Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Phân tích tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông OCB chi nhánh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 76 trang )

..

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM PHÚC TUẤN
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG ĐÔNG ( OCB) - CHI NHÁNH AN GIANG

Chuyên ngành : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Long xuyên, tháng 07 năm 2013


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG ĐÔNG ( OCB) - CHI NHÁNH AN GIANG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: PHẠM PHÚC TUẤN
Lớp: DT5NH2 Mã số sinh viên: DNH 093785
Giáo viên hướng dẫn: ThS. TRẦN ĐỨC TUẤN

Long xuyên, tháng 07 năm 2013




ĐỀ TÀI ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG

Người hướng dẫn: Th.S TRẦN ĐỨC TUẤN.

Người chấm, nhận xét 1:……………………………………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 2:……………………………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Chuyên đề tốt nghiệp được chấm điểm tại Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh,

ngày….tháng……năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Với sự nỗ lực của bản thân, sự động viên của gia đình, bạn bè, người thân, đặc
biệt là sự hướng dẫn của thầy Trần Đức Tuấn , người đã trực tiếp định hướng cho
em cách chọn đề tài và các phương pháp phân tích, đánh giá, thầy cũng là người đã
tận tình chỉ bảo và đóng góp ý kiến cho em trong quá trình thực hiện bài báo cáo
thực tập này. Em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và dạy bảo nhiệt tình của thầy trong
thời gian qua.
Em muốn chuyển đến tồn thể q thầy cơ trường Đại học An Giang, đặc biệt là
quý thầy cô Khoa Kinh tế lòng biết ơn sâu sắc. Cảm ơn quý thầy cô đã hướng dẫn,
bảo ban, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu, giúp em chuẩn bị hành trang để
bước vào cuộc sống thực tế.

Về phía ngân hàng, em chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP
Phương Đông – Chi nhánh An Giang đã tiếp nhận cho em vào thực tập và tạo điều
kiện cho em hòa nhập thực tế tại ngân hàng. Em cũng chân thành cảm ơn các anh
chị ở Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh An Giang nói chung và các anh
ở phịng kinh doanh nói riêng đã giúp đỡ và hướng dẫn em một cách nhiệt tình, cho
em rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm khi tiếp cận thực tế với công việc.
Do còn thiếu nhiều kinh nghiệm cũng như thời gian nên bài báo cáo khơng thể
tránh khỏi nhiều sai sót. Kính mong q thầy cơ thơng cảm và chỉ dạy để em có thể
hồn thiện tốt hơn.
Mong mọi người nhận nơi em lời cảm ơn chân thành nhất!
TP. Long Xuyên, tháng 07 năm 2013
Sinh viên Phạm PhúcTuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU. ...................................................................................................................1
PHẦN I : NỘI DUNG. ..............................................................................................4
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ ............4
1.1. Lý luận chung về thẩm định dự án đầu tƣ. ....................................................4
1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư. ..........................4
a/ Khái niệm. ……………………………………………………………………4
b/ Đặc điểm.. ……………………………………………………………………4
c/ Sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư. ..............................................6
1.1.2. Phân loại dự án. . .....................................................................................6
a/ Phân loại theo hình thức thể hiện của dự án………………………….6
b/ Phân loại theo ngành và lĩnh vực hoạt động…………………………7
c/ Phân loại theo ngành và lĩnh vực hoạt động………………………….7
1.1.3. Các giai đoạn của dự án đầ tư…………………………………………..8
1.1.4. Yêu cầu và mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư……………….10
a/ Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư………………………….. 10

b/ Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư…………………………..10
1.1.5. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư…………………………………11
a/ Phương pháp so sánh các chỉ tiêu…………………………………...11
b/ Phương pháp thẩm định theo trình tự……………………………….12
c/ Phương pháp thẩm định dựa trên độ nhạy…………………………..12
1.1.6. Các nội dung cần thẩm định dự án……………………………………12
a/ Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu……………13
b/ Thẩm định các thơng số xác định chi phí……………………………13
c/ Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án……………….………14
d/ Thẩm định chi phí sử dụng vốn……………………...…...…………14
e/ Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư.……… 15
1.1.7. Phân tích và kiểm sốt rủi ro của dự án……………………………..15


