Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ VÀ MÔI TRƯỜNG- EMECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.8 KB, 29 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ VÀ MÔI TRƯỜNG- EMECO
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY EMECO
Trong công tác quản lý kinh tế tài chính, hạch toán kế toán đóng vai trò hết
sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Là một phần trong công tác hạch toán
của công ty, kế toán tiền lương phải theo dõi, phản ánh các nghệp vụ kinh tế phát
sinh về tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và các khoản trợ cấp khác.
Hoàn thiện tốt công tác kế toán tiền lương chính là hoàn thiện về chính sách, về
hình thức trả lương để đảm bảo tiền lương là yếu tố vật chất khuyến khích NLĐ
tăng năng suất, tiết kiệm chi phí để đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên trong
quá trình thực hiện các chính sách, chế độ về tiền lương, BHXH, BHYT… bên
cạnh những thành tựu, tiến bộ đạt được thì công ty cũng gặp không ít khó khăn.
3.1.1. Ưu điểm
* Về bộ máy tổ chức quản lý:
 Hơn 20 năm qua công ty cổ phần công nghệ điện tử, cơ khí và môi trường-
EMECO đã đứng vững và phát triển, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả
chiều rộng lẫn chiều sâu để đem lại lợi ích cho xã hội, nâng cao đời sống của
CBCNV trong công ty. Đó chính là thành quả khả quan mà công ty đã đạt được.
Công ty không ngừng áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, bắt kịp với quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, đẩy mạnh khối lượng sản xuất, hạ thấp
chi phí không cần thiết mà vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm, tạo uy tín trên
thị trường trong và ngoài nước.
 Môi trường làm việc: Các phòng ban, tổ, đội được trang bị đầy đủ các trang thiết
bị cần thiết từ hệ thống chiếu sáng, làm mát, chống bụi đến các máy móc phục vụ
cho công việc. Công tác đảm bảo vệ sinh và an toàn lao động được quan tâm đặc
biệt. Bầu không khí lao động tập thể của công ty khá tốt, tạo sự hòa đồng giữa mọi
người, góp phần nâng cao hiệu quả lao động. Lãnh đạo gần gũi với CBCNV,
thường xuyên xuống xưởng kiểm tra, đôn đốc công nhân viên trong quá trình làm
việc.


 Mỗi phòng ban, tổ, đội sản xuất trong công ty được phân công, phân nhiệm rất rõ
ràng trong việc theo dõi số lượng lao động, thời gian lao động và tập hợp kết quả
lao động cũng như việc quản lý, hạch toán và thanh toán lương cho NLĐ. Đây là
việc làm cần thiết để tất cả các bộ phận đều có thể hoàn thành tốt phần việc của
mình và làm cho chu trình không bị gián đoạn.
 Việc phối hợp giữa phòng văn phòng công ty và phòng tài chính kế toán với các tổ,
đội sản xuất cũng như các phòng ban khác nhau trong chu trình LĐ- TL được thực
hiện một cách nhịp nhàng, đảm bảo tiến độ. Đây là cơ sở cho việc luân chuyển
chứng từ một cách nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán và
thanh toán tiền lương, giúp cho bộ phận quản lý nắm bắt được một cách thường
xuyên những thông tin cần thiết liên quan đến lao động và tiền lương.
* Về tổ chức bộ máy kế toán:
 Hoạt động theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC, là một công ty hoạt động sản
xuất theo quy mô vừa và nhỏ nên công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung
tức là toàn công ty chỉ có một phòng kế toán hạch toán chung, còn ở các tổ, đội chỉ
cử người chịu trách nhiệm chấm công và kiểm tra quá trình làm việc của NLĐ.
 Bộ máy kế toán của công ty khá gọn nhẹ, các cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ
vững vàng và không ngừng được trang bị thêm những kiến thức mới. Việc phân
công giữa các phần hành kế toán cũng phù hợp với trình độ của KTV, đảm bảo duy
trì mối liên hệ chặt chẽ giữa các phần hành.
 Với bộ máy kế toán được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, đội ngũ nhân viên
kế toán có trình độ đại học, cao đẳng, có kinh nghiệm và nhiệt tình với công việc.
Thêm vào đó, có sự trợ giúp của máy tính điện tử và phần mềm kế toán MISA,
công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương nói riêng tại công ty đang được thực hiện một cách hiệu quả, đáp ứng được các
yêu cầu về tiến độ thời gian và chất lượng công việc.
 Do nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và trong công tác quản lý
chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm nói riêng. Nên:
- Kế toán tiền lương đã phân công trách nhiệm và hướng dẫn các tổ trưởng, phụ

