Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ VÀ MÔI TRƯỜNG- EMECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.86 KB, 55 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ VÀ MÔI TRƯỜNG- EMECO
2.1. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY EMECO
2.1.1. Chứng từ sử dụng
* Chứng từ sử dụng
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả khác cho NLĐ
được thực hiện tập trung tại phòng tài chính kế toán của công ty. Các chứng từ
kế toán bao gồm:
- Bảng chấm công (mẫu số 01a- LĐTL).
- Bảng chấm công làm thêm giờ (mẫu số 01b- LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02- LĐTL).
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu số 05- LĐTL).
- Hợp đồng giao khoán (mẫu số 08- LĐTL).
Ngoài ra công ty cổ phần EMECO còn sử dụng thêm một số chứng từ sau:
- Bảng tổng hợp hệ số lương: Do phòng kế toán tài chính lập và theo dõi tình
hình nhân sự của công ty, tình hình thay đổi bậc lương và hệ số lương của
CNV. Đồng thời là cơ sở để kế toán tính lương, tính thưởng và các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo lương của CNV trong công ty.

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp hệ số lương tháng 02/2010 của công ty EMECO
Công ty cổ phần công nghệ điện tử,
cơ khí và môi trường- EMECO
BẢNG TỔNG HỢP HỆ SỐ LƯƠNG
Tháng 02 năm 2010
TT Họ và tên
Giới tính Chức vụ Trình độ
Hệ số
lương
Nam Nữ
I. Phòng kế toán tài chính


1 Tô Kim Phượng Nữ Kế toán vật tư Đại học 3,27
2 Ngô Thúy Vinh Nữ Thủ quỹ Đại học 3,27
… … … … … … …
II. TT dịch vụ & bảo hành thiết
bị
1 Phạm Văn Mạnh Nam Kỹ sư Đại học 3,58
… … … …. … …
Ngày 28 tháng 02 năm 2010
Cán bộ LĐ- TL Kế toán trưởng Tổng giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Danh sách ứng lương từng kỳ: Công ty không trả lương tháng thành
nhiều kỳ mà chỉ trả một lần vào ngày 5 tháng sau, do đó xảy ra trường hợp
nhân viên trong công ty tạm ứng trước tiền lương khi có nhu cầu riêng. Số
nhân viên xin tạm ứng lương cũng như số lương xin tạm ứng từng tháng là
không giống nhau, do đó kế toán lập ra bảng danh sách tạm ứng lương hàng
tháng để tạm ứng lương phục vụ cho việc tính toán tiền lương còn phải trả
cũng như thực hiện việc thanh toán lương cho CNV của công ty trong tháng.
Khi muốn tạm ứng, người xin tạm ứng lập giấy đề nghị tạm ứng có xác nhận
của người phụ trách bộ phận. Trong giấy đề nghị tạm ứng phải nêu rõ số tiền và
lý do tạm ứng. Sau đó, giấy tạm ứng này sẽ được chuyển cho KTT xem xét và
ghi ý kiến đề nghị TGĐ duyệt chi. Sau khi được duyệt, kế toán tiền lương tiến
hành lập phiếu chi và chuyển chứng từ cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.
Bảng 2.2. Giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị: Công ty EMECO
Bộ phận: TT DV và BH thiết bị
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 12 tháng 02 năm 2010
Kính gửi: Ban giám đốc công ty cổ phần EMECO.
Tên tôi là: Nguyễn Văn Thành
Địa chỉ: TT dịch vụ và bảo hành thiết bị

Đề nghị cho ứng số tiền: 1.000.000 (Viết bằng chữ) Một triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Việc riêng
Thời gian thanh toán: ngày 28 tháng 02 năm 2010
Cam đoan chịu trách nhiệm: Nếu không đảm bảo thời hạn thanh toán, tôi xin
chịu trách nhiệm
- Nếu không sử dụng: Nộp trả công ty 100% số tiền tạm ứng.
- Nếu sử dụng mà không đảm bảo thời gian thanh toán thì sẽ thu qua lương.
Tổng giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Quy trình luân chuyển chứng từ
- Luân chuyển chứng từ tại khối văn phòng: Mỗi phòng ban sẽ có một người
chịu trách nhiệm chấm công cho CBCNV trong phòng vào bảng chấm công
(bảng 2.3). Sau đó chuyển sang cho phòng tài chính kế toán. Tại đây kế toán
tiền lương sẽ tổng hợp, tính toán và lập bảng thanh toán lương (bảng 2.4).
Bảng thanh toán lương sau khi được lập sẽ chuyển qua cho TGĐ, cán bộ LĐ-
TL và KTT ký duyệt. Sau đó, kế toán tiền lương sẽ phôtô làm 2 bản: Một bản
thủ quỹ sẽ chi tiền để trả cho CNV, một bản kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Bảng 2.3: Bảng chấm công tại TT hành chính- tổng hợp của công ty cổ phần EMECO tháng 02 năm 2010
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ BẢNG CHẤM CÔNG
VÀ MÔI TRƯỜNG EMECO Đơn vị: TT Hành chính- Tổng hợp
Từ ngày: 01 đến ngày 28 tháng 02 năm 2010
T
T
HỌ VÀ
TÊN
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1
0
1
1