a/ Phân tích độ nhạy……………………………………………………15
b/ Phân tích tình huống………………………………………………...17
c/ Phân tích mơ phỏng…………………………………………….……17
CHƢƠNG 2 : GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHƢƠNG
ĐÔNG – CHI NHÁNH AN GIANG………………………..……………………18
2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phƣơng Đông và Ngân hàng TMCP
Phƣơng Đông – Chi nhánh An Giang…………………………………………...18
2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phương Đông……………………...18
a/ Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phương Đơng……………………...18
b/ Thành tích và sự ghi nhận của xã hội……………………………………19
c/ Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng TMCP Phương Đông………..19
2.1.2 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phương Đông-Chi nhánh An Giang.20
a/ Sơ lược về OCB – Chi nhánh An Giang…………………………………20
b/ Cơ cấu bộ máy tổ chức của OCB – Chi nhánh An Giang. ................. 20
c/ Hoạt động chính của OCB – Chi nhánh An Giang.. .......................... 21
d/ Định hướng phát triển tại OCB – Chi nhánh An Giang..................... 22

CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƢƠNG ĐÔNG (OCB) –
CHI NHÁNH AN GIANG. .................................................................................... 24
3.1 Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng TMCP
Phƣơng Đông – Chi nhánh An Giang. ................................................................. 24
3.1.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư. ....................................................... 26
3.1.2 Nội dung thẩm định dự án đầu tư. ........................................................ 14
a/ Thẩm định hồ sơ vay vốn. .................................................................. 26
b/ Thẩm định tư cách khách hàng. ......................................................... 29
c/ Thẩm định năng lực tài chính. ............................................................ 16
d/ Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư và khả năng trả nợ. ........... 32
e/ Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay. .................................................... 35
f/ Các yếu tố kỹ thuật khác. ...................................................................... 36


g/ Thẩm định khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro. ................................ 36
3.2 Minh họa bằng dự án cụ thể. ........................................................................ 37
3.3 Đánh giá hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng TMCP
Phƣơng Đông – Chi nhánh An Giang. ................................................................. 37
3.3.1 Những mặt đạt được. ............................................................................ 37
a/ Về nội dung thẩm định. ........................................................................ 37
b/ Về phương pháp thẩm định. ................................................................. 38
c/ Về tổ chức và phân cấp thẩm định. ...................................................... 38
d/ Về cán bộ thẩm định............................................................................. 38
e/ Về thời gian thẩm định. ........................................................................ 39
f/ Về công tác thu thập, quản lý, lưu trữ số liệu phục vụ cho quá trình
thẩm định…………………………………………………………………………………… 39
3.3.2 Những mặt hạn chế. .............................................................................. 39
a/ Về chủ quan. ......................................................................................... 40
b/ Về khách quan. ..................................................................................... 40

PHẦN 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN PHƢƠNG ĐÔNG (OCB) – CHI NHÁNH AN GIANG. ........................ 42
I/ Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tại
Ngân hàng TMCP Phƣơng Đông (OCB) – Chi nhánh An Giang...................... 42
1/ Về phía Ngân hàng TMCP Phương Đơng (OCB) – CN An Giang ............. 42
a/ Nội dung và phương pháp thẩm định.................................................. 42
b/ Tổ chức điều hành, nhân sự. ................................................................ 43
c/ Chiến lược khách hàng......................................................................... 45
d/ Thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin báo cáo về dự án đầu tư. ............ 45
2/ Về phía các doanh nghiệp. .......................................................................... 46
II/ KẾT LUẬN ....................................................................................................... 47
PHỤ LỤC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

1.

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của OCB – Chi nhánh An Giang.

2.

Sơ đồ 3.1: Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Phương
Đông – Chi nhánh An Giang.

3.

Sơ đồ 3.2: Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Phương

Đông – Chi nhánh An Giang.

4.

Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2011.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

1. CBNV

:

Cán bộ nhân viên.

2. CPDPRR

:

Chi phí dự phịng rủi ro.

3. CPHĐ

:

Chi phí hoạt động.


4. DVKH

:

Dịch vụ khách hàng.

5. ĐVT

:

Đơn vị tính.

