 801 có tên là trả lãi tiền gửi.
Đối với tiền gửi kiệm có tài khoản 423 là tiền gửi tiết kiệm bằng VND, tài
khoản 424 là tiền gửi tiết bằng ngoại tệ và vàng, cuối cùng tài khoản 491 là lãi
phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, cũng giống nhƣ tiền gửi thanh
toán tiền gửi tiết kiệm cũng bao gồm tài khoản 4913 lãi phải trả cho tiền gửi
tiết kiệm bằng VND và tài khoản 4914 lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng
ngoại tệ.
10


2.3.1.3 Tình hình huy động vốn
Yếu tố quan trọng giúp quỹ tín dụng kinh doanh hiệu quả và an tồn là
nguồn vốn phải lớn mạnh. Khi nguồn vốn lớn mạnh làm cho mọi hoạt động
của quỹ tín dụng đƣợc thuận lợi hơn vì thế nhiệm vụ hàng đầu là làm tăng
nguồn vốn. Và quỹ tín dụng đã làm tốt nhiệm vụ tăng nguồn vốn, thông qua
việc huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán.
Bảng 5 Cơ cấu vốn huy động từ tiền gửi thanh toán và gửi tiết kiệm
Đvt: triệu đồng
Năm 2015
Loại
Tiền gửi thanh
toán
Tiền gửi tiết
kiệm
Tổng


Giá trị
271

Năm 2016

Tỷ
trọng

Giá trị

1,15%

Giá trị

Tỷ trọng

2,13%

163

0,55%

23.259 98,85%

25.553 97,87%

29.381

99,45%


23.530

26.109

29.544

100%

100%

556

Tỷ
trọng

Năm 2017

100%

(Nguồn : bảng thống kê nguồn vốn huy động)
Nhìn chung , tiền gửi tiết kiệm qua ba năm ln lớn hơn tiền gửi thanh
tốn, chiếm tỷ trọng phần lớn trong tổng nguồn vốn huy động từ huy động
tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh tốn
Bên cạnh tạo lịng tin, uy tín với khách hàng đang sử dụng dịch vụ của
mình, đồng thời ln tìm kiếm các khách hàng tiềm năng. Đƣợc chứng minh
bằng việc luôn thay đổi cách ứng xử mà khách hàng chƣa hài lòng, cách ứng
xử văn minh, lịch sự, nhanh gọn, khi khách hàng đến rút tiền giao dịch viên
luôn hỏi khàng điểm chƣa hài lịng, từ đó thay đổi các chính sách chiến lƣợc
cho phù hợp với tình hình thực tế.
Từ năm 2015-2017 tổng vốn huy động ( bao gồm tiền gửi thanh toán và

tiền gửi tiết kiệm ) đều tăng qua các năm . Phần lớn khách hàng là hộ gia đình,
cá nhân tại địa phƣơng ta có các so sánh sau:
Năm 2016 so với năm 2015 tăng 2.579 triệu đồng , tăng 1,11 lần
Năm 2017 so với năm 2016 tăng 3.435 triệu đồng tăng 1,13 lần
Trong đó , tiền gửi thanh tốn và tiền gửi tiết kiệm có những biến động
nhƣ sau :tiền gửi thanh toán từnăm 2015-2016 tăng từ 271 triệu đồng lên 556
11


triệu đồng tăng 2,05 lần .Nhƣng đến năm 2017 giảm xuống 163 triệu động
giảm 3,41 lần .
Tiền gửi tiết kiệm năm 2015 so với năm 2016 tăng 2.293 triệu đồng tăng
1,12lần , từ năm 2016-2017 tăng 3.828 triệu đồng tăng.
Mặt khác ta có bảng 2
Bảng 6 Bảng tiền gửi tiết kiệm của các kỳ hạn
đvt : triệu đồng
Kỳ hạn