trách các tổ, đội sản xuất quản lý tốt các chứng từ ban đầu của công tác hạch toán
tiền lương, các khoản trích theo lương như: Bảng chấm công, bảng kê khối lượng
công việc thực hiện... Nhìn chung, kế toán tiền lương đã vận dụng tốt lý luận vào
thực tiễn công việc tại công ty.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép ngay khi có đầy đủ các chứng từ
hợp pháp, hợp lệ theo đúng quy định của Nhà nước và công ty. Công tác ghi chép
sổ sách, tính toán, phân bổ lương và các khoản trích theo lương được thực hiện
tương đối tốt.
- Việc thực hiện trả lương cũng như việc hạch toán tiền lương và các khoản trich
theo lương tại công ty thường xuyên được cập nhật theo những văn bản pháp luật
mới nhất và phù hợp với tình hình kinh tế của từng giai đoạn.
* Về hình thức sổ kế toán và hệ thống tài khoản:
 Hiện nay công ty áp dụng hình thức CTGS rất phù hợp với tình hình thực tế và tạo
điều kiện thuận lợi khi sử dụng phần mềm kế toán MISA giúp cho quá trình hạch
toán kế toán trở lên nhanh chóng, tránh nhầm lẫn, sai sót do lỗi tính toán. Do vậy
mà kế toán có thể quản lý các CTGS, kiểm tra đối chiếu với tổng số tiền mà kế
toán ghi trên các tài khoản được chính xác, kịp thời sửa chữa sai sót và hơn thế nữa
là việc tính lương cho CBCNV được phản ánh đúng số công làm việc thực tế của
NLĐ.
 Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu
cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý. Các chứng từ được sử dụng đúng
mẫu quy định của Bộ tài chính, những thông tin kinh tế về nội dung nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, điều chỉnh và xử lý kịp thời. Các
sổ sách đang sử dụng đều đúng mẫu và việc ghi chép trên các sổ sách theo đúng
quy định.
 Hiện nay công ty đã tiến hành lập bảng kê trích nộp các khoản theo lương. Vì quỹ
lương để tính BHXH, BHYT, BHTN là lương cơ bản và quỹ lương hiện tính
KPCĐ là tổng lương thực tế trả cho NLĐ hiện tại. Do đó, trên bảng kê trích nộp
các khoản theo lương đã thể hiện rõ ràng quỹ lương tính BHXH, BHYT, BHTN và
quỹ lương tính trích KPCĐ.

 Công ty áp dụng quyết định số 48/2006/QĐ- BTC đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Theo đó, trong hệ thống tài khoản không có các tài khoản phản ánh chi phí
như: TK 622, 627, 641…nhưng trong quá trình quản lý, tập hợp chi phí tiền lương
và các khoản trích theo lương phát sinh trong kỳ, kế toán của công ty đã linh hoạt
hạch toán vào các tài khoản chi phí như: TK 622, 6271, 6411, 6421. Đây là một
quan điểm đúng đắn, công ty nên duy trì và phát huy. Việc tập hợp chi phí liên
quan đến tiền lương vào các tài khoản chi phí trên giúp cho việc quản lý chi phí dễ
dàng hơn, mọi chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến quá trình sản xuất, bán
hàng… đều được tách biệt rõ ràng giúp cho nhà quản trị có thể đưa ra được các
quyết định đúng đắn góp phần nâng cao vị thế của công ty.
* Về quỹ lương và các khoản trích theo lương:
 Ngay từ đầu công ty đã xây dựng quỹ tiền lương để trả CBCNV. Hàng năm, căn cứ
vào kết quả hoạt động của năm, mức lợi nhuận năm trước để xây dựng mức lương
cho năm nay. Công ty tiến hành trích các quỹ theo đúng quy định, các quỹ BHXH,
BHYT, BHTN được lập và hoạt động hiệu quả theo đúng luật định. Về tổ chức
công đoàn là đại diện cho tập thể CBCNV trong công ty luôn đứng ra bảo đảm sự
công bằng quyền lợi cho NLĐ. Nguồn quỹ KPCĐ của công ty được trích theo
đúng tỷ lệ và để trả thưởng cho CBCNV hoàn thành tốt công việc của mình.
* Về việc tổ chức tính lương và thanh toán lương:
 Công ty luôn nhận thức được chi phí nhân công là một trong ba khoản mục chi phí
chủ yếu cấu thành lên giá thành sản phẩm nên kế toán tiền lương luôn ý thức được
trách nhiệm tính đúng, tính đủ và kịp thời lương cho CBCNV. Qua nghiên cứu và
điều tra theo phương pháp hỏi trực tiếp cho thấy công tác trả lương luôn được thực
hiện theo đúng tiến độ, không xảy ra tình trạng chậm trả lương hoặc nợ lương
NLĐ. Đó là sự phân phối nhịp nhàng giữa phòng tổ chức nhân sự và phòng tài
chính kế toán đảm bảo công tác trả lương đạt hiệu quả cao nhất.
 Hiện nay, để việc tính lương trở lên đơn giản, hàng tháng kế toán phân bổ chi phí
tiền lương và các khoản trích theo lương theo một tỷ lệ ước tính vào chi phí là: Chi
phí nhân công trực tiếp 65%, chi phí sản xuất chung 10%, chi phí bán hàng 5%, chi
phí quản lý doanh nghiệp 20%. Việc phân bổ vào chi phí như vậy cũng có những