6. HĐKD

:

Hoạt động kinh doanh.

7. KH

:

Khác hàng.

8. LNTT

:

Lợi nhuận trước thuế.


9. NVTD

:

Nhân viên tín dụng.

10. PCCC

:

Phịng cháy chữa cháy.

11. TMCP

:

Thương mại cổ phần.

12. TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn.

13. TP

:

Thành phố.



Đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Phƣơng Đơng (OCB) – Chi nhánh An Giang”.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu về thẩm định dự án đầu tƣ.
Trong một nền kinh tế, nếu mỗi người dân chỉ dùng tiền vào mục đích tiêu
dùng hay tích trữ thì nền kinh tế ấy sẽ khơng thể phát triển được, đất nước đó sẽ
khơng thể trở thành một đất nước giàu mạnh. Để có một nền kinh tế phát triển
thì hoạt động đầu tư giữ vai trị vơ cùng quan trọng, nó là động lực thúc đẩy con
người lao động hăng say hơn để hướng đến một cuộc sống tốt đẹp cho bản thân
và cho gia đình. Hoạt động đầu tư có nhiều dạng, trong đó đầu tư theo dự án là
một hình thức đầu tư mang lại nhiều hiệu quả kinh tế - xã hội và có độ an tồn
cao. Để một dự án có thể thực hiện được thì khâu thẩm định là yếu tố quyết định
tính khả thi của dự án nhằm giúp dự án giảm thiểu mức độ rủi ro đến mức thấp
nhất. Việc thẩm định sẽ cho chủ đầu tư biết về những hiệu quả mà dự án sẽ
mang lại như doanh thu, lợi nhuận; những rủi ro mà dự án có thể gặp phải; thời
gian hoàn vốn của dự án là bao lâu; v.v…, để từ đó có thể giúp cho chủ đầu tư
ra quyết định. Cơng tác thẩm định được ví như chiếc kim chỉ nam giúp nguồn
vốn được sử dụng một cách đúng đắn và hiệu quả.
Đối với một dự án được đánh giá là khả thi thì nguồn vốn là yếu tố quyết
định sự thành công của dự án, nếu khơng có nguồn vốn thì dự án chỉ mãi là một
tờ giấy. Do đó, đóng góp vào sự thành cơng của dự án khơng thể khơng kể đến
vai trị của hệ thống ngân hàng. Hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng
thương mại cổ phần Phương Đông (OCB) nói riêng giữ vai trị quan trọng trong
việc cung cấp nguồn vốn cho các dự án được thực hiện. Nhận thức được tầm

quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng và nhằm hiểu

GVHD : Th.S Trần Đức Tuấn

SVTH : Phạm Phúc Tuấn


Đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Phƣơng Đơng (OCB) – Chi nhánh An Giang”.

2

thêm về nó nên em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động
thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phƣơng Đông
(OCB) – Chi nhánh An Giang”.
2. Tổng quan về thẩm định dự án đầu tƣ.
Đối với đề tài về thẩm định dự án đầu tư thì đây hồn tồn khơng phải là một
đề tài mới, trước em đã có nhiều anh chị làm về đề tài này. Tuy nhiên, đề tài này
chưa được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) – Chi nhánh
An Giang.
3. Mục tiêu thực hiện đề tài.
Thứ nhất, tìm hiểu quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Phương Đông (OCB) – Chi nhánh An Giang.
Thứ hai, phân tích, đánh giá những mặt đạt được và những mặt cịn hạn chế
của cơng tác thẩm định dự án đầu tư.
Thứ ba, đưa ra được những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: hoạt động thẩm định dự án đầu tư.
- Phạm vi nghiên cứu: tại Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh An
Giang.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Thông qua các tài liệu về Ngân hàng TMCP Phương Đông nói chung và các
tài liệu về Ngân hàng TMCP Phương Đơng – Chi nhánh An Giang nói riêng,
phương pháp nghiên cứu chủ yếu của em là phương pháp thống kê số liệu, phân
tích thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại đơn vị thực tập. thẩm định một hồ sơ

GVHD : Th.S Trần Đức Tuấn

SVTH : Phạm Phúc Tuấn


Đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Phƣơng Đông (OCB) – Chi nhánh An Giang”.