1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
1
8
19
2
0
2
1
2
2
2
3
2
4
2
5
2
6
2

7
2
8
2
9
3
0
3
1
C
T
N
B
Ô
V
R
R
0
P/
L
VRC
L
Côn
g
1
Đỗ Mạnh

1 1 1 1 1 \ 1 1 1 1 1 p \ \ L L L 1 p \ \ 1 1 1 1 1 \ \ 5 16,0
2
Phạm Thị

Ngân
1 1
0,
5
1 1 \ \ 1 1 1 1 p \ \ L L L L
0,5
/
p0,
5
\ \ 1 1 1 1 1 \ \ 5,5 14
3
Phạm Hữu
Chữ
1 1 1 1 1 \ \ 1 1 1 1 p \ \ L L L L
0,5
/
p0,
5
\ \ 1 1 1 1 1 \ \ 5,5 14,5
… …
Chấm công thêm giờ (từ 01 đến 28/02/2010)
T
T
HỌ VÀ
TÊN
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1
0
1
1

1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
1
8
19
2
0
2
1
2
2
2
3
2
4
2
5
2
6
2

7
2
8
2
9
3
0
3
1
Ngày thường Chủ nhật
1
Đỗ Mạnh
Hà 3 8 6 20
2
3
Đề nghị chấm theo ký hiệu Tổng giám đốc duyệt Trưởng đơn vị, cán bộ LĐ- TL duyệt Người chấm công
CT: Đi công tác NB: Nghỉ bù
L/P: Nghỉ lễ, phép Ô: Nghỉ ốm
Ro: Nghỉ không lý do VR: Việc riêng
VRCL: Nghỉ việc riêng có lương
Bảng 2.4: Bảng thanh toán lương tháng 02 năm 2010 của công ty cổ phần EMECO
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ VÀ MÔI TRƯỜNG
THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 02 NĂM 2010
Đơn vị tính: Nghìn đồng
T
T
Họ và tên
Chức
danh,
nghề

nghiệp
Lương
thu
nhập
Lươn
g BQ
ngày
Côn
g
Số
tiền
Phép lễ Thêm giờ
Lương công
trình
Tổng
cộng
lương
Phụ cấp
Thu
8,5%
BHXH
,
BHYT
Số tiền
lĩnh
Gh
i
ch
ú
Côn

g
Tiền
Côn
g
Tiề
n
Côn
g
Số
tiền
Côn
g
Số
tiền
1
Phạm Hữu
Chữ Phó TGĐ
7.000
318,1
8
14,5 4.614 5,5 865 5.478 200 294 5.385

2
Phạm Thị
Ngân
KT
trưởng
7.000
318,1
9

14,0 4.455 6,0 1.909 6.364 200 - 6.564

3 Đỗ Mạnh Hà Lái xe
2.400
109,0
9
16,0 1.745 5,0 408 2,5 273 2.426 400 152 2.673

4
Phạm Văn
Mạnh
Kỹ sư
điện
3.600
163,6
4
6,0 982 13,0 2.127 3.109 450 - 3.559

5
Phạm Văn
Mến CN điện
2.400
109,0
9
- 6,0 480 15,0 1.636 2.117 340 150 2.307

… … … … … … … … … … … … … … … … … …

Tổng cộng
156.90

0
184
42.09
1
305
34.61
4
3 273 504
62.87
0
139.84
8
23
14.69
5
8.296
146.24
7

Hà Nội, ngày 04 tháng 3 năm 2010
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÁN BỘ LAO ĐỘNG- TIỀN LƯƠNG KẾ TOÁN TRƯỞNG TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
- Luân chuyển chứng từ tại đội: Các đội trưởng sẽ chấm công cho nhân
viên thuộc bộ phận mình trên báo cáo ngày (bảng 2.5). Cuối mỗi ngày đội
trưởng sẽ chuyển báo cáo ngày lên phòng tài chính kế toán. Tại đây sẽ tập hợp
các báo cáo ngày do các bộ phận gửi lên. Sau đó thực hiện chấm công trên
phần mềm kế toán MISA phân hệ tiền lương. Đặc biệt, tiền lương đối với các
CBCNV làm việc tại các đội, các trung tâm kỹ thuật, trung tâm bảo hành, bảo
trì thiết bị… ngoài bảng thanh toán lương tổng hợp còn được hạch toán chi
tiết theo từng công trình, từng hạng mục thi công (bảng 2.6). Điều đó đảm bảo