ưu điểm nhất định là giảm bớt khối lượng công việc và giúp lên báo cáo một cách
nhanh chóng, kịp thời.
 Thu nhập của người lao động trong các năm qua có xu hướng tăng lên. Đến năm
2009 mức thu nhập bình quân đầu người đạt hơn 4 triệu đồng/tháng. Đây là mức
lương khá so với mức lương trên thị trường lao động, đảm bảo đời sống của người
lao động, đồng thời khuyến khích tăng năng suất lao động, tích cực sản xuất.
 Ngoài ra, hàng năm công ty vẫn áp dụng trả thưởng cho người lao động nhân dịp
lễ, tết, áp dụng hình thức trả lương tháng 13 cho CBCNV.
 Các loại phụ cấp công ty đang áp dụng như: Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp xăng xe,
phụ cấp điện thoại giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự an tâm công tác cho
CBCNV. Đặc biệt, công ty cũng áp dụng phụ cấp độc hại thể hiện sự quan tâm của
lãnh đạo công ty đối với sức khỏe NLĐ.
3.1.2. Nhược điểm
Song song với những ưu điểm kể trên thì công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương không tránh khỏi những tồn tại cần được khắc phục để kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển của công ty cổ phần EMECO.
* Về công tác chấm công:
 Đánh giá hoàn thành công việc dựa chủ yếu vào bảng chấm công, việc chấp hành
nội quy kỷ luật, các chỉ tiêu về chất lượng công việc và tiến độ, không có các chỉ
tiêu rõ ràng để đánh giá thường được đánh giá theo cảm tính chủ quan nên thường
mắc lỗi trong đánh giá.
 Việc chấm công hiện nay là một tác vụ thật sự cần thiết và diễn ra hàng ngày trong
các doanh nghiệp. Qua việc quản lý tốt giờ giấc làm việc của CBCNV, doanh
nghiệp có thể tăng thêm được hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, hiệu ứng phụ của
việc đi làm muộn sẽ ảnh hưởng chung đến kết quả làm việc của nhân viên cũng
như các nhóm phòng, ban. Hiện nay, công ty vẫn tiến hành chấm công theo
phương pháp thủ công. Điều này sẽ làm cho công ty mất nhiều thời gian và công
sức để tập hợp dữ liệu dành cho việc tính lương, sai sót xảy ra là không thể tránh
khỏi.

 Một vấn đề nữa hiện nay vẫn đang tồn tại trong công ty đó là: Chấm công dựa trên
các mối quan hệ nghĩa là dựa vào mối quan hệ thân quen giữa các CBCNV trong
một phòng ban. Khi một CBCNV nào đó phải nghỉ vì lý do riêng thì vẫn được
chấm công đi làm bình thường. Tình trạng này không thường xuyên xảy tại các
phòng ban và xảy ra với tần suất không nhiều, tuy nhiên điều này cũng thể hiện sự
quản lý còn nhiều kẽ hở, chưa đánh giá chính xác kết quả lao động của CBCNV
trong công ty.
* Về chế độ tiền lương và hình thức trả lương:
 Công ty rất quan tâm đến đời sống CBCNV, luôn phấn đấu nâng cao thu nhập cho
NLĐ nên bên cạnh mức LCB, công ty đã trả cho NLĐ một mức lương tăng thêm.
Tuy nhiên việc tính mức lương tăng thêm này không được dựa trên một khung hệ
số tăng thêm nào mà hoàn toàn được thành lập trên cơ sở đề xuất của thủ trưởng,
trưởng phòng và tổ trưởng các tổ, đội thi công. Sau đó thông qua cán bộ LĐ- TL và
TGĐ ký duyệt. Điều này không phản ánh đúng năng lực, sự đóng góp của bản thân
NLĐ với kết quả hoạt động của công ty. Hơn nữa, việc tăng lương thông qua hình
thức trên cũng cho thấy sự không khách quan trong kiểm tra, đánh giá và nhận
định công việc.
 Tiền phụ cấp đang áp dụng tại doanh nghiệp tương đối thấp, mức chênh lệch của
mức phụ cấp giữa các chức vụ không có sự khác biệt nhiều và được xác định dựa
trên yếu tố chủ quan của BGĐ là chính. Do đó không có tác dụng nhiều trong
khuyến khích NLĐ.
 Hiện nay công ty chưa tiến hành trích khoản trợ cấp mất việc làm. Quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm, đào tạo lại nghề
cho NLĐ tại công ty theo quy định hiện hành. Do đó, trích quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm là một việc làm cần thiết đối với công ty giúp NLĐ an tâm công tác
và cống hiến hết sức cho công việc.
 Hiện nay công ty vẫn đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Ưu điểm
của phương pháp này là đơn giản, dễ tính toán. Tuy nhiên, hình thức trả lương đó
còn mang tính chất bình quân, không phản ánh chính xác năng suất lao động thật
sự của NLĐ, do đó không phát huy hết khả năng và sự cố gắng của cá nhân trong