3

vay dự án đầu tư tại ngân hàng, qua đó tổng hợp và phân tích từ các tài liệu liên
quan để hồn thành bài báo cáo này.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Thông qua việc tìm hiểu về quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư
tại Ngân hàng TMCP Phương Đơng (OCB) – Chi nhánh An Giang sẽ giúp em
có cái nhìn rõ hơn về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng cũng như
có thể tiếp xúc với hoạt động thẩm định thực tế. Từ đó, em nhận thấy đây là cơ
hội tốt để em có thể học hỏi, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân và giúp ích cho
việc học tập cũng như cơng việc sau này.

GVHD : Th.S Trần Đức Tuấn

SVTH : Phạm Phúc Tuấn



Đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Phƣơng Đông (OCB) – Chi nhánh An Giang”.

4

PHẦN 1 : NỘI DUNG

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ

1.1. Lý luận chung về thẩm định dự án đầu tƣ.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết của thẩm định dự án đầu
tƣ.
a/ Khái niệm.
Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ thống
các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch của một cơng cuộc đầu tư phát triển,
nhằm đạt được những kết quả nhất định và thực hiện được những mục tiêu xác
định trong tương lai lâu dài.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa
học và toàn diện các nội dung cơ bản, ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của
dự án, nhằm đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu của thẩm định.
Đây là quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một cách độc lập
với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt
động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để
các cơ quan thẩm quyền của Nhà nước ra quyết định và cho phép hoạt động đầu
tư.
b/ đặc điểm.

GVHD : Th.S Trần Đức Tuấn


SVTH : Phạm Phúc Tuấn


Đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Phƣơng Đông (OCB) – Chi nhánh An Giang”.

5

Các dự án đầu tư trong các lĩnh vực, các ngành nghề kinh tế là hồn tồn
khác nhau. Tuy vậy, nhìn chung các dự án đều thể hiện các đặc điểm cơ bản như
sau:
-

Mục đích: mục đích hay cịn gọi là mục tiêu tổng thể của dự án là kết
qu3a cuối cùng mà người đầu tư mong đợi. Để đạt được mục đích, có thể
phân chia kết qủa mong muốn thành các mục tiêu cụ thể trong từng giai
đoạn dự án.

-

Tính đặc thù: mỗi dự án đều có những yếu tố đặc thù so với các dự án
khác, khơng có dự án nghiên cứu phát triển hay xây dựng, sản xuất nào
hoàn toàn giống nhau. Mỗi dự án đều phải được nghiên cứu tỉ mỉ, thiết
kế kỹ thuật cụ thể, việc quản lý và khai thác vận hành cũng có những đặc
thù riêng.

-

Chu kỳ sống: dự án có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc, việc kết

thức một dự án thường sẽ là thời điểm để người ta bắt đầu tiến hành
nghiên cứu cơ hội đầu tư cho một dự án mới.

-

Tính khơng chắc chắn: có nhiều rủi ro, nhiều yếu tố biến động khó
lường thường xuyên nảy sinh trong qúa trình thực hiện các dự án, do qúa
trình này kéo dài, đòi hỏi nguồn vốn lớn, chịu sự tác động của mội
trường kinh tế, xã hội, luật pháp và các bên liên quan. Các rủi ro tiềm ẩn
này có thể xuất hiện và tác động đến mục tiêu và kết qủa của dự án.

-

Tính tương hỗ và mâu thuẩn: các thành viên tham gia dự án có quan hệ
và chịu tác động qua lại với nhau. Một dự án thường có quan hệ với một
dự án khác đang được thực hiện hay vận hành bởi cùng một chủ đầu tư
hoặc một nhà quản trị, một dự án luôn mâu thuẩn với các yếu tố bên

GVHD : Th.S Trần Đức Tuấn

SVTH : Phạm Phúc Tuấn


Đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Phƣơng Đơng (OCB) – Chi nhánh An Giang”.

