Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THUỶ LỢI I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.74 KB, 62 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG THUỶ LỢI I.
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I.
Bộ máy kế toán là một bộ phận không thể thiếu đối với một đơn vị.
Việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kế toán, thống kê và công tác tài chính
trong công ty do bộ máy kế toán đảm nhận. Vì thế việc tổ chức xây dựng bộ
máy kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm, quy mô, và lĩnh vực hoạt động
của công ty để hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng nhằm cung cấp
thông tin kịp thới, chính xác, đầy đủ cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Đồng thời có thể phát huy nâng cao trình độ nghiệp vụ của các bộ phận kế
toán trong Công ty.
+ Bộ máy kế toán của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I
Sơ đồ 1.6:Sơ đồ khối bộ phận kế toán tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I
Quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán.
Theo cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của hình thức này toàn bộ công
việc kế toán được phân định theo 2 cương vị quản lý như sau:
Đối với phòng kế toán công ty:
1
Kế toán trưởng
Bộ phận
KT theo
dõi chi
phí quản
lý doanh
nghiệp
Bộ phận
KT thanh
toán nội
bộ, tài sản
cố định
Bộ phận KT


thanh toán
tiền mặt, tạm
ứng, tiền
lương
Bộ phận KT
ngân hàng,
vật tư,thanh
toán với
người
bán,thuế
Bộ phận kế
toán tổng
hợp,thanh
toán với
người mua
Kế toán tại các đơn vị phụ thuộc
1
(1). Kế toán trưởng ( trưởng phòng) : 1 người.
Có nhiệm vụ phụ trách phòng, phân công các phần hành nghiệp vụ;
Lập kế hoạch tài chính phục vụ sản xuất, duyệt các khoản chi; Tham mưu
giúp ban lãnh đạo công ty về công tác tài chính, đôn đốc kiểm tra chuyên môn
nghiệp vụ đối với các kế toán đơn vị cơ sở; Tổ chức quản lý các nguồn lực tài
chính. Quản lý đầy đủ doanh thu các hoạt động, chi phí phù hợp và đúng chế
độ tài chính Doanh nghiệp. Kiểm tra và duyệt báo cáo tài chính cuối niên độ.
Báo cáo và thuyết trình trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các
cơ quan chức năng.
(2) Kế toán tổng hợp, thanh toán với người mua (phó phòng): 1 người.
Kiểm tra chứng từ gốc, nhập các dữ liệu vào phần mềm của các phần
hành kế toán chi tiết, lên các bút toán điều chỉnh và kết chuyển.
Kiểm tra các báo cáo của các đơn vị trực thuộc, đưa dữ liệu vào phần

mềm kế toán của toàn công ty.
Đề xuất xử lý các sai sót về quản lý tài chính, nghiệp vụ lên báo cáo tài
chính toàn công ty.
Nhận thanh toán dựa trên giấy đề nghị thanh toán đã được khách hàng
chấp nhận.
(3) kế toán ngân hàng, vật tư, thanh toán với người bán, thuế: 2 người.
Căn cứ vào nhu cầu chỉ tiêu mà kế toán trưởng và giám đốc điều hành
đã duyệt chi cấp phát vào tài khoản tiền gửi; thanh toán các khoản liên quan
đến mua vật tư, CCDC, Chi phí mua ngoài khác cho các đối tượng cung cấp
trên cơ sở hóa đơn hợp lệ; lập kế hoạch chi tiền mặt và phát hành séc rút tiền
mặt về quỹ cơ quan để phục vụ cho các khoản chi theo yêu cầu. Nếu dùng
tiền vay thì lập kèm theo khế ước vay nợ cùng séc rút tiền mặt gửi ngân hàng
chuyên quản mà mình đang hoạt động.
2 2
Làm thủ tục nhập vật tư phụ tùng và xuất thẳng cho các đơn vị sử dụng khi
nhận được hợp đồng mua bán, hóa đơn hợp lệ và biên bản kiểm kê vật tư có
thể nhập kho, CCDC phục vụ hoạt động xây lắp. Cuối tháng lập bảng tổng
hợp chứng từ nhập, xuất, tồn vật tư.
Kế toán thuế rút chi tiết tài khoản 133, TK 333 để đưa sang phần mềm
quản lý thuế. Đối chiếu các khoản mục thuế với kế toán tổng hợp.
Rút bảng kê VAT đầu vào, đầu ra và chi tiết các khoản mục thuế khác
báo cho cơ quan thuế tỉnh Bắc Ninh hoặc cơ quan thuế của tỉnh có công trình
đang thi công vào ngày mùng 5 đến mùng 10 hàng tháng.
Đề xuất việc thực hiện thuế Nhà nước và quyết toán với Cơ quan thuế
(4) Kế toán thanh toán tiền mặt, tạm ứng, tiền lương:
Trên cơ sở các chứng từ hợp lệ như: Lệnh chi, lệnh thu, giấy đề nghị
tạm ứng, hóa đơn thanh toán đối với các khoản dịch vụ và chi phí khác, bảng
thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, ốm đau thai sản, tai nạn lao
động lập phiếu chi phiếu thu để kế toán trưởng và giám đốc ký và chuyển
sang cho thủ quỹ thu tiền, chi tiền.