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

01 tháng

1.572

1.048


2.307

02 tháng

70

03 tháng

752

681

2.133

04 tháng

18

05 tháng
06 tháng

31
2.491

2.528

09 tháng

1.957
408


10 tháng

2,5

12 tháng

4.588

4.022

4.411

13 tháng

400

2.909

3.994

14 tháng

100

100

15 tháng

9.001


8.151

17 tháng

20

20

18 tháng

2.737

2.790

23 tháng

6.679

3.460
1.000

24 tháng

1.265

3.030

36 tháng


240

240

Tổng

2.3040,5

25.550

3.030

29.379

( Nguồn : Bảng thống kê tài khoản tiền gửi tiết kiệm năm 2015, 2016,2017 )
Bảng 6 ta thấy
Kỳ hạn gửi tiền nhiều nhất là kỳ hạn 15 tháng với tổng số tiền lần lƣợt
qua các năm 2015, 2016 ,2017 là 9.001 triệu đồng, 8.151 triệu đồng, 6.679
triệu đồng có xu hƣớng giảm, nhƣng đổi lại các kỳ hạn khác có xu hƣớng tăng
nhƣ:
12


Kỳ hạn 13 tháng: năm 2015-2016 tăng từ 400 triệu đồng lên 2.909 triệu
đồng tăng 7,27 lần, tiếp tục tăng từ năm 2016-2017 tăng từ 2.909 triệu đồng
lên 3.994,53 triệu đồng tăng 1,37 lần.
Kỳ hạn 24 tháng : năm 2016 so với năm 2015 tăng 176 triệu đồng tăng
2,29 lần. Sang năm 2017 vẫn duy trì doanh số ở mức 3.030 triệu đồng không
giảm doanh số so với năm 2016.
Ta có thể thấy một trong các nguyên nhân có sự chênh lệch nhƣ vậy là

do lãi suất, kỳ hạn càng lâu thì lãi suất càng cao, mà khách hàng của quỹ tín
dụng phần lớn là cá nhân hộ gia đình nên nhu cầu hƣởng lãi nhiều hơn do đó
các kỳ hạn càng lâu thƣờng đƣợc chú trọng quan tâm hơn, từ các số liệu của
bảng 2 ta cũng thấy đƣợc điều đó, các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên doanh số gửi
tiền cao hơn là các kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống. Các địa bàn lân cận có rất
nhiều ngân hàng và quỹ tín dụng, Quỹ Tín dụng luôn chịu sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng là rất lớn nhƣng doanh số huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm và
tiền gửi thanh tốn ln tăng từ năm 2015-2017 cho thấy này càng nhận đƣợc
lòng tin từ khách hàng, năng cao uy tín của đơn vị , và các chính sách nhƣ lãi
suất là phù hợp là thỏa mãn nhu cầu của hách hàng.
2.3.2 Môi trƣờng làm việc

Một yếu tố quan trọng hàng đầu của đơn vị là quy định, quy chế giúp
cho đơn vị hoạt động thống nhất nhƣng vẫn đảm bảo đúng quy định của pháp
luật: Đơn vị sử dụng một số bộ luật sau: luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày
17/06/2004 nhằm đảm bảo cho việc thành lập quỹ tín dụng các nghiệp vụ kế
tốn đƣợc thực hiện đúng pháp luật. Và sử dụng bộ luật lao động số
10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 vừa đảm bảo đúng quy định pháp luật vừa
đảm bảo quyền lợi của nhân viên, tạo niềm tin ban đầu cho nhân viên trƣớc
khi vào làm. Ngoài ra, thực hiện quyết định số 178/2005/QĐ-NHNN ngày
12/12/2005 tạo ra hệ thống văn bản thống nhất dễ kiểm soát, tạo sự đồng bộ
cho các chứng từ, số sách. Bên cạnh đó, quỹ tín dụng cũng có những quy định
riêng phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị nhƣ quyết định số
04/2018/GVQ-HĐQT ngày 16/01/2018 quy định tác phong làm việc. Qua tất
cả các điều trên ta nhận thấy rõ quỹ tín dụng đã áp dụng đầy đủ, đúng với quy
định của pháp luật, tôn trọng pháp luật, tôn trọng quyền lợi của nhân viên.
Một yếu tố khác cũng không kém quan trọng so với quy định, quy chế là
trang thiết bị giúp cho đơn vị đạt hiệu quả cao trong công việc, kịp thời cập
nhật các thông tin mới nhất và ít tốn kém thời gian khi thực hiện các thao tác.