tính chính xác, tránh nhầm lẫn, dễ theo dõi, không chỉ có ý nghĩa to lớn đối
với nhà quản lý mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho bản thân CBCNV trong
việc đối chiếu kết quả lao động với tiền lương nhận được trong tháng. Quy
trình luân chuyển chứng từ thanh toán lương tại các đội sau đó cũng giống
như quy trình luân chuyển chứng từ tại khối văn phòng. Sau khi đã kiểm tra
các chứng từ tính lương, tính thưởng, tính phụ cấp, trợ cấp, kế toán tiến hành
tính lương, tính thưởng, trợ cấp phải trả cho NLĐ theo từng hình thức trả
lương, trả thưởng đang áp dụng tại công ty và tiến hành lập bảng thanh toán
tiền lương, tiền thưởng. Trên bảng thanh toán lương phải có đầy đủ chữ ký
của kế toán tiền lương, cán bộ LĐ-TL, KTT và TGĐ công ty.
Bảng 2.5: Báo cáo ngày tại TT dịch vụ- bảo hành thiết bị công ty EMECO
Công ty cổ phần công nghệ điện tử,
cơ khí và môi trường- EMECO
BÁO CÁO NGÀY
Đơn vị: TT dịch vụ- bảo hành thiết bị Ngày: 22/02/2010
Tổng số người: 09 Người có mặt làm việc: 08
Người nghỉ: (Ghi rõ họ tên, lý do nghỉ) Nguyễn Huy Chương- Nghỉ phép ……………………………………………….
ST
T
Tên công trình/ Công
việc
Nội dung Người tham gia
Đơn vị
tính
Khối
lượng
Ghi chú
1 Hải Dương
Hệ ĐHKK ngân hàng NT Hải
Dương

Mến, Xuân 02 người
2 VPTW- 1A Hùng Vương Xử lý sự cố ĐHKK tại A5- 95 Việt Hùng, Đại 02 người
3 Hội trường A1 trung ương Bảo trì hệ ĐHHKK
Tuyến, Hiệp,
Đức Hoàng
03 người
4 C6 Thanh xuân Tổng hợp tại trung tâm Huy Hoàng 01 người

Người báo cáo
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.6: Bảng thanh toán lương tháng 02 năm 2010 chi tiết theo công trình của công ty EMECO
CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ VÀ MÔI TRƯỜNG
THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 02 NĂM 2010 CHI TIẾT THEO CÔNG TRÌNH
Đơn vị tính: VNĐ
TT Họ và tên
Chức
danh,
nghề
nghiệp
Tổng
số
lương
Lương
BQ
ngày

Công

Số tiền
Phép, lễ Thêm giờ

Tổng
cộng
Phụ cấp Lương ốm
Thu
8,5%
BHXH
Số
tiền
lĩnh
Ghi
chú
Công Tiền
Số
giờ
Tiền Công Công Tiền Công Tiền
DỊCH VỤ
1 Phạm Văn Mến CN điện 2400 109.09 0.5 55 6 480 535 300 835
… … … … … … … … … … … … … … … … … … …
NGÂN HÀNG NT HẢI DƯƠNG
1 Phạm Văn Mến CN điện 2400 109.09 1 109 109 40 149
… … … … … … … … … … … … … … … … … … …
HỘI TRƯỜNG A1VPTƯ ĐẢNG
1 Phạm Văn Mến CN điện 2400 109.09 1 109 109 109
… … … … … … … … … … … … … … … … … … …
TỔNG CỘNG 362700 505 63007 226.5 24090 - - - 87097 69 9295 - - 383 96392

Hà nội, ngày 04 tháng 3 năm 2010
Kế toán tiền lương Cán bộ LĐ- TL Kế toán trưởng Tổng giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho NLĐ theo

tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ hạch toán thời gian lao động, kết quả
lao động và các chứng từ khác có liên quan như: Giấy nghỉ ốm, biên bản
ngừng việc.... Tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước khi
tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo được yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi đã kiểm tra các chứng từ tính lương, tính thưởng, tính phụ cấp,
trợ cấp, kế toán tiến hành tính lương, tính thưởng, trợ cấp phải trả cho NLĐ
theo từng hình thức trả lương, trả thưởng đang áp dụng tại công ty và tiến
hành lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng. Thông thường tại các doanh
nghiệp, việc thanh toán tiền lương và các khoản khác cho NLĐ được chia làm
hai kỳ: Kỳ một lĩnh lương tạm ứng, kỳ hai sẽ nhận số tiền còn lại sau khi đã
trừ các khoản phải khấu trừ vào thu nhập nhưng tại công ty EMECO thì
không áp dụng hình thức trả lương đó mà tập trung trả lương một lần vào
ngày 5 hàng tháng. Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê
danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu
chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán kiểm tra
2.1.2. Phương pháp tính lương tại công ty cổ phần EMECO
* Hạch toán số lượng lao động
Trước hết chỉ tiêu số lượng lao động của công ty được phản ánh trên “Sổ
danh sách lao động” của công ty do phòng LĐ- TL lập dựa trên số lao động
hiện có của công ty bao gồm cả lao động dài hạn, lao động thời vụ và lao
động khoán. “Sổ danh sách lao động” không chỉ lập chung cho toàn công ty
mà còn được lập riêng cho từng bộ phận trong công ty nhằm thường xuyên
nắm chắc số lượng lao động hiện có của từng bộ phận. Cơ sở số liệu để ghi
“Sổ danh sách lao động” là các chứng từ tuyển dụng, các quyết định thuyên
chuyển công tác, cho thôi việc, hưu trí… Các chứng từ trên được phòng LĐ-
TL lập mỗi khi tuyển dụng, nâng bậc, cho thôi việc.
Mọi sự biến động về số lượng đều được ghi chép, phản ánh kịp thời vào
“Sổ danh sách lao động” làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế
độ khác cho NLĐ.
* Hạch toán thời gian lao động:

Hạch toán thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép kịp thời, chính xác
số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng việc, nghỉ việc của từng
lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong công ty.
Chứng từ quan trọng nhất trong hạch toán thời gian lao động là “Bảng
chấm công”. “Bảng chấm công” lập riêng cho từng phòng ban, tổ, đội sản
xuất và được sử dụng để hạch toán thời gian làm việc thực tế nghỉ việc, vắng
mặt của NLĐ trong ngày. Bên cạnh “Bảng chấm công” kế toán còn sử dụng
một số chứng từ khác để phản ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động
của CBCNV trong một số trường hợp sau:
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Phiếu này được lập để xác định số ngày được
nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… của NLĐ, làm căn cứ tính
BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.
- Phiếu báo làm thêm giờ: Đây là chứng từ xác nhận số ngày công, giờ công
làm thêm trong tháng của CBCNV, là cơ sở tính trả lương cho NLĐ.
* Hạch toán kết quả lao động:
Căn cứ để hạch toán kết quả lao động là “Bảng chấm công” của các
phòng ban, tổ, đội trong công ty. Tiền lương của công ty được tính theo lương
thời gian với mức lương tối thiểu theo quyết định số 33/2009/QĐ- BTC ban
hành ngày 06/04/2009 là 650.000 đồng. Do đó, tiền lương trả cho CBCNV
trong công ty EMECO được tính như sau:
 Lương trả cho cán bộ quản lý.
- Lương thời gian:
Lương cơ bản = Hệ số lương cơ bản x 650.000

Thông thường tại các công ty khác, để đảm bảo mức sống của CBCNV
thì các công ty đó còn có một số quy định về hệ số tăng thêm (HSTT). Khi đó
mức lương tăng thêm tương ứng với HSTT như sau:
Lương tăng thêm
của CBCNV
=

Hệ số lương cơ bản x 650.000 x HSTT
x
Số ngày làm việc
thực tế trong
tháng
22 ngày

Tuy nhiên, tại công ty EMECO không áp dụng HSTT mà lương thu nhập
của CBCNV trong công ty dựa hoàn hoàn trên cơ sở nhận định, đánh giá của
BGĐ về mức độ thực hiện công việc, trách nhiệm đảm nhận và số lượng đầu
công việc được giao… và được thể hiện rõ trong HĐLĐ. Khi đó, ta có thể
tính ra được lương bình quân ngày của một CBCNV:
Lương bình quân
ngày
=
Lương thu nhập
22 ngày

Căn cứ vào “Bảng chấm công” kế toán xác định số ngày làm việc thực tế của
mỗi CBCNV, từ đó tính ra được tiền lương thời gian:
Lương thời gian = Lương bình quân ngày X
Số ngày làm việc thực tế
trong tháng
- Lương lễ, phép:
Lương nghỉ phép, nghỉ ốm, ngày lễ, ngày tết công ty chỉ tính theo hệ số
LCB. Lương nghỉ phép không bao gồm phụ cấp (nếu có) và không tính trên
mức lương thu nhập. Công ty căn cứ vào đơn xin nghỉ phép, nghỉ ốm để theo
dõi chấm công phép, công ốm. Lương phép công ty không áp dụng với công
nhân thuê ngoài:
Lương nghỉ