Cuối tháng đối chiếu với thủ quỹ về thu, chi tiền mặt và lập bảng tổng hợp
chứng từ thu chi theo các đối tượng (cần phân bổ sử dụng) lập chứng từ ghi sổ
và chuyển sang cho kế toán tổng hợp.
(5) Kế toán thanh quyết toán nội bộ và TSCĐ (1 người)
Hàng tháng hàng quý trên cơ sở quyết định điều động thiết bị và nhật
trình theo dõi sử dụng thiết bị xe máy thi công và kế hoạch đăng ký khấu hao
với cơ quan quản lý doanh nghiệp địa phương tiến hành lập bảng tính kế
hoạch và phân bổ kế hoạch xe máy, thiết bị cũng như công cụ, dụng cụ cho
các đối tượng sử dụng; Vào sổ theo dõi khấu hao, lập chứng từ ghi sổ chuyển
sang cho kế toán tổng hợp. Đồng thời lập giấy báo nợ gửi cho các đơn vị phụ
thuộc về tình hình sử dụng xe máy thiết bị trong tháng quý.
3 3
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kết hợp với giấy báo nợ và sổ cái tổng hợp, kế
toán về thanh quyết toán nội bộ của công ty tiến hành lập bảng đối chiếu số
phát sinh công nợ nội bộ. Nếu khớp đúng thì chuyển sang cho kế toán tổng
hợp. Nếu sai sót, thừa thiếu, ghi chú để điều chỉnh vào quý sau, hoặc yêu cầu
kế toán đơn vị phụ thuộc lập lại báo cáo.
Khi công trình, hạng mục công trình mà đơn vị phụ thuộc thi công hoặc nhận
khoán gọn, thi công sắp kết thúc hoàn thiện bàn giao đưa vào sử dụng trên cơ
sở phát sinh cấp cho đơn vị hàng kỳ lập bảng tổng hợp kinh phí tính toán một
số chỉ tiêu phải thu của đơn vị chuyển sang cho phòng kỹ thuật kinh doanh
thanh lý hợp đồng nhận khoán.
(6)Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp và thủ quỹ: 1 người.
Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi đã được ký duyệt của kế toán thanh
toán tiền mặt, thủ quỹ tiến hành kiểm tr tiếp nhận tiền mặt nhập quỹ hoặc chi
tiền mặt sau đó tiến hành lập sổ quỹ tiền mặt.
Cuối tháng tiến hành đối chiếu với kế toán các bộ phận có liên quan như: kế toán tiền
mặt, kế toán thanh toán… Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tiến hành theo dõi, tập hợp
và phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh theo từng khoản mục và từng đối tượng
sử dụng, lập sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ của tài khoản 642.

Kế toán tại các đơn vị phụ thuộc.
Các đơn vị phụ thuộc như: Nhà máy, công trường, đội sản xuất, tùy
theo tính chất và quy mô theo từng thời kỳ mà bộ phận kế toán có thể 1 người
hoặc 2, 3 người.
Bộ phận kế toán này như là phòng kế toán công ty thu nhỏ, làm tất cả các
phần việc kế toán ở cơ sở như: ngân hàng, thanh toán tiền mặt, tiền lương, tài
sản cố định, vật tư và tổng hợp. Các đơn vị chỉ tổng hợp chi phí sản xuất đến
đầu 6 và báo về công ty.
Hàng ngày căn cứ vào nhu cầu và tình hình sản xuất mà tiến hành các công
việc thường xuyên như: Xuất vật tư, CCDC cho sản xuất, chi tiền mặt để mua
4 4
sắm, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, lập bảng thanh toán lương và
BHXH… Khi vật tư mua về tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư cùng
bộ phận kỹ thuật và thủ kho làm phiếu nhập vật tư và gửi về công ty cùng hóa
đơn VAT để công ty làm thủ tục thanh toán với người cung cấp, cuối tháng
lập bảng tập hợp chứng từ về:
-Xuất nhập vật tư.
-Thu chi tiền mặt tiền gửi.
-Phân bổ khấu hao cho các hạng mục sử dụng.
-Thanh toán lương và các khoản.
Tập hợp chi phí: Phân bổ cho các đối tượng sử dụng, lập chứng từ ghi sổ và
đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ, cuối quý lập báo cáo tài chính gửi về phòng
kế toán của công ty làm thủ tục đối chiếu với kế toán thanh toán nội bộ (Báo
cáo không hoàn chỉnh) chỉ lập bảng cân đối kế toán và chi tiết một số tài
khoản như: 141, 334, 338, 136, 133. Tất cả mọi chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ đều được tập hợp vào tài khoản 136 (nếu chỉ dùng nguồn từ Công ty)
Cuối năm tiến hành kiểm kê xác định vật tư tồn kho và giá trị khối lượng dở
dang chưa được nghiệm thu thanh toán gửi kèm về công ty cùng báo cáo tài
chính.
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán tại công ty Cổ Phần