công việc. Tiền lương của NLĐ không gắn liền với kết quả lao động mà họ tạo ra.
Chính vì lẽ đó nên hình thức tiền lương theo thời gian đã không mang lại cho NLĐ
sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả lao động của mình. Hơn nữa, NLĐ chú ý tới
việc đi làm đầy đủ hơn là làm thế nào để giải quyết công việc đạt hiệu quả tối ưu.
Vì vậy, trên thực tế còn nhiều lao động sử dụng thời gian một cách lãng phí mang
tính chất đối phó.
 Công ty trả lương cho CBCNV dựa trên số tiền mà họ được ký trong HĐLĐ ban
đầu với công ty cho nên CNV không có ý chí phấn đấu vì dù họ làm việc không
hiệu quả, kém chất lượng thì cuối tháng vẫn được lĩnh đúng số tiền trong hợp đồng
với công ty.
 Bộ phận lao động khoán việc thường được hưởng số ngày công tối đa theo chế độ
22 ngày/tháng nên tình trạng đi muộn về sớm vẫn thường xuyên xảy ra và vẫn
được châm trước do đó hiệu quả lao động không cao.
 Hiện nay công ty vẫn đang áp dụng hình thức trả lương trực tiếp bằng tiền mặt do
kế toán tiền lương thực hiện. Điều này không những gây lãng phí thời gian và công
sức cho bộ phận kế toán mà còn có thể gây ra những sai sót, nhầm lẫn không đáng
có trong công tác kế toán.
*Về hệ thống tài khoản và công tác hạch toán kế toán:
 Mặc dù công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC
nhưng các mẫu biểu, sổ sách đang sử dụng tại công ty EMECO đều theo quyết
định số 15/2006/QĐ- BTC nên không có sự nhất quán trong hạch toán sổ sách.
 Trong tổ chức sổ sách, chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty đang áp dụng hình thức CTGS nhưng lại không mở sổ đăng ký CTGS
nên rất dễ gặp khó khăn trong việc quản lý CTGS. Thay vào đó công ty sử dụng
“Danh sách chứng từ ghi sổ” nhưng khi tiến hành in ra thì không thấy thể hiện cột
số tiền. Điều này là bất hợp lý, gây khó khăn trong việc theo dõi, kiểm tra, đối
chiếu với các CTGS đã lập.
 Hệ thống tài khoản đang sử dụng tại công ty là phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành. Tuy nhiên, trong khi các tài khoản chi phí đều được chi tiết thành các tiểu
khoản phản ánh chi phí nhân công như: TK 6271, 6411, 6421 thì tài khoản “Phải