phép
=
Hệ số lương cơ bản x 650.000 đồng
X
Số ngày nghỉ lễ, phép
thực tế
22 ngày
- Lương thêm giờ:
Lương thêm giờ =
Lương thu nhập
X Số công làm thêm giờ
22 ngày
- Công ty không áp dụng tiền ăn ca cho CBCNV. Đối với các khoản phụ cấp
khác như: Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp xăng xe, phụ cấp điện thoại thì công
ty cũng không tính dựa trên hệ số phụ cấp mà được xác định hoàn toàn trên cơ
sở nhận định, đánh giá của thủ trưởng đơn vị về tần suất đi lại, liên lạc phục
vụ công tác, vai trò, trách nhiệm đảm nhận trong công việc (bảng 1.3- trang
9). Riêng đối với CBCNV phải thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại ở
kho hay khi thực hiện công trình thì mức phụ cấp độc hại là 5.000 đồng/công.
- Các khoản trích theo lương:
+ BHXH (6 %): 6 % x LCB.
+ BHYT (1,5 %): 1,5 % x LCB.
+ BHTN (1%): 1 % x LCB.
Tổng các khoản trích theo lương là 8,5 % tính trên LCB của CBCNV.
Vậy thu nhập thực lĩnh của CBCNV trong công ty EMECO được tính
theo công thức sau:
Thu nhập
thực lĩnh
=
Lương thời

gian
+
Lương lễ,
phép
+
Lương thêm
giờ
+
Phụ
cấp
-
Các khoản trích
theo lương
Ví dụ: Tính lương tháng 02 năm 2010 của CBCNV công ty EMECO.
Ông Phạm Hữu Chữ- phó tổng giám đốc, cán bộ LĐ- TL: Có hệ số lương
cơ bản là 5,32, lương thu nhập là 7 triệu đồng. Trong tháng 02/2010 có 14,5
công đi làm thực tế và 5,5 công nghỉ phép, lễ, không có công làm thêm giờ và
hưởng mức phụ cấp hàng tháng là 200 nghìn đồng. Lương thực lĩnh của ông
Phạm Hữu Chữ được tính như sau:
- Lương cơ bản: 5,32 x 650 = 3.458 ( nghìn đồng)
- Lương thu nhập: 7.000 (nghìn đồng)
- Thu nhập bình quân ngày:
Thu nhập bình quân
ngày
=
7.000 nghìn đồng
= 318,18 (nghìn đồng/ngày)
22 ngày
- Lương thời gian: 318,18 x 14,5 = 4.614 (nghìn đồng)
- Lương lễ phép:

Lương lễ,
phép
=
3.458 nghìn đồng
X 5,5 = 865 (nghìn đồng)
22 ngày
- Các khoản trích theo lương:
+ BHXH: 6 % x 3.458 nghìn đồng = 207,48 (nghìn đồng)
+ BHYT: 1,5 % x 3.458 nghìn đồng = 51,87 (nghìn đồng)
+ BHTN: 1 % x 3.458 nghìn đồng = 34,58 (nghìn đồng)
Tổng các khoản trích theo lương là: 294 (nghìn đồng).
- Phụ cấp: 200 (nghìn đồng).
Vậy: Tổng lương thực lĩnh của ông Phạm Hữu Chữ trong tháng 02/2010 là:
4.614 + 865 + 200 - 294 = 5.385 (nghìn đồng)
 Lương trả cho công nhân trong biên chế tại các tổ, đội sản xuất, thi công công
trình.
Lương tính cho công nhân trong biên chế cũng được tính tương tự cách
tính lương của cán bộ quản lý. Đặc biệt, ngoài bảng thanh toán lương tổng
hợp tại công ty thì lương của công nhân cũng được chi tiết theo từng công
trình mà công nhân thực hiện trong tháng. Điều này đảm bảo sự chính xác, dễ
theo dõi, đối chiếu giữa kết quả đạt được và thời gian thực tế làm việc.
Ví dụ: Anh Phạm Văn Mến- công nhân sửa chữa điện, có hệ số LCB là 2,71,
lương thu nhập 2,4 triệu. Trong tháng 02/2010 có 15 ngày công đi làm thực
tế, 6 công nghỉ lễ, phép, không có công làm thêm giờ, phụ cấp điện thoại:
100.000 đồng, phụ cấp xăng xe: 200.000 đồng và 40.000 đồng phụ cấp độc
hại tương ứng với 8 công. Lương thực lĩnh của anh Phạm Văn Mến được tính
như sau:
- Lương cơ bản: 2,71 x 650 = 1.762 (nghìn đồng)
- Lương thu nhập: 2.400 (nghìn đồng)
- Thu nhập bình quân ngày:

Thu nhập bình quân
ngày
=
2.400 nghìn đồng
= 109,09 (nghìn đồng/ngày)
22 ngày
- Lương thời gian: 109,09 x 15 = 1.636 (nghìn đồng)
- Lương lễ, phép:
Lương lễ,
phép
=
1.762 nghìn đồng
X 6,0 = 480 (nghìn đồng)
22 ngày
- Phụ cấp: 100 + 200 + 40 = 340 (nghìn đồng)
- Các khoản trích theo lương:
+ BHXH: 6 % x 1.762 = 105,72 (nghìn đồng)
+ BHYT: 1,5 % x 1.762 = 26,43 (nghìn đồng)
+ BHTN: 1 % x 1.762 = 17,62 (nghìn đồng)
Tổng các khoản trích theo lương: 150 (nghìn đồng)
Vậy: Tổng lương thực lĩnh của anh Phạm Văn Mến trong tháng 02/2010 là:
1.636 + 480 + 340 - 150 = 2.306 (nghìn đồng)
Lương thực lĩnh này của anh Phạm Văn Mến không những được thể hiện trên
bảng thanh toán lương tháng 02/2010 của toàn công ty (bảng 2.4- trang 20)
mà còn được thể hiện trên bảng thanh toán lương chi tiết theo từng công trình
(bảng 2.6- trang 23). Qua bảng 2.6 ta có thể thấy lương thực lĩnh 2.306 nghìn
đồng của anh Phạm Văn Mến bao gồm lương từ các công trình:
Tên công trình
Lương thực lĩnh (nghìn
đồng)

1. Dịch vụ
2. Ngân hàng NT Hải Dương
3. Hội trường A1 VP TƯ Đảng
4. Phủ chủ tịch
5. INTIMEX
835
149
109
109
109
6. HONDA GIẢI PHÓNG
7. CROWN PLAZA MỸ ĐÌNH
450
545
Tổng cộng 2.306
 Lương trả cho công nhân thời vụ.
Để đáp ứng được nhu cầu của công trình, đảm bảo thực hiện thi công
đúng tiến độ, nhiều lúc công ty phải tiến hành thuê thêm lao động bên ngoài.
Lương của công nhân thuê ngoài được tính tương tự như tính lương cho
CBCNV trong biên chế công ty. Điều đáng chú ý ở đây là hệ số LCB của
công nhân thuê ngoài do chủ nhiệm công trình đề xuất dựa trên khả năng làm
việc, năng suất lao động, mức độ đáp ứng được yêu cầu của công ty… Sau
đó, “Bảng đề xuất hệ số lương cơ bản” sẽ được chuyển qua cán bộ LĐ- TL và
TGĐ xem xét ký duyệt. Sau khi được sự đồng ý của BGĐ thì kế toán tiền
lương sẽ tính lương và các khoản trích theo lương trên cơ sở hệ số LCB đó.
 Trả lương theo hình thức khoán.
Riêng đối với trường hợp công nhân được trả lương theo hình thức
khoán thì chứng từ ban đầu để hạch toán kết quả lao động là HĐLĐ. Hợp
đồng này là biên bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về
công việc, thời gian, địa điểm làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi

thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở quan trong nhất để thanh toán
tiền công cho người nhận khoán. Tiền lương khoán trả cho công nhân được
tính theo công thức sau:
Số lương khoán trả cho 1
công nhân
=
Tổng số tiền giao khoán
X
Số công của từng
công nhân
Tổng số công
Ví dụ: Tổng số lương khoán cho đội thi công số 1 trong tháng 9/2009 công
trình đại sứ quán Liên bang Nga là 17.355.000 đồng và tổng số công thực tế
là 220 công. Trong tháng 9/2009, anh Mai Văn Hòa thuộc đội thi công số 1 đi
làm thực tế được 22 công. Do đó, tiền lương của anh Mai Văn Hòa được tính
như sau:
Tiền lương làm khoán của Mai
Văn Hòa
=
17.355.000
X 22 = 1.735.500 (đồng)
220
Ngoài ra, hình thức trả lương khoán còn thể hiện rõ qua công việc bảo vệ tại công ty.
Ví dụ: Công ty đã ký hợp đồng lao động giao khoán cho ông Nguyễn Quốc
Việt làm bảo vệ với mức lương cố định mỗi tháng là: 1.500.000 đồng.
Hàng tháng, căn cứ vào số tiền ghi trong hợp đồng dưới đây, kế toán
tiền lương trả lương cho ông Nguyễn Quốc Việt số tiền là 1.500.000 đồng.
Bảng 2.7. Hợp đồng lao động tại công ty cổ phần EMECO
Công ty cổ phần công nghệ điện tử,
cơ khí và môi trường- EMECO