Hệ thống trang thiết bị hiện đại, hoạt động với cơng sức tốt, nhanh, chính xác,
13


dễ sử dụng. Trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu cần thiết
của nhân viên nhƣ 5 máy in, 1 máy photocopy và 12 máy tính đảm bảo đáp
ứng kịp thời nhu cầu sử dụng của từng nhân viên, tất cả các máy tính đều có
thể kết nối mạng đáp ứng đƣợc nhu cầu cập nhật thơng tin của nhân viên và
đơn vị, có thể kết nối đƣợc với các quan có liên quan nhƣ thanh tốn thuế mà
khơng cần phải đi tới cơ quan thuế. Sử dụng phần mềm Accbank đƣợc đánh
giá là phần mềm phù hợp nhất với hình thức quỹ tín dụng nhân dân, đáp ứng
đầy đủ chính xác và kịp thời theo đúng quy định của pháp luật, ngân hàng nhà
nƣớc. Các phịng đều trang bị máy lạnh tạo khơng gian mát mẽ, thoải mái cho
nhân viên khi làm việc và cả khách hàng khi đến giao dịch với quỹ tín dụng.
Tất cả các nghiệp vụ đều sử dụng máy tính từ đó giảm thiểu sai sót, tiết kiệm
thời gian khi thao tác một nghiệp trong các khoảng thời gian khác nhau, tạo sự
đồng bộ cho các thủ tục, giấy tờ, sổ sách. Lƣu trữ đƣợc lƣợng lớn tài liệu,
giảm thiểu rủi ro hỏng hóc do thời tiết và cơn trùng, trang bị điện thoại hiện
đại giúp liên lạc nhanh chóng với khách hàng tiết kiệm thời gian đi lại, công
việc đƣợc giải quyết nhanh hơn, mọi vấn đề đƣợc giải quyết rõ ràng hơn. Cuối
cùng, quỹ tín dụng cịn trang bị máy quay an ninh giúp phát hiện nhanh chóng
các trƣờng hợp trộm cắp, gian lận, có thể phục vụ công tác điều tra của các cơ
quan công an, và cấp trên dễ dàng theo dõi quản lý cấp dƣới. Tóm lại, trang
thiết bị của quỹ tín dụng hiện đại, đầy đủ, phù hợp với nhu cầu sử dụng của
nhân viên và đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng “nhanh, chính xác”. Cập
nhật nhanh đầy đủ các tin tức sự kiện mới nhất.
Xét về đội ngũ cán bộ, nhân viên đơn vị gồm mƣời bốn ngƣời, mỗi ngƣời
đều am hiểu về lĩnh vực và vị trí của mình có trách nhiệm với công việc,
không đùng đẩy trách nhiệm cho nhau, hỗ trợ và tƣơng tác lẫn nhau. Ví dụ
nhƣ ngày 16/02/2018 các anh chị cùng nhau thảo luận về phần mềm tính tiền

lƣơng của đơn vị so với phần mềm mới hiện nay. Ngoài ra, các nhân viên
thoải mái trao đổi và trị chuyện cùng vì đa số các anh chị đều cùng lứa nên dễ
dàng trao đổi không tạo cảm giác phân giai cấp mọi ngƣời đều bình đẳng. Các
nhân viên rất nghiêm túc khi làm việc, mọi ngƣời rất thân thiện quan tâm giúp
đỡ sinh viên thực tập. Bên cạnh đó, cán bộ quản lý chuyên nghiệp, phân công
hợp lý, đồng đều phù hợp với năng lực các nhân viên. Có thái độ tơn trọng
bình đẳng đối với tất cả nhân viên, kiến thức chuyên môn cao. Xử phạt khen
thƣởng rõ ràng không bao che hay thiên vị bất kỳ ai, tạo đƣợc lòng tin của
nhân viên đối với quyết định. Từ đó ta thấy mối quan hệ giữa nhân viên với
nhân viên, giữa cấp trên và cấp dƣới là bình đẳng là tơn trọng lẫn nhau, đảm
bảo kiến thức chun mơn cao. Có đầy đủ năng lực thực hiện các công việc