6

ngồi và bên trong như nguồn lực, các bộ phận thực hiện dự án…..Mỗi
bên tham gia dự án theo đuổi mục đích riêng của mình hoặc chủ đầu tư

muốn thay đổi một yêu cầu nào đó…
c/ Sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư.
Đối với Nhà nước: giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được
tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, của địa
phương và cả nước về mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
Thông qua thẩm định giúp xác định cái lợi, cái hại của dự án khi cho phép đi
vào hoạt động trên các khía cạnh: cơng nghệ, vốn, ơ nhiễm mơi trường và các
lợi ích kinh tế xã hội khác.
Đối với các định chế tài chính: giúp cho các định chế tài chính đưa ra các
quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho các dự án đầu tư nhờ đó có thể
giảm thiểu rủi ro hoạt động tài chính của mình.
Đối với chủ đầu tư: giúp cho chủ đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất.
Giúp các nhà đầu tư nhận diện rõ các đối tác của mình về năng lực tài chính, về
sở trường kinh doanh, về uy tín thương hiệu…
1.1.2. Phân loại dự án:
a/ Phân loại theo hình thức thể hiện của dự án:
Theo hình thức thể hiện của dự án, có thể có các cách phân loại cụ thể theo bản
chất, thời gian, quy mô và nguồn vốn dự án như sau:
-

phân theo góc độ tái sản xuất tài sản :bao gồm dự án đầu tư mới như xây
dựng mới, mua sắm các tài sản cố định… và đầu tư lại là cải tạo phục hồi
các tài sản hiện có.

GVHD : Th.S Trần Đức Tuấn

SVTH : Phạm Phúc Tuấn


Đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ

phần Phƣơng Đông (OCB) – Chi nhánh An Giang”.

7

-

Phân theo bản chất đầu tư: bao gồm dự án đầu tư theo chiều rộng và
chiều sâu. Đầu tư theo chiều rộng nghĩa là mỡ rộng quy mô sản xuất,
tăng khối lượng sản phẩm. Đầu tư theo chiều sâu là áp dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực đầu tư, nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí lao động.

-

Phân theo thời gian hoạt động và phát huy tác động: gồm các dự án ngắn
hạn như các dự án thương mại, dịch vụ; các dự án trung hạn như đầu tư
sản xuất, phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng; các dự án
dài hạn như đầu tư sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng…

-

Phân theo quy mơ và tính chất của dự án: theo nghị định 16/NĐ-CP ngày
07/02/2005 và 112/2006/NĐ-CP phân thành 03 cấp A,B,C.

-

Phân theo nguồn vốn đầu tư: gồm dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, dự án vốn tín dụng, vốn ODA, vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn…
b/ phân loại theo ngành và lĩnh vục hoạt động:


Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế có đặc thù riêng của nó, theo lĩnh vực và ngành
kinh tế trong xã hội, có phân loại dự án theo các cách sau:
-

Các dự án kinh doanh thương mại, dịch vụ như bn bán hàng hóa, kinh
doanh xuất nhập khẩu, du lịch, nhà hàng, khách sạn...

-

Các dự án đầu tư trong lĩnh vục tài chính như cho vay, cầm cố, thuê
mướn, bất động sản…

-

Các dự án sản xuất kinh doanh trong các ngành công nghiệp, nông
nghiệp, thủy sản, chế biến xuất khẩu dầy da….

GVHD : Th.S Trần Đức Tuấn

SVTH : Phạm Phúc Tuấn


Đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Phƣơng Đông (OCB) – Chi nhánh An Giang”.

8

-


Các dự án phát triển khoa học kỹ thuật: công nghệ thông tin, phát triển
nguồn nhân lực, hợp tác và chuyển giao công nghệ, công nghệ cao…

-

Các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: gồm các dự án phát triển hạ
tầng kỹ thuật như điện, nước, giao thông vận tải, thủy lợi… và các dự án
phát triển hạ tầng xã hội như y tế, giáo dục, phúc lợi xã hội….