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Ngày 02 tháng 11 năm 2008
Chúng tôi gồm: Ông Phạm Hữu Chữ- Phó tổng giám đốc công ty (bên A)
Ông Nguyễn Quốc Việt- Người lao động (bên B)
Hai bên cùng nhau ký kết hợp đồng với nội dung như sau:
Điều I: Trách nhiệm bên B
- Chịu trách nhiệm về an ninh và bảo về máy móc, thiết bị, vật tư tại công
ty EMECO- C6 Thanh Xuân Bắc, Hà Nội.
- Chấp hành nội quy và quy định chung của xí nghiệp.
Điều II: Trách nhiệm bên A
- Trả lương tháng đúng hạn (vào cuối tháng).
- Đảm bảo điều kiện làm việc cho nhân viên.
Điều III: Số tiền lương khoán là 1.500.000 đồng/ tháng.
Bên giao việc (bên A) Bên nhận việc (bên
B)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.3. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 334: “Phải trả công nhân viên”.
Tài khoản 334 không được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 nên gây khó
khăn trong việc theo dõi trả lương cho từng bộ phận, từng nhóm CBCNV với
các phương thức trả lương khác nhau.
Bên cạnh đó, công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như:
- TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”.
- TK 641: “Chi phí bán hàng”- Chi tiết TK 6411: “Chi phí nhân viên”.
- TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp”- Chi tiết TK 6421: “Chi phí nhân
viên quản lý”.

2.1.4. Quy trình kế toán
Phần mềm kế toán mà công ty EMECO đang sử dụng là phần mềm kế
toán MISA- SME Express Version 7.9. Việc tính lương và các khoản trích

theo lương cho CBCNV trong công ty sẽ được kế toán tiền lương tiến hành
trên phân hệ tiền lương. Phân hệ tiền lương gồm một số tính năng hỗ trợ cho
công tác kế toán tiền lương tại công ty như: Lập bảng thanh toán tiền lương,
tự động ghi sổ kế toán các khoản lương, tự động lập bảng kê BHXH, BHYT,
BHTN, thuế thu nhập cá nhân.
Quy trình ghi sổ có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình ghi sổ trên máy vi tính phần hành tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty EMECO
Chứng từ gốc tiền lương và BHXH
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Phần mềm MISA
- CTGS
- Danh sách CTGS
- Sổ chi tiêt TK 334, 338
- Sổ tổng hợp TK 334, 338
- BC tài chính
- BC quản trị
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Kế toán thực hiện
Máy tính tự động kết chuyển
* Chấm công
Đối với các CBCNV đang làm việc tại công ty thì cuối tháng kế toán tiền
lương sẽ tiến hành chấm công và thực hiện tính lương. Tuy nhiên, với những
CBCNV mới vào làm việc trong tháng thì quá trình tính lương và các khoản
trích theo lương sẽ phải thêm bước công việc khai báo các thông tin ban đầu
như: Khai báo phòng ban, khai báo nhân viên giúp theo dõi chi tiết nhân viên
theo phòng ban và tính lương theo phòng ban cho phù hợp.
Vì công ty EMECO áp dụng tính công theo thời gian. Do đó, cuối tháng

căn cứ vào bảng chấm công do các phòng ban gửi lên, kế toán tiền lương sẽ
vào mục chấm công để thực hiện chấm công cho nhân viên. Bảng chấm công
khi in ra sẽ có dạng như bảng 2.3- trang 19.
* Tính lương:
Sau khi thực hiện chấm công cho CNV trong toàn công ty, kế toán tiền
lương chọn danh sách CBCNV cần tính lương rồi nhấn nút: “Tính lương” để
thực hiện thao tác tính lương.
* Bảng lương:
Sau khi thực hiện thao tác tính lương, kế toán vào phần bảng lương sẽ
thấy xuất hiện bảng thanh toán tiền lương. Tại đây, kế toán có thể xem xét chi
tiết hoặc tính lại bảng lương cho chính xác và in được ra bảng thanh toán
lương (bảng 2.4- trang 20). Sau đó, chuyển số liệu tiền lương của các CBCNV
vào sổ sách báo cáo bằng nút: “Ghi sổ”.
* Trả lương:
Sau khi đã tính lương và kiểm tra bảng lương của đơn vị, kế toán tiến hành
trả lương cho CBCNV bằng cách nhập đầy đủ các thông tin cần thiết trong
giao diện: “Trả lương nhân viên”.
Bảng 2.8: Giao diện”Trả lương nhân viên” tháng 02 năm 2010
tại công ty cổ phần EMECO
Sau khi nhấn nút “Đồng ý”, do công ty trả lương bằng tiền mặt nên phần
mềm tự động sinh ra phiếu chi tiền mặt. Kế toán tiền lương vào “Phiếu chi”
của phần hành “Quản lý quỹ” sẽ thấy giao diện của phiếu chi với đầy đủ
thông tin đã khai báo. Với phiếu chi đó, kế toán thanh toán phải in ra một liên
để đính kèm với bảng tổng hợp thanh toán lương thực trả chuyển cho TGĐ,
cán bộ LĐ- TL và KTT ký duyệt chi. Cụ thể như sau:
Bảng 2.9: Phiếu chi thanh toán lương tháng 02/2010 tại công ty EMECO
Phiếu chi sau khi được duyệt sẽ được chuyển cho thủ quỹ kèm với bảng
tổng hợp thanh toán lương để thủ quỹ tiến hành xuất quỹ tiền mặt chi trả
lương cho CBCNV trong toàn công ty.
Với những CBCNV nghỉ ốm trong tháng kế toán tiền lương sau khi tính