14


đƣợc giao, cán bộ quản lý luôn chăm lo đời sống của nhân viên, tạo mọi điều
kiện để cho nhân viên năng cao năng lực chun mơn.
Cuối cùng, bố trí văn phòng cũng đƣợc xem là một trong các tiêu chí
đƣợc quan tâm, bố trí văn phịng phù hợp, khoa học góp phần rất lớn trong tiết
kiệm thời gian, năng cao chất lƣợng công việc, tạo ấn tƣợng tốt ban đầu khi
khách hàng đến với quỹ tín dụng. Cách bố trí văn phịng tại quỹ tín dụng theo
kiểu bố trí mở vừa giúp tận dụng tối đa hóa mặt bằng vừa tạo không gian gần
gũi, tiết kiệm thời gian khi đi lại, nâng cao hiệu quả công việc và các nhân
viên dễ dàng trao đổi với nhau. Cách sắp xếp chỗ ngồi hợp lý khoa học nhƣ kế
toán trƣởng ngồi gần phía sau kế tốn viên giao dịch viên, tạo điều kiện cho
cấp trên dễ dàng quan sát, phân công công việc cho cấp dƣới, cấp dƣới cũng
dễ dàng trao đổi xin ý kiến của cấp trên nâng cao công suất làm việc. Ngoài ra,
việc chon lựa các bức tranh sau cho phù hợp, đẹp mắt cũng đƣợc đơn vị quan
tâm, quỹ tín dụng chọn cho mình cách trang trí văn phịng bằng những bức
tranh có màu sắc nhẹ nhàng, tạo khơng khí trang nhã. Trong đó, một bức tranh

tĩnh vật đƣợc tập đồn viễn thơng qn đội kính tặng và một bức tranh thiêu
do chị kế toán tự làm để trang trí cho văn phịng thêm phần hài hịa.
2.3.3 Nhận xét

Qua q trình quan sát ta có nhận xét nhƣ sau :
Đơn vị có hệ thống trang thiết bị hiện đại, phần mềm đƣợc cập nhật và
sử dụng mới, ổn định, phù hợp với nhu cầu, tính chất của cơng việc tại đơn vị
Từ đó giám đốc có thể nắm bắt, theo dõi các khoản tiền gửi hàng ngày của
khách hàng, hạn chế các thiếu sót sai sót có thể có. Lƣu trữ đƣợc lƣợng lớn tài
liệu.
Đội ngũ cán bộ nhân viên chun nghiệp, có trách nhiệm trong cơng
việc, tôn trọng, cởi mở, vui vẻ, tạo môi trƣờng làm việc thoải mái, luôn sẵn
sàng giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau. Mơi trƣờng làm việc mở rộng, thoải mái, khơng
có sự chia cắt giữa các phịng ban.Từ đó dễ tiếp xúc dễ trao đổi, cấp trên dễ
quan sát và quản lý cấp dƣới.
Áp dụng đúng các quy định của pháp luật nhƣ nộp thuế theo quy định,
kinh doanh các ngành nghề theo đúng với giấy phép đƣợc cấp, thực hiện theo
đúng các quy định của nhà nƣớc về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Các
quy định riêng của đơn vị rõ ràng cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế, khơng
có q nhiều quy định khắc khe, không tạo áp lực cho nhân viên, nâng cao
hiệu quả khi làm việc.

15


Hoạt động chuyên ngành tích cực, hiệu quả. Tổng vốn huy động tăng
liên tục từ năm 2015-2017 cho thấy hiệu quả của các chiến lƣợc thu hút khách
hàng. Ngoài ra, niềm tin và uy tín của khách hàng đối với quỹ tín dụng ngày
càng tăng.
2.4. NỘI DUNG CƠNG VIỆC ĐƢỢC PHÂN CƠNG.


