Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.38 KB, 12 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN
CƠ THỐNG NHẤT
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty
Trải qua 45 năm hình thành và phát triển, Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Điện cơ Thống Nhất đã khẳng định được thương hiệu của mình với thị
trường trong và ngoài nước. Để có được thành công đó, Công ty đã không ngừng
tìm tòi đổi mới về mọi mặt, trong đó không thể không kể đến những thay đổi tích
cực trong công tác kế toán tại Công ty.
Qua thời gian thực tập, em đã có được những kiến thức thực tế về chuyên
ngành kế toán. Đồng thời, qua quá trình tìm hiểu về công tác kế toán tại Công ty,
em nhận thấy việc tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu
của quản lý. Tuy nhiên, ở một số nội dung vẫn còn có những nhược điểm nhất
định. Với những nhược điểm này, nếu Công ty sớm có biện pháp hoàn thiện thì
chắc chắn công tác kế toán còn phát huy tác dụng hơn nữa với sự phát triển của
Công ty.
3.1.1. Ưu điểm
Về tổ chức bộ máy kế toán
Cùng với sự phát triển chung của công tác quản lý, bộ máy kế toán của Công
ty đã không ngừng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý và
hạch toán kinh tế của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô
hình tập trung. Với chỉ một cơ sở sản xuất duy nhất chính tại trụ sở chính, việc tổ
chức bộ máy kế toán theo mô hình này là hết sức hợp lý. Mô hình này tạo sự quản
lý thống nhất, chặt chẽ trong bộ máy kế toán.
Tại phòng Tài vụ, mỗi kế toán được phân công phụ trách các phần hành kế
toán riêng. Điều này giúp nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân viên kế toán đối
với công việc được giao và tạo mối quan hệ chặt chẽ với kế toán tổng hợp để xử lý,
đưa ra báo cáo cho các phòng ban liên quan. Đồng thời, sự phân công, phân nhiệm
rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hiện sai phạm để điều chỉnh kịp thời.


Đội ngũ nhân viên trong phòng kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng,
nhiệt tình trong công việc. Sự sắp xếp công việc cho từng nhân viên phù hợp với
trình độ cũng như kinh nghiệm của từng người. Mọi hoạt động trong phòng Tài vụ
đều được đặt dưới sự giám sát thường xuyên của Trưởng phòng Tài vụ.
Bên cạnh đó, phòng Tài vụ cũng có sự phối hợp chặt chẽ với các phòng ban
khác trong Công ty như phòng Kế hoạch vật tư, phòng Tổ chức hành chính, phòng
Kỹ thuật, các phân xưởng… Sự phối hợp này tạo điều kiện cho công tác kế toán
nói chung, cũng như việc quản lý và ghi chép chi phí sản xuất và tính giá thành
được thực hiện trôi chảy và kịp thời.
Về công tác tổ chức chứng từ và sổ sách kế toán
Công ty sử dụng các chứng từ đúng theo mẫu của Bộ tài chính, trình tự luân
chuyển chứng từ diễn ra theo đúng quy định, thường xuyên được kiểm tra, kiểm
soát nên làm giảm khả năng xảy ra sai phạm.
Việc lựa chọn hình thức ghi sổ là Nhật ký chứng từ đảm bảo tính chuyên
môn hóa cao của sổ kế toán, giúp cho việc thực hiện chuyên môn hóa trong phân
công công tác kế toán. Sổ sách được ghi chép và phản ánh đúng và kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty. Sổ sách được tổ chức theo hình thức
NKCT nên có kết cấu theo nguyên tắc ô bàn cờ, do đó, có tính chất đối chiếu kiểm
tra cao. Nhiều chỉ tiêu quản lý được kết hợp ghi sẵn trên sổ kế toán NKCT đảm
bảo cung cấp thông tin tức thời cho các nhà quản lý và lập báo cáo định kỳ kịp thời
hạn.
Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Về kỳ kế toán
Kỳ kế toán tại đơn vị là tháng, tức là việc tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm được tiến hành định kỳ từng tháng. Việc lựa chọn kỳ kế toán là tháng
đảm bảo tính cập nhật cao, khả năng thích ứng nhanh với biến động của thị trường.
Thông tin kịp thời sẽ giúp cho việc ra quyết định đúng đắn, nhất là trong điều kiện
giá cả vật tư và các yếu tố đầu vào khác thường xuyên biến động như hiện nay.
Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty sử dụng đa dạng các loại nguyên vật liệu, trong đó có nguyên vật