toán mức BHXH trả thay lương sẽ tiến hành quá trình trả lương tương tự.
Ví dụ: Trong tháng 02/2010 chị Tô Kim Phượng là nhân viên phòng tài chính
kế toán của công ty bị bệnh, có giấy xác nhận của bênh viện. Theo bảng chấm
công (bảng 2.3- trang 19), số ngày công thực tế của chị Tô Kim Phượng là 2
Công ty cổ phần công nghệ điện tử, Mẫu số 02-TT
cơ khí và môi trường- EMECO (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 28/02/2010
Số: PC150
Nợ: 334
Có: 1111
Họ tên người nhận tiền: Phạm Thị Ngân
Địa chỉ: Phòng tài chính kế toán
Lý do thanh toán: Thanh toán lương tháng 02/2010
Số tiền: 146.247.000 (Viết bằng chữ): Một trăm bốn mươi sáu triệu, hai trăm
bốn mươi bảy nghìn đồng.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một trăm bốn mươi sáu triệu, hai trăm
bốn mươi bảy nghìn đồng.
Ngày 28 tháng 02 năm 2010
Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
ngày, nghỉ ốm 16 ngày, hệ số lương cơ bản là 3,27. Theo chế độ hiện hành thì
mức lương BHXH trả thay lương trả cho chị Tô Kim Phượng trong tháng
02/2010 được tính như sau:
Số tiền BHXH
trả thay lương
=
3,27 X 650.000
x 16 ngày x 75% = 1.159.364 (đồng)

22 ngày
Vậy chị Tô Kim Phượng sẽ được hưởng mức BHXH trả thay lương tháng 02/2010 là 1.159.364 đồng. Sau
khi khai báo đầy đủ thông tin, kế toán tiền lương vào “Phiếu chi” của phần “Quản lý quỹ” sẽ thấy phiếu chi
tiền BHXH trả thay lương cho chị Tô Kim Phượng trong tháng 02/2010 với đầy đủ các thông tin đã khai báo.
Kế toán tiền lương tiến hành in ra phiếu chi kèm với giấy chứng nhận nghỉ
ốm chuyển cho TGĐ, KTT ký duyệt chi, sau đó chuyển cho thủ quỹ tiến hành
xuất quỹ trả lương cho chị Tô Kim Phượng. Cụ thể như sau:
Bảng 2.10: Phiếu chi thanh toán chế độ BHXH cho : Tô Kim Phượng
Công ty cổ phần công nghệ điện tử, Mẫu số 02-TT
cơ khí và môi trường- EMECO (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-
BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 28/02/2010
Số: PC164
Nợ:334
Có: 1111
Họ tên người nhận tiền: Tô Kim Phượng
Địa chỉ: Phòng tài chính kế toán
Lý do thanh toán: Thanh toán chế độ BHXH cho: Tô Kim Phượng
Số tiền: 1.159.364 (Viết bằng chữ): Một triệu, một trăm năm mươi chín
nghìn, ba trăm sáu mươi tư đồng.
Kèm theo: (02 chứng từ gốc) Phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán
BHXH.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu, một trăm năm mươi chín
nghìn, ba trăm sau mươi tư đồng.
Ngày 28 tháng 02 năm
2010
Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận

tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tô Kim Phượng
Với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, kế toán thanh toán tiến hành
lập CTGS trong phân hệ sổ cái. CTGS sau khi được lập sẽ tự động vào “Danh
sách chứng từ ghi sổ”.
Ví dụ: Cùng với việc vào phần mềm các nghiệp vụ thanh toán lương tháng
02/2010 cho toàn thể CBCNV trong công ty kế toán lập CTGS115 ngày
28/02/2010 với nội dung như sau:
Bảng 2.11: Giao diện của “Lập chứng từ ghi sổ” trong phân hệ “Sổ cái’

×