Khi thực tập tại đơn vị tơi đƣợc phân vào vị trí kế tốn của quỹ tín dụng.
Các nghiệp vụ kế toán cần phải làm là thu thập, ghi chép, phản ánh kịp thời
đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày theo đúng pháp
luật, các chuẩn mực và chế độ kế tốn. Ngồi ra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ
các khoản doanh thu chi phí của đơn vị. tổng hợp, thống kê các nghiệp vụ
trong ngày để lập các báo cáo tài chính, cung cấp thơng tin kinh tế khi có u
cầu. Bên cạnh đó là kê khai và nộp thuế đầu năm, giữ và tập hợp các chứng từ,
sổ sách của đơn vị, theo dõi, giám sát quá trình sử dụng tài sản, lựa chọn chế
độ kế tốn hợp lý.
Hàng ngày có nhiệm vụ cập nhật theo dõi, hạch toán phần kế toán tiền
gửi tiền vay thơng qua các phần mềm kế tốn, tổng hợp và gửi lại cho kế toán
trƣởng. Hàng ngày theo dõi các tài khoản tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm mới mở
và đã có. Ký tên đóng dấu và thực hiện thu tiền trên các chứng từ “ đã thu tiền
“ hoặc “đã trả lãi”.
Cuối ngày, thống kê sắp xếp chứng từ có liên quan lại với nhau, ghi sổ
chi tiết cùng với bảng liệt kê chứng từ; kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp
của các chứng từ, kiểm tra tính chính xác của các số liệu về tiền gửi thanh
toán, tiền gửi tiết kiệm; cuối cùng là hạch toán các nghiệp vụ trong ngày.
Định kỳ hàng tháng, hàng quý kế toán tập hợp các số liệu trong tháng
quý để tiến hành sao kê các tài khoản tiền gửi tiết kiệm cịn số dƣ, kiểm tra
chính xác các số liệu, đối chiếu các số liệu đó với bảng cân đối tài khoản kế
toán . Cuối cùng tiến hành lập các báo cáo theo thông tƣ 35/2015/TT-NHNN
nhƣ và một số báo cáo khác khi cấp trên yêu cầu.
2.5. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN CÔNG VIỆC ĐƢỢC PHÂN CÔNG

Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp số liệu: dùng trong phân tích số liệu
về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tổng vốn huy động. Tổng hợp các số liệu
cùng một nhóm để đƣa vào vị trí hợp lý của từng loại số liệu. Giúp ta nhìn
nhận rõ hơn về các số liệu, từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ tín

dụng.
Song song đó là phƣơng pháp quan sát mơ tả: quan sát các bƣớc làm thứ
tự các công việc phải làm hàng ngày. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phần lớn
16


trong q trình thực tập tại đơn vị. Mơ tả giúp ngƣời khác có cái nhìn tổng
qt , chi tiết hơn về đơn vị thực tập.
Bên cạnh đó phƣơng pháp phỏng vấn cũng đƣợc sử dụng rất nhiều : sử
dụng khi hỏi các vấn đề về số liệu, tài liệu cần có. Thơng qua đó có thể giải
đáp các thắc mắc giúp tính chính xác của bài báo cáo cao hơn và học hỏi thêm
nhiều kinh nghiệp từ ngƣời hƣớng dẫn.
Ngoài ra, phƣơng pháp so sánh: đƣợc sử dụng khi so sánh các số liệu
củaba năm. Thấy đƣợc sự biến động của các số liệu qua các năm, qua đó chắc
chắn hơn về độ chính xác của các nhận định khi thực hiện phƣơng pháp phân
tích.
Cuối cùng, phƣơng pháp lắng nghe và ghi nhớ: trong quá trình các anh
chị trao đổi lắng nghe để rút kinh nghiệm cho bản thân, ghi nhớ các vấn đề cốt
lỗi, có ích cho cơng việc sau này.
2.6. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC QUA ĐỢT THỰC TẬP
2.6.1 Những nội dung đƣợc củng cố

Trong quá trình thực tập tôi nhận thấy rằng lý thuyết học trên lớp có rất
nhiều điểm khác so với thực tế nhƣ :
Quy trình huy động vốn ở đơn vị thực hiện rất nhanh, đơn giản, lƣợt bỏ
một số bƣớc chứ không thực hiện hồn tồn đúng theo quy định chung.
Quy trình huy động vốn bao gồm :
Khách hàng đến quỹ tín dụng  kế tốn hƣớng dẫn khách hàng điền
thơng tin vào mẫu có sẵn  kiểm tra thơng tin trên phiếu  hợp lệ hƣớng dẫn
khách hàng ký các chữ ký mẫu  nhập thơng tin vào máy tính  kế toán ký