liệu chính, nguyên vật liệu phụ. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng giá thành, do đó được các nhà quản trị rất quan tâm. Công ty đã kiểm soát
việc sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp khá chặt chẽ và phù hợp để tránh thất thoát
lãng phí trong sản xuất, thể hiện ở việc xây dựng định mức sử dụng vật tư cho mỗi
năm. Định mức này luôn được các phân xưởng sử dụng để quyết toán vật tư tiêu
hao với phòng Kế hoạch vật tư, từ đó phòng có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng
vật tư, đồng thời có kế hoạch xuất vật tư cho tháng tiếp theo.
Hiện tại, Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song và phương pháp kê
khai thường xuyên để quản lý nguyên vật liệu nhập, xuất kho. Với tình hình sử
dụng đa dạng các loại nguyên vật liệu và tần suất nhập xuất nhiều, việc lựa chọn
phương pháp kê khai thường xuyên là hoàn toàn hợp lý. Đồng thời, phương pháp
hạch toán chi tiết thẻ song song có tính kiểm tra chéo cao giữa thủ kho và kế toán.
Thủ kho lập các thẻ kho cho từng danh điểm vật tư, trong khi đó kế toán lập các sổ
kế toán chi tiết vật liệu giúp cung cấp thông tin về tình trạng nhập, xuất, tồn của
từng loại vật tư, tạo điều kiện cho việc quản lý hàng tồn kho, và ra quyết định cung
ứng hợp lý.
Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Việc tính lương theo sản phẩm tại công ty là rất chặt chẽ và phù hợp. Trả
lương theo sản phẩm sẽ kích thích được nhân viên, tạo sự công bằng, công khai
trong việc xác định lương và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Ngoài
lương sản phẩm, công nhân còn được trả thêm các khoản phụ cấp. Các khoản phụ
cấp này được tính theo thời gian và hệ số phụ cấp tùy thuộc vào tay nghề, trình độ
của công nhân. Như vậy, các khoản phụ cấp này sẽ chính xác hơn, khuyến khích
người lao động nâng cao tay nghề.
Các phân xưởng thực hiện theo dõi nguyên công hoàn thành, ngày công, thời
gian làm thêm rất chặt chẽ, giúp việc cung cấp thông tin ban đầu về chi phí nhân
công trực tiếp được chính xác. Đồng thời, đơn giá nguyên công hoàn thành được xây
dựng từ trước tạo điều kiện cho việc tính lương đơn giản và thuận tiện hơn.
Các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, và bảo
hiểm xã hội được Công ty tính vào chi phí đầy đủ và đúng quy định.

Về kế toán chi phí sản xuất chung
Công ty mở sổ chi phí sản xuất kinh doanh chi tiết theo từng loại chi phí sản
xuất chung. Điều này tạo điều kiện cho công tác hạch toán được chính xác, rõ ràng
đồng thời cung cấp thông tin về tỷ trọng của các yếu tố chi phí trong chi phí sản
xuất chung. Bên cạnh đó, Công ty luôn đặt ra các định mức cho chi phí bảo dưỡng,
nâng cấp TSCĐ, đó là một ưu điểm giúp kiểm soát chi phí phát sinh tốt hơn.
Về đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang là một công đoạn quan trọng và phức tạp trong quá
trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang mà Công ty đang áp dụng là theo chi phí nguyên vật liệu chính. Phương
pháp này khá phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị là khoản mục chi phí nguyên vật
liệu chính chiếm đến hơn 75% tổng chi phí sản xuất. Hơn nữa, việc kết hợp sử dụng
định mức nguyên vật liệu chính đã được xây dựng từ trước giúp đơn giản hóa việc xác
định giá trị của sản phẩm dở dang.
Về xác định đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành tại Công ty là từng sản phẩm hoàn thành. Công ty
lựa chọn tính giá thành cho từng mặt hàng là phù hợp. Điều này giúp cho việc xác
định giá bán của thành phẩm chính xác hơn, tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường. Mặc dù Công ty có nhận được các đơn đặt hàng, song sản
xuất hàng loạt vẫn là chủ yếu. Do đó, việc tính giá thành theo đơn đặt hàng là
không cần thiết.
Về hoạt động kế toán quản trị
Tại Công ty, phòng Tài vụ đồng thời thực hiện kế toán tài chính và kế toán
quản trị. Ngoài các báo cáo tài chính, phòng còn lập các báo cáo nội bộ. Những
báo cáo này cung cấp thông tin cho hoat động quản trị nội bộ nói chung, và cho
việc xây dựng hệ thống định mức, kế hoạch, đánh giá hiệu quả về chi phí, giá
thành tại đơn vị nói riêng.
3.1.2. Nhược điểm
Về hình thức ghi sổ
Xét về hình thức ghi sổ, NKCT có ưu điểm là đảm bảo tính chuyên môn hóa

cao trong việc thực hiện ghi sổ và phân công lao động kế toán. Mẫu sổ in sẵn, được
ban hành thống nhất, có quan hệ đối ứng và khả năng đối chiếu kiểm tra cao, đảm
bảo việc cung cấp thông tin kịp thời. Song hạn chế lớn nhất của hình thức này là sự
phức tạp về kết cấu, đa dạng về số lượng và loại sổ. Điều đó lại đối lập với các
phương pháp hạch toán khá giản đơn, gọn nhẹ mà kế toán Công ty sử dụng. Mặt
khác hình thức ghi sổ này gây khó khăn trong vận dụng phần mềm kế toán nên các
kế toán của Công ty phải tự xây dựng hệ thống sổ bằng các chương trình phổ thông
như Word, Exel…
Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là toàn bộ Công ty, như vậy
việc theo dõi các khoản mục chi phí không được chi tiết theo phân xưởng. Điều
này giúp đơn giản hóa việc theo dõi, giam số lượng sổ sách. Tuy nhiên, lại không
cung cấp được thông tin chi tiết. Chẳng hạn, không tập hợp chi phí nguyên vật liệu

×