trả công nhân viên” của toàn công ty lại được gộp chung và theo dõi trên TK 334.
Điều này sẽ gây khó khăn cho việc theo dõi quản lý và dễ gây sai sót, nhầm lẫn.
 Về hạch toán BHXH, BHYT, BHTN phải trả cho NLĐ: Hiện nay, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến các khoản trích theo lương như: BHXH,
BHYT và BHTN đều được hạch toán chung vào tài khoản 3383 “Bảo hiểm xã
hội”. Đây là điều bất hợp lý trong quá trình hạch toán tại đơn vị. Việc hạch toán
chung vào cùng tài khoản sẽ gây khó khăn trong việc theo dõi, quản lý, đánh giá và
sử dụng các quỹ tại doanh nghiệp cũng như việc nộp các khoản trích theo lương
cho cơ quan bảo hiểm.
 Toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo lương được công ty phân bổ vào chi phí
theo một tỷ lệ ước tính, điều này khiến cho tiền lương và các khoản trích theo
lương phân bổ vào chi phí không chính xác với thực tiễn của công ty, có thể làm
sai lệch giá thành và lợi nhuận gộp trên sổ so với thực tế.
 Về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất: Nhìn chung số ngày nghỉ phép hiện
nay của công nhân sản xuất giữa các kỳ không có sự chênh lệch lớn nên công ty
không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của CNV.
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện
* Sự cần thiết hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Hệ thống trả lương trong doanh nghiệp là công cụ hiệu quả quyết định sự
thành công chính sách tiền lương của công ty, là sự hài hòa giữa quyền lợi của
NLĐ, chi phí của doanh nghiệp cùng rất nhiều yếu tố khác. Một hệ thống trả lương
hiệu quả sẽ tạo được sự tin tưởng và hài lòng của NLĐ, tiết kiệm chi phí cho doanh
nghiệp, góp phần tạo động lực cho NLĐ nâng cao NSLĐ, đóng góp vào sự phát
triển sản xuất, kinh doanh. Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương là một sự tất yếu. Nó xuất phát từ yêu cầu thực tế của công ty, của
tình hình kinh tế hiện tại cũng như từ ý nghĩa to lớn của lương và các khoản trích
theo lương đối với sự phát triển của EMECO. Do đó, hoàn thiện công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương một cách khoa học có ý nghĩa rất lớn:
 Thứ nhất: Sức lao động là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh cùng với các yếu tố khác để tạo ra sản phẩm, dịch vụ cho thị trường. Hiện

nay, mục tiêu chính của công ty là tìm kiếm lợi nhuận, mà vấn đề cụ thể được công
ty quan tâm là làm thế nào để hạ giá trành sản phẩm, trong đó tiền lương và các
khoản trích theo lương là một trong những khoản chi phí chủ yếu và khá lớn của
công ty liên quan đến chi phí sản xuất, kinh doanh của công ty và giá thành sản
phẩm, dịch vụ.
 Thứ hai: Đối với NLĐ, tiền lương là động cơ chủ yếu để họ quyết định làm việc
cho công ty. Tiền lương chính là nguồn lợi kinh tế chủ yếu của họ. Nhu cầu của
cuộc sống ngày càng cao thì lợi ích kinh tế của tiền lương càng lớn. Tiền lương là
phương tiện để NLĐ đảm bảo những nhu cầu vật chất cần thiết cho cuộc sống. Giải
quyết được vấn đề tiền lương tức là tạo ra đòn bẩy giúp NLĐ cống hiến hết sức
mình cho sự phát triển của công ty và góp phần đưa công ty ngày càng phát triển
vững mạnh.
 Thứ ba: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty EMECO mặc dù đã có nhiều ưu điểm song không tránh khỏi những tồn tại cần
phải thay đổi để hoàn thiện hơn nữa.
Từ những lý do trên thì việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương là một vấn đề mang tính tất yếu khách quan của công ty
EMECO trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
* Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán lương và các khoản trích theo lương:
Trong quá trình hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương,
muốn đạt được kết quả cao công ty cần tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu và
nguyên tắc sau đây:
 Thứ nhất: Các giải pháp được đưa ra phải phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành, phải dựa trên quy định, hướng dẫn của Bộ tài chính, các bảng biểu,
sổ sách, chứng từ được lập và ghi chép phải đúng quy định.
 Thứ hai: Việc hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty.
 Thứ ba: Việc hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời để phục vụ cho việc ra quyết định quản lý. Thông tin cùng với kiểm tra là một
trong hai chức năng cơ bản của kế toán. Do đó, bộ máy kế toán dù vận động, biến đổi

như thế nào cũng không được xa rời hai chức năng đó.
 Thứ tư: Hoàn thiện phải trên cơ sở tiết kiệm, phải giải quyết được mối quan hệ giữa
chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Các biện pháp được đưa ra nhằm mục đích nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho công ty, nếu những biện pháp ấy đi kèm với sự lãng phí thì
biện pháp đó không khả thi, không cần thiết. Tiết kiệm ở đây là tiết kiệm cả thời gian
và tiền bạc. Do đó, bộ máy kế toán nên hoàn thiện theo hướng đòi hỏi ít sức lao động
nhất mà khối lượng công việc vẫn đảm bảo đầy đủ, nhanh chóng trong điều kiện ngân
quỹ giới hạn.

×