tên và chuyển sang cán bộ kiểm soát nhƣng trên thực tế khách hàng đến trình
giấy chứng minh nhân dân và số tiền cần gửi và ký các mẫu chữ ký thì tồn bộ
các việc khác đều đƣợc nhân viên thực hiện.
Cơng thức tính tiền lãi thanh tốn và tiền gửi tiết kiệm thực hiện theo
thông tƣ số 14/2017/TT-NHNN ngày 29/09/2017, khi tính lãi quy ngày là 365
ngày khác với quy ƣớc 360 ngày nhƣ lý thuyết.
Không chia ra tiền gửi thanh tốn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và
khơng có kỳ hạn mà quy chung là tiền gửi thanh tốn là tiền gửi khơng có kỳ
hạn và tiên gửi tiết kiệm là tiền gửi có kỳ hạn.
Khi khách hàng vay nhiều lần thời hạn hồ sơ vay 5 năm phải làm lại một
bộ hồ sơ mới , thực hiện đầy đủ cái hồ sơ nhƣ khi vay lần đầu.
17


Bên cạnh đó, có rất nhiều kiến thức đƣợc tiếp xúc thực tế giúp hiểu rõ
hơn về lý thuyết đó nhƣ :
Ghi sổ chi tiết các tài khoản có các chú ý nhƣ sau : số dƣ đầu kỳ + phát
sinh trong kỳ = số dƣ cuối kỳ , phát sinh trong kỳ = phát sinh tăng + phát sinh
giảm , các số dƣ đầu kỳ , số dƣ cuối kỳ , trong sổ chi tiết các tài khoản phải
trùng khớp với các số liệu trong sổ cái.
Hệ thống tài khoản rất chi tiết , hệ thống tài khoản kế tốn của quỹ tín
dụng giống với hệ thống tài khoản tại ngân hàng thƣơng mại gồm chín loại tài
khoản trong đó tám loại tài khoản trong bảng cân đối kế toán từ loại 1-8 và
một loại tài khoản ngoại bảng cân đối kế toán là loại 9. Chia thành năm cấp tài
khoản từ I-V đƣợc ký hiệu bằng các chữ số.
Có rất nhiều loại sổ nhƣ sổ tài khoản , sổ cái ,sổ tài khoản chi tiết , nhật
ký tài khoản. Ngoài ra, các tài liệu, sổ sách, chứng từ không sử dụng sẽ đƣợc
lƣu giữ năm năm, các tài liệu, sổ sách, chứng từ đƣợc sử dụng sẽ lƣu giữ mƣời
năm và những loại đặc biệt sẽ đƣợc lƣu giữ vĩnh viễn.
2.6.2 Những kỹ năng cá nhân, giữa các cá nhân và thực hành nghề nghiệp đã

học hỏi
2.6.2.1 Những kỹ năng cá nhân

Phải thành thạo tin học văn phòng, các phần mềm kế toán, đặc biệt là
excel. Dƣới thời buổi công nghệ hiện đại ngày nay mọi việc đề đƣợc tối ƣu
hóa bằng máy móc thiết bị nên yêu cầu hiểu biết về máy móc thiết bị là tất
yếu, đó cũng là một trong các u cầu khơng thể thiếu của nhà tuyển dụng.
Cẩn thận và trung thực: Hàng ngày kế toán tiếp xúc rất nhiều với các số
liệu vì thế phải cẩn thận khi tính tốn, tổng hợp tránh nhầm lẫn, thiếu sót và
sai sót các số liệu và kết quả tính tốn, tiết kiệm thời gian khi phải tìm các lỗi
sai sót. Và trung thực giúp mọi số liệu đƣợc minh bạch, rõ ràng tạo lòng tin
cho nhà quản lý và khách hàng, giúp nhà quản lý có cái nhìn đúng với tình
hình thực tế của đơn vị.
Khả năng quan sát, phân tích, tổng hợp: khi đáp ứng đƣợc khả năng này
mọi số liệu chúng ta đều có câu trả lời thỏa đáng, đáng tin hơn khi lập các báo
cáo cuối tháng, cuối quý. Dễ tìm các lỗi sai sót, tránh đƣợc các trƣờng hợp
gian lận, nhầm lẫn, có kết luận chính xác hơn.
Khả năng trình bày: trình bày ngắn gọn, rõ ràng rành mạch, có ngun
nhân kết quả, dễ hiểu, chỉ trình bày các phần quan trọng trọng tâm. Giúp
ngƣời nghe có thể thấy và hiểu đƣợc vấn đề cốt lỗi, tránh hiểu sai vấn đề đang
đƣợc trình bày.
18


×