Xây Dựng Thủy Lợi I:
2.2.1 Chính sách kế toán chung của công ty:
Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I tổ chức công tác theo hình thức tập
trung. Theo cơ cấu tổ chưc bộ máy kế toán của hình thức này, các đơn vị tổng
hợp chi phí sản xuất đến đầu 6 và gửi về công ty,kế toán công ty ghi sổ tổng
hợp và báo cáo tài chính toàn công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung này giúp công ty thống nhất
và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán của kế toán trưởng và của lãnh
5 5
đạo công ty giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo, kỉểm tra hoạt động sản xuất kinh
doanh được kịp thời, thuận lợi trong việc chuên môn hóa cán bộ, giảm nhẹ
biên chế tạo điều kiện cho việc ứng dụng trang bị, các phương tiện kỹ thuật
tính toán hiện đại có hiệu quả…
Theo quy định công ty thực hiện chế độ tài khoản, báo cáo tài chính
theo quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006; hệ thống sổ sách
theo quyết định 1184/QĐ-BTC áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp. Công ty
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kiểm kê hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.2 Chứng từ sử dụng tại công ty:
Chứng từ gốc,hóa đơn,phiếu nhập kho,phiếu xuất kho,lệnh thu,lệnh chi,bảng
thanh toán tiền lương…
Công ty đặc biệt quan tâm nâng cao tính pháp lý của chứng từ gốc , không
để xảy ra việc đến hết năm mà chứng từ chưa có đủ chữ ký ,chưa đóng dấu.
Chứng từ ở các đơn vị phải được lưu giữ đầy đủ ,đóng tập,sổ sách…hết
năm có thể đóng hòm tôn và chuyển về lưu giữ tại Công ty . Riêng hóa đơn
giá trị gia tăng phải lưu ý khi tiếp nhận về các nội dung , thuế suất …(chủ
yếu là 10% ). Hoàn thiện các chứng từ gốc kèm theo như : Hợp đồng , Phiếu
kiểm nhận ,biên bản nghiệm thu thanh toán , Phiếu nhập…Vật tư nhiên liệu
xuất cho các B phụ phải có bảng kê và đề nghị Công ty xuất hóa đơn GTGT
trả cho B phụ. Hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào do đơn vị trực tiếp mua hàng

vừa để tập hợp vào tờ khai vừa phải gửi ngay về Công ty (có thể gửi hóa đơn
công chứng) để cùng với các chứng từ gốc.
2.2.3 Tài khoản sử dụng tại công ty:
TK 111, 112, 142, 152, 211,214, 331, 334, 338, 141, 131, 138, 331, 334,338,341
621,622.627,642....
Cách hạch toán cho các đơn vị có quan hệ tài chính với công ty qua TK 136 :
6 6
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ở đơn vị đều sử dụng tài khoàn 136 :Công ty cấp, báo nợ,
chi hộ hay nộp về Công ty và các hạch toán khác bình thường như chế độ qui định.Khi công
ty chuyển tiền cho xí nghiệp : tại công ty ghi Nợ 136/ Có 111,112, tại xí nghiệp ghi : Nợ
111,112/ Có 136
Đối với vật tư mua, nếu Hợp đồng do công ty ký : các chứng từ mua (hợp đồng , hóa
đơn, phiếu nhập của đơn vị) được xuất trình với công ty làm phiếu nhập xuất thẳng . Công ty
sẽ hạch toán Nợ 133, 152 / Có 331 ,111..và hạch toán xuất cho đơn vị giá gốc Nợ 136/ Có
152. Đơn vị lưu Hóa đơn chụp, phiếu nhập và hạch toán vay Tổng công ty Nợ 152,133/ Có
136. Nếu vật tư do đơn vị tự mua thì đơn vị hạch toán như bình thường.Chứng từ gốc đóng
tại đơn vị.
Các đơn vị tập hợp chi phí đến đầu 6 và sau đó tập hợp tất cả chi phí vào tài khoản
136 : Nợ TK 136/ Có TK 621,622,623,627,133
Căn cứ vào báo chi hộ , chi phí của các đơn vị , kế toán công ty hạch toán Nợ TK
621,622,623,627,133/ Có TK 136 sau.
Riêng với các đơn vị có quan hệ tài chính với Tổng công ty thi hạch toán phần nhận chi phí
của Tổng công ty qua bên có TK 336.
2.2.4 Qui trình ghi sổ của công ty:
Hệ thống kế toán từ trước đến nay mà công ty Cổ Phần Xây Dựng
Thủy Lợi I vận dụng là hình thức chứng từ ghi sổ.
Các loại sổ sử dụng trong doanh nghiệp :
Sổ quỹ, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tổng hợp, sổ kế
toán chi tiết NVL, CCDC, TSCĐ, TGNH, vay ngân hàng, vay dài hạn, TK
141, 131, 138, 331, 338, 642… Tổng hợp và chi tiết TK 136.