Hoạt động của các dự án này có mối quan hệ tác động qua lại, chẳng hạn các
dự án phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự
án phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đến lượt mình các dự án
phát triển sản xuất kinh doanh lại tạo tiềm lực cho các dự án phát triển khoa
học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án khác.
1.1.3. Các giai đoạn của dự án đầu tƣ:
Các giai đoạn của dự án đầu tư là các thời kỳ mà một dự án cần phải được
trải qua, bắt đầu từ thời điểm có ý định đầu tư cho đến thời điểm kết thúc dự
án, có 3 giai đoạn:
-

Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư

-

Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư

-

Giai đoạn kết thúc dự án đầu tư


Trong 3 giai đoạn đó, giai đoạn chuẩn bị dầu tư tạo tiền đề và quyết định sự
thành công hay thất bại ở hai giai đoạn tiếp theo. Đối với giai đoạn chuẩn bị,
việc nghiên cứu và đưa ra các tính tốn, dự đốn, kết luận chính xác đóng vai
trị đặc biệt quan trọng. Quá trình lập dự án phải tiến hành các nghiên cứu
điều tra khảo sát đảm bảo chất lượng. Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị
đầu tư chiếm từ 0,15 – 15% vốn đầu tư của dự án. Làm tốt công tác chuẩn sẽ

GVHD : Th.S Trần Đức Tuấn

SVTH : Phạm Phúc Tuấn


Đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Phƣơng Đông (OCB) – Chi nhánh An Giang”.

9

tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 85 – 99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn
thực hiện đầu tư, thể hiện thông qua công tác lập kế hoạch tốt, đảm bảo dự án
có khả năng thực hiện đúng tiến độ, khảo sát thiết kế tốt tránh hiện tượng phá
đi làm lại, tránh thất thốt các chi phí khơng cần thiết khác. Diều này cũng
tạo điều kiện cho quá trình hoạt động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng,
thu hồi vốn đầu tư và có lãi.
Giai đoạn thực hiện đầu tư, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả, ở giai đoạn
này 85 – 99,5% vốn đầu tư của dự án bị ứ đọng trong suốt những năm thực
hiện đầu tư, đây là khoản thời gian vốn không có sinh lời. Thời gian thực
hiện đầu tư càng dài, vốn ứ đọng càng lớn, tổn thất càng nhiều. Ngoài ra cịn
có các tổn thất khác do thời tiết khí hậu gây ra đối với vật tư thiết bị chưa
hoặc đang được thi công, trong giao đoạn vận hành và khai thác, vấn đề đặt
ra là quản lý sao cho có hiệu quả nhằm thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi. Nếu

các kết qủa do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá
thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mơ
tối ưu thì hiệu quả trong hoạt động của các kết qủa này và mục tiêu của dự án
rỏ ràng chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý khai thác
các kết quả đầu tư.
Giai đoạn kết thúc dự án đầu tư bao gồm công việc đánh giá lại dự a1nsau
quá trình hoạt động và từ đó tiến hành thanh lý dự án. Việc đánh giá dự án
lúc này mới là chính xác nhất, bởi lúc này dự án được kiểm nghiệm lại tình
hiệu quả trên cơ sở các chi phí thực tế bỏ ra, các kết quả thực tế để đánh giá
dự án trong giai đoạn 1. Mặt khác, đánh gía dự án sau hoạt động cũng hé mở
cơ hội đầu tư tiếp theo. Toàn bộ các giai đoạn của dự án đầu tư là một chu
trình khép kính và có mối quan hệ tác động đến nhau.

GVHD : Th.S Trần Đức Tuấn

SVTH : Phạm Phúc Tuấn


Đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Phƣơng Đông (OCB) – Chi nhánh An Giang”.

10

1.1.4 Yêu cầu và mục đích của việc thẩm định dự án đầu tƣ. [8, tr. 127]
a/ Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án được tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn
vốn, thuộc các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu của công tác thẩm định
đối với các dự án này cũng khác nhau. Theo nghị định 42 CP/1996, tất cả các dự
án đầu tư có xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải thẩm định về quy
hoạch xây dựng, các phương án kiến trúc, công nghệ, sử dụng đất đai, tài

nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái… Đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước
còn phải thẩm định về phương diện tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội. Đối
với các dự án sử dụng vốn ODA phải phù hợp với các quy định của Nhà nước
và thông lệ quốc tế.
Thông thường, các chủ thể có thẩm quyền thẩm định dự án cần phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
Thứ nhất, nắm vững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước của
ngành, địa phương và các quy chế, pháp luật về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư
và xây dựng.
Thứ hai, hiểu biết về bối cảnh, điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng dự án và
trình độ kinh tế chung của ngành, địa phương. Nắm vững và biết khai thác các
số liệu trong báo cáo tài chính của dự án.
b/ Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư.
Thứ nhất, đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý của dự án được biểu
hiện một cách tổng hợp trong tính hiệu quả và tính khả thi của dự án.