7 7
Sơ đồ 1.7: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú : :Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
*Trình tự ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán của
từng đơn vị lập Chứng từ ghi sổ tại đơn vị mình.
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc sau khi lập chứng từ ghi sổ không tiến hành
ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ chỉ có bộ phận kế toán của công ty làm
công việc này .Thời gian gửi chứng từ của các đơn vị trực thuộc về công ty là
8
Chứng từ gốc
Hóa đơn, phiếu
nhập kho, phiếu
xuất kho
Bảng tập hợp chứng từ
cùng loại
Sổ kế toán chi tiết
các tài khoản
Sổ quỹ
Sổ đăng ky chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái các tài khoản
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đói số
phát sinh

Báo cáo tài chính
8
mỗi tháng một lần. Kế toán của công ty căn cứ vào chứng từ tập hợp của các
đơn vị trực thuộc lập ra chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ. Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ cái, thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ để tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra
tổng số phát sinh Nợ, Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào
Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu đúng khớp số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết
thì được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo:
+ Tổng số phát sinh bên Nợ, bên Có của tất cả các tài khoản trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng nhau và phải bằng tổng số phát sinh trên sổ
Đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối
số phát sinh bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi
tiết.
2.3 Đặc điểm tổ chức phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I
2.3.1 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty :
- Phân loại chi phí: Để việc tập hợp chi phí công trình này được tiến
hành dễ dàng nhưng vẫn phản ánh đầy đủ chính xác các chi phí liên
quan đến công trình kế toán tiến hành phân loại chi phí công trình theo
khoản mục chi phí. Chi phí của công trình được chia thành : Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Đối tượng tập hợp chi phí: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp ở đây là từng công trình, hạng mục công trình.

9 9
- Phương pháp xác định sản phẩm dở dang: Cuối kỳ kiểm kê từng khối
lượng vật liệu đưa vào thi công đối với thành phẩm hoặc bán thành
phẩm nhưng chưa được hai bên A, B kí nghiệm thu lên phiếu giá thanh
toán được xác định là chi phí dở dang. Sau khi kiểm kê phải lập biên
bản kiểm kê để là chứng từ thích hợp gửi về công ty.
- Phương pháp tính giá thành: Sản phẩm của công ty là công trình hoàn
thành bàn giao, thuộc loại đơn chiếc mà quá trình sản xuất lại liên tục,
phức tạp thời gian thi công kéo dài. Vậy đối tượng tính giá thành sản
phẩm được xác định là công trình đã hoàn thành bàn giao và phương
pháp tính giá được áp dụng ở đây là phương pháp trực tiếp.
Giá thành sản xuất được xác định ở đây là tất cả các chi phí sản xuất phát
sinh trực tiếp cho công trình. Giá thành sản xuất đã được tính ở trên bảng
tập hợp chi phí sản xuất.
Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ) bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí quản lý doanh nghiệp. Một nét riêng của Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi
I là công ty không sử dụng tài khoản 641 để tập hợp và phân bổ chi phí bán
hàng. Các chi phí như: chi phí khởi công, chi phí nghiệm thu bàn giao và
khánh thành công trình đều tập hợp vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK642)
2.3.2 Qui trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty :
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I là công ty xây dựng hàng năm
tiếp nhận nhiều công trình với các quy mô khác nhau. Em xin được lấy một
công trình để tập hợp chi phí và tính giá đó là công trình thuỷ điện Cửa Đạt
.Công trình thuỷ điện Cửa Đạt được tiến hành thi công ngày 01/01/2009 và
hoàn thành vào ngày 31/12/2009 do xí nghiệp 14 thực hiện.
2.3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp cho việc xây dựng
công trình bao gồm :
- Xi măng :

10 10
- Cát vàng : dùng đổ bê tông
- Cát đen : dùng đắp nền, giải lớp lót…
- Thép tròn các loại ;
- Thép ống, thép hình.
- Đá các loại.
- Đất : dùng để đắp đập.
- Các vật liệu phụ khác…
Các loại vật liệu chính cơ bản này đều do các DN, công ty kinh doanh vật liệu
xây dựng cung cấp hoặc công ty cung ứng đến tận công trình. Thông thường
công ty uỷ nhiệm cho các Xí nghiệp, đội xây dựng tự cân đối và mua vật liệu
cho đơn vị mình theo khu vực xây dựng công trình… những loại vật liệu này
thường mua chịu , nhập hàng trước trả tiền sau.. theo quy định chung công ty
sẽ trả cho người bán theo hoá đơn mà nhà cung cấp phát hành. Trên cơ sở
phiếu nhập kho và biên bản kiểm nghiệm vật tư trước khi nhập kho của các xí
nghiệp, công trường gửi về công ty.
Việc sử dụng vật tư là do các xí nghiệp công trường tự sử dụng hàng
ngày trên cơ sở khối lượng công việc cần phải làm.
Căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật, tiến độ thi công của công trình. Cán bộ kỹ
thuật lập dự trù vật liệu theo tiến độ thi công của công trình.
Kế toán vật tư đơn vị căn cứ vào yêu cầu đã được duyệt tiến hành lập phiếu
xuất kho (Biểu 2.2) các loại vật tư theo yêu cầu phiếu được viết 3 liên 1 liên
lưu cuống 2 liên giao cho người lấy hàng chuyển cho thủ kho.
Căn cứ phiếu xuất kho đã được duyệt thủ kho tiến hành xuất các loại vật tư
cho công nhân lấy vật tư đi làm.
Công ty thống nhất từ trên xuống dưới các xí nghiệp, công trường trong
toàn công ty là phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, và tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước
Đối với những vật liệu không thể nhập kho được xuất thẳng cho các
công trình thì giá xuất kho được sử dụng là giá đích danh.

11 11
Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất, phiếu nhập kho kế toán xí nghiệp 14–
đơn vị tiếp nhận công trình Cửa Đạt tiến hành đối chiếu với thủ kho và nhận
một liên xuất kho về làm cơ sở để lập bảng tổng hợp chứng từ, hạch toán chi
phí nguyên vật liệu trong tháng (Biểu 2.3) và lên chứng từ ghi sổ.
Cuối quý căn cứ vào chứng từ đã tập hợp hàng tháng, kế toán xí nghiệp
14 lập bảng báo cáo tình hình sử dụng vật tư trong quý gửi về phòng kế toán
công ty. Kế toán tổng hợp ở công ty ghi vào chứng từ ghi sổ tổng hợp toàn
công ty về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã được sử dụng
Công trình Cửa Đạt được tiến hành ghi sổ sách kế toán như sau :
Khi tiến hành thi công các công trình, quản lý các đội trực tiếp xây dựng
căn cứ vào tình hình sử dụng vật tư thực tế báo lên cho kế toán công trình Cửa
Đạt để lập phiếu xuất kho. Đối với những nguyên vật liệu không thể nhập kho
như: đất đắp đập, cát, đá xây dựng…. Thì sau khi mua được xuất thẳng trực
tiếp cho công trình và kế toán ghi nhận vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Giá xuất kho là giá ghi trên hoá đơn mua hàng. Đối với các nguyên vật liệu có
thể nhập kho thì kế toán sau khi nhận được phiếu xuất kho của thủ kho thì tiến
hành tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước căn cứ vào sổ
chi tiết vật liệu được mở chi tiết cho từng đối tượng. Theo phương pháp này
số lượng nào được nhập thì sẽ xuất trước, khi xuất hết số lượng nhập trước thì
xuất đến số lượng nhập sau.
12 12
Biu 2.1 : Bng tng hp Nhp- Xut- Tn.
Ngy Ni dung Nhp Xut Tn
SL n giỏ SL n giỏ SL n giỏ
1/12 Tn u thỏng 6500kg 1010
05/12 Nhp xi mng 1250 kg 1.235 6500kg
1250kg
1010
1235

10/12 xut kho cho thi
cụng cụng trỡnh
Ca t
3000kg 1010 3500kg
1250kg
1010
1235
........ ......... ........... .........
31/12 nhp xi mng 900 kg 1.230 1200kg 1230
Trị giá xuất kho ngày 10/12/2009 đợc xác định theo phơng pháp nhập trớc
xuất trớc nh sau: 3000 x 1010 = 3.030.000đ
Giá trị xuất của các ngày tiếp theo cũng đợc tính tơng tự. Cách tính đó cũng đợc
áp dụng cho các nguyên vật liệu khác.
Đơn giá đợc kế toán xí nghiệp 14 tính toán và ghi vào phiếu xuất kho nh
sau:
13 13
Biểu 2.2
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I
Xí nghiệp xây dựng thuỷ lợi 14
Phiếu xuất kho
số 201
Ngày 10 tháng 12 năm 2009.
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng : Trần Công Hảo
Lý do xuất kho : Xây dựng công trình thuỷ điện Cửa Đạt
Xuất kho tại : Xí nghiệp xây dựng thuỷ lợi 14
STT Tên hàng Đơn vị
Số lượng
Đơn giá Thành tiền

Ghi
chú
Yêu cầu Thực
xuất
1 Xi măng Kg 3000 3000 1010 3.030.000
2 Đá dăm M
3
25 25 195.000 4.875.000
3 Đá hộc M
3
23 23 101.000 2.323.000
4 Đất M
3
70 70 50.000 3.500.000
............
Tổng cộng 50.263.789
Viết bằng chữ: Năm mươi triệu hai trăm sáu mươi ba nghìn bẩy trăm tám mươi chín
đồng
Người nhận Thủ kho Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị
14 14
Căn cứ vào các phiếu xuất kho phát sinh trong tháng 12, kế toán xí nghiệp 14 lập bảng kê chứng từ xuất vật tư như
sau.
Biểu 2.3
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I
Xí nghiệp xây dựng Thuỷ Lợi 14
Bảng kê chứng từ xuất vật tư công trình thuỷ điện Cửa Đạt
Tháng 12 năm 2009
STT Chứng từ Diễn giải Các tài khoản ghi bên Nợ Số tiền
Số ngày TK621 TK623 TK627
1 PX-201 10/12/2009 Xuất vật tư xây dựng công

trình Cửa Đạt
50.263.789 50.263.789
2 PX-202 11/12/2009 76.942.000 76.942.000
3 PX-203 11/12/2009 30.465.721 30.465.721
4 PX-204 11/12/2009 5.267.128 5.267.128
.... ..... ......... ......... ......... ..........
Cộng 504.235.187 76.942.000 5.267.128 586.444.369
Ngày 31 tháng 12. năm 2009
Kế toán trưởng Người lập
15 15
Căn cứ vào bảng kê chứng từ xuất vật tư tháng 12 (Biểu 2.3), kế toán
xí nghiệp 14 lập phiếu kế toán (Biểu 2.4) để kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trong quý IV của công trình Cửa Đạt như sau:
Biểu 2.4
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I
Số phiếu: 60
Xí nghiệp xây dựng Thuỷ Lợi 14
Phiếu kế toán
Tháng 12 năm 2009
Nội dung Tài khoản PS Nợ PS Có
Kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp của công trình
Cửa Đạt (Quý IV)
-
Tháng 10
-
Tháng 11
-
Tháng .12
154

621
621
621
2.477.159.998
1.203.356.514
769.568.297
504.235.187
Cộng 2.477.159.998 2.477.159.998
Viết bằng chữ:Hai tỷ bốn trăm bảy mươi bảy triệu một trăm năm mươi chín
nghìn chín trăm chín mươi tám đồng
Ngày 31 tháng .12 năm 2009
Kế toán trưởng Người lập
Từ bảng kê chứng từ xuất vật tư tháng 12 và phiếu kế toán ở Xí nghiệp 14 , kế
toán của công ty lên sổ chi tiết TK 621 (Biểu 2.5) cho toàn công ty như sau:
16 16
Biểu 2.5
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Cửa Đạt
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009
STT Ngày ghi
sổ
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh
số Ngày Nợ Có
..... ...... .......... ...... .................... .............. ..... ....
31/10 BKCTXVT 31/10 Xuất vật tư tháng 10 152 1.203.356.514
30/11 BKCTXVT 30/11 Xuất vật tư tháng 11 152 769.568.297
31/12 BKCTXVT 31/12. Xuất vật tư tháng 12 152 504.235.187
...... ...... ........... ...... .................... .......... ........
31/12 PKT-Số 60 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp Quý IV
154 2.477.159.998
Cộng 15.387.639.824 15.387.639.824
Ngày 31 tháng 12. năm 2009
Kế toán trưởng Người lập sổ
17 17
Từ bảng kê chứng từ xuất vật tư Quý IV(tháng 10, tháng 11, tháng 12) kế
toán công ty lập các chứng từ ghi sổ (Biểu 2.6) như sau:
Biểu 2.6
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I
Chứng từ ghi sổ
Số: 307
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi
chú
Số Ngày Nợ Có
BKCT-XVT 31/10 Xuất vật tư để xây
dựng công trình Cửa
Đạt- tháng 10
621 152 1.203.356.514
cộng 1.203.356.514
Người lập Kế toán trưởng
Biểu 2.7
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I
Chứng từ ghi sổ
Số: 338
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi
chú
Số Ngày Nợ Có

BKCT-XVT 30/11 Xuất vật tư để xây
dựng công trình Cửa
Đạt- tháng 11
621 152 769.568.297
cộng 769.568.297
Người lập Kế toán trưởng
18 18
Biểu 2.8
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I
Chứng từ ghi sổ
Số: 352
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi
chú
Số Ngày Nợ Có
BKCT-XVT 31/12 Xuất vật tư để xây
dựng công trình Cửa
Đạt- tháng 12
621 152 504.235.187
cộng 504.235.187
Người lập Kế toán trưởng
Từ chứng từ ghi sổ số 307, 338, 352 đối chiếu với phiếu kế toán (Biểu 2.4),
khi đã chính xác thì kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ số 383 (Biểu 2.9) để
kết chuyển chi phí nguyên vật liệu quý IV của công trình Cửa Đạt
Biểu 2.9
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I
Chứng từ ghi sổ
Số 383
Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi
chú

Số Ngày Nợ Có
PKT 31/12 Kết chuyển chi phí
NVL Quý IV- Công
trình Cửa Đạt
154 621 2.477.159.998
cộng 2.477.159.998
Người lập Kế toán trưởng
19 19
Từ chứng từ ghi sổ số 307, 338, 352, 383 kế toán công ty ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ của công ty ( Biểu 2.39)
Số liệu trên chứng từ ghi sổ số 307, 338, 352, 383 được sử dụng làm căn cứ
để lên sổ cái toàn công ty như sau:
Biểu 2.10
Sổ cái
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trang .......
Số hiệu: 621
STT Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ
Diễn giải TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng

Nợ Có
.... ..... ... ..... .............. .. .... .....
31/10 307 31/10 Xuất vật tư tháng
10- CT Cửa Đạt
152 1.203.356.514
30/11 338 30/11 Xuất vật tư tháng
11- CT Cửa Đạt
152 769.568.297
31/12 352 31/12 Xuất vật tư tháng
12- CT Cửa Đạt
152 504.235.187
31/12 383 31/12 Kết chuyển
CPNVLTT- Quý
IV-CT Cửa Đạt
154
2.477.159.998
Tổng cộng 154 15.387.639.824
15.387.639.824
20 20
2.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
* Chứng từ tiền lương bao gồm:
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán lương.
- Bản xác nhận công nhật, công ốm, công ngày nghỉ có lý do.
- Bản xác nhận khối lượng làm khoán, tăng giờ.
- Giấy nghỉ phép.
Vào ngày 1 đến 5 của tháng sau tổ trưởng sản xuất phải gửi bản chấm
công của tổ mình đến bộ phận kế toán công trường, xí nghiệp kèm theo bản
xác nhận khối lượng công việc khoán, tăng giờ, công nhật và các giấy tờ khác
như: giấy nghỉ phép, xác nhận công ốm, tai nạn lao động... có xác nhận của

bộ phận lao động tiền lương đã được thủ trưởng cơ quan hay giám đốc xí
nghiệp, đội trưởng duyệt gửi đến bộ phận kế toán công trường, xí nghiệp để
làm thủ tục tính và thanh toán lương.
Tại đây cán bộ thống kê hiện trường kiểm tra bảng chấm công của các
tổ, đội sản xuất so sánh với sổ thống kê hiện trường từng ngày, nếu khớp
đúng ký xác nhận và chuyển sang cho kế toán thanh toán hay kế toán lương
công trường, xí nghiệp: Căn cứ vào bảng chấm công, bảng xác nhận khối
lượng làm khoán và các giấy tờ xác nhận kể trên kế toán thanh toán tính tiền
lương và chia lương cho từng người lao động, cho các tổ đội sản xuất trên
bảng thanh toán lương và các khoản khấu trừ, như BHXH, Ytế, công đoàn...
cụ thể cho từng người lao động. Sau đó ký và chuyển lên cho thủ trưởng đơn
vị hay giám đốc các xí nghiệp công trường ký duyệt lương, kèm theo bảng
tổng hợp lương tháng của toàn bộ đơn vị mình.
Sau khi thủ trưởng đơn vị đã ký duyệt lương chuyển lại cho bộ phận kế
toán, kế toán thanh toán lập phiếu chi lương cho các tổ, đội sản xuất và thông
báo cho các tổ đội trưởng đến ký phiếu chi lương và chuyển sang thủ quỹ chi
trả. Thủ quỹ căn cứ phiếu chi lương của tổ đội sản xuất và bản thanh toán
21 21
lng n tng ngi lao ng. Sau khi bự tr cỏc khon phi thu, phi tr,
phi khu tr, phỏt lng tn tay ngi lao ng thuc n v mỡnh.
Cũn i vi thanh toỏn tin lng, tin cụng vi b phn nhõn cụng
thuờ ngoi thỡ cn c vo hp ng lm khoỏn ó c ký kt, bn xỏc nhn
khi lng lm khoỏn ca cỏn b k thut hin trng. B phn k thut kinh
doanh, hay k toỏn thanh toỏn khi lng lm khoỏn, trờn c s n giỏ tho
thun theo hp ng v xỏc nhn khi lng ca cỏn b k thut trỡnh bỏo th
trng n v duyt thanh toỏn sau khi th trng duyt thanh toỏn chuyn
xung cho b phn k toỏn thanh toỏn, lp bng thanh toỏn v i tr cỏc
khon, tm ng v vay khỏc nu cú. Sau ú lp phiu chi trỡnh th trng n
v ký chi thanh toỏn ng thi chuyn sang cho th qu chi tin. Th qu
cn c vo phiu chi v bn thanh toỏn khi lng ó c th trng ký

duyt chi tr tin mt cho ngi i din hp ng ký hp ng lm khoỏn
Mc lng c bn cụng ty ỏp dng nm 2009 l 690.000/ngi/thỏng
- i vi nhng cụng vic khụng t chc lm khoỏn theo khi lng thỡ
tr lng theo thi gian.
Tin lng
thỏng
= Mc lng ti thiu x H s lng+ Ph cp x Số ngày
làm việc
26 ngày
- Đối với lơng khoán SP = Khối lợng hoàn thành x đơn giá tiền lơng.
n giỏ tin lng c xỏc nh nh sau: K toỏn Xớ nghip 14 cn c
vo bng tng hp cỏc cụng vic liờn quan n xõy lỏt, da vo s lng n
giỏ cụng vic (n giỏ ny c phũng k thut- kinh doanh d toỏn t khi
cụng ty tham gia u thu) tớnh ra thnh tin. n giỏ tin lng bỡnh quõn
c tớnh bng cỏch ly tng thnh tin chia cho tng s cụng ca tng i
xõy lỏt (tng s cụng ny c ly t bng chm cụng). S tin phi tr cho
mi cụng nhõn s bng n giỏ tin lng nhõn vi s cụng tng ng ca
mi ngi.
Sau õy l cỏch tớnh lng ca mt cụng nhõn trong t xõy lỏt:
22 22
Ông: Nguyễn Đức Hoá có số công hưởng theo sản phẩm là29.5 và số
công hưởng lương thời gian là 2 ( theo bảng chấm công). Kế toán xí nghiệp
14 dựa vào bảng thanh toán khối lượng xây lát để tính ra đơn giá tiền lương:
Biểu số 2.11 Bảng thanh toán khối lượng xây lát
Tháng 12 năm 2009
STT Nội dung Đơn vị số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Đổ bê tông tấm đan đập phụ tấm 2.672 6.000 16.032.000
2 Đổ bê tông tấm đan đập chính tấm 415 6.000 2.940.000
3 Gia công sắt tấm đan tấm 7 800.000 5.600.000
4 khối lượng đầm đắp cát tầng đập phụ I Công 21 50.000 1.050.000

5 Công thời gian Công 136 50.000 6.800.000
Tổng tiền 31.972.000
Tổng công 465.5
Đơn giá một công 68.683
6 Công bảo vệ máy đào PC Công 6 50.000 60.000
7 Khoan nổ mìn M 48.65 8000 398.200
Công 4.5
Đơn giá một công 86.489
Tiền lương của ông Hoá được xác định trên bảng thanh toán tiền lương của xí nghiệp 14 trong tháng 12 như
sau:
- Lương sản phẩm = 29,5 x 68.683 = 2.026.149 đ
Lương thời gian = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương+ Phụ cấp x Sè ngµy
lµm viÖc
26 ngµy
= 690.000 x 3,01 + 150.000 X 2
26
= 171.300 đ
- Tiền BHXH, YT, KPCĐ trích trên lương
=( 2.026.149 + 171.300 + 100.000)x 6% =137.847đ
- Tiền ăn trong tháng 12 là: 450.000
- Số tiền thực lĩnh = Tổng tiền lương - Các khoản giảm trừ
23 23
= (2.026.149 + 171.300 + 100.000 )- (137.847 + 450.000)= 1.709.602
Tiền lương của ông Hóa được thể hiện trên bảng thanh toán lương như sau:
24 24
Biểu 2.12
Đơn vị: Xí nghiệp 14
Bộ phận: xây lát + Đào Húc
Bảng thanh toán tiền lương tháng 12 năm 2009
ST

T
Họ tên bậc
lương
Lương sản phẩm Lương thời gian Phụ cấp
khác
Tổng cộng Các khoản trừ Còn lĩnh Ký
nhận
Công số tiền Công số tiền Tiền ăn Trích theo
lương
I Tổ xây lát 369 25.344.027 133 13.159.670 956.250 39.459.947 3.349.000 3.156.796 32.954.151
1 Nguyễn Đức Hoá 3,01 29,5 2.026.149 2 171.300 100.000 2.297.449 450.000 137.847 1.709.602
.... ................. ... ... .......... . .............. ......... ............. ....... ......... ........ .......
II Tổ đào húc 149 10.233.767 142 6.529.808 435.728 17.199.303 3.241.000 1.375.944 12.582.359
Ngô thế Hiền 4,12 31 2.129.173 2.129.173 170.334 1.958.839
... .............. ..... ......... .......... .. .... ... ......... ....... ..... .......... ...
Cộng 518 35.577.794 275 19.689.478 1.391.978 56.659.250 6.590.000 4.532.740 45.536.510
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu
(Kí, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Kí, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Kí, ghi rõ họ tên)
25 25

×