GVHD : Th.S Trần Đức Tuấn

SVTH : Phạm Phúc Tuấn


Đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Phƣơng Đông (OCB) – Chi nhánh An Giang”.

11

Thứ hai, đánh giá tính hiệu quả của dự án trên cả hai phương diện tài chính
và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Thứ ba, đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng
trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi.

Tất nhiên tính hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính
khả thi. Tính khả thi cịn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự
án như: xem xét kế hoạch tổ chức thực hiện, mơi trường pháp lí của dự án…
1.1.5. Phƣơng pháp thẩm định dự án đầu tƣ. [8, tr. 135]
a/ Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của
dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động.
Sử dụng phương pháp này giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và chính xác
của dự án. Từ đó có thể rút ra các kết luận đúng đắn về các dự án để đưa ra các
quyết định đầu tư chính xác. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số
chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp
nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
- Các tiêu chuẩn tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư.
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công…
của ngành theo các định mức kinh tế - kế hoạch.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.

GVHD : Th.S Trần Đức Tuấn

SVTH : Phạm Phúc Tuấn


Đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Phƣơng Đông (OCB) – Chi nhánh An Giang”.

12


b/ Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Thẩm định tổng quát: là xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm định của
dự án, qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý. Thẩm định tổng quát
cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án.
Vì xem xét tổng quát nội dung của dự án, do đó ở giai đoạn này khó phát hiện
các vấn đề cần bác bỏ hay các sai sót của dự án cần được bổ sung hoặc sửa đổi.
Thẩm định chi tiết: được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định
này tiến hành với từng nội dung của dự án: từ việc thẩm định các điều kiện pháp
lý đến phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Trong bước thẩm định chi tiết, kết luận rút ra nội dung trước là điều kiện để
tiếp tục nghiên cứu. Ví dụ nếu như thẩm định mục tiêu của dự án không hợp lý,
nội dung kỹ thuật và tài chính khơng khả thi thì dự án sẽ không được tiến hành.
c/ Phương pháp thẩm định dựa trên độ nhạy.
Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy
ra trong tương lai đối với dự án, như vượt chi phí đầu tư, sản lượng đạt thấp, giá
chi phí đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách thuế
theo những hướng bất lợi…
Mức độ sai lệch so với dự kiến bất trắc thường được chọn từ 10% - 20%. Nếu
dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả ngay cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh
đồng thời thì đó là những dự án vững chắc, có độ an tồn cao. Trong trường hợp
ngược lại, cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất kiến nghị
các biện pháp khắc phục.
1.1.6. Các nội dung cần thẩm định dự án

GVHD : Th.S Trần Đức Tuấn

SVTH : Phạm Phúc Tuấn


Đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ

phần Phƣơng Đông (OCB) – Chi nhánh An Giang”.

13

a/ Thẩm định các thông số dự báo thị trƣờng và doanh thu:
Các thông số dự báo thị trường là những thông số dùng làm căn cứ để dự
báo tình hình thị trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị
trường. Do vậy, mức độ chính xác của doanh thu ước lượng phụ thuộc rất
lớn vào những thông số này như sau:
-

Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế

-

Dự báo tỷ lệ lạm phát

-

Dự báo tỷ giá hối đoái

-

Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu

-

Dự báo tốc độ tăng giá

-


Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư

-

Ước lượng thị phần của doanh nghiệp

-

Ngoài ra cịn có nhiều loại thơng số dự báo khác nữa tùy theo từng dự án
, chẵng hạn như công sức máy móc thiết bị….

Nhìn chung thơng số này chia thành 02 loại: các thơng số có thể thu nhập
được từ dự báo kinh tế vĩ mô và các thông số chỉ có thể thu thập từ kết quả
nghiên cứu thị trường.
b/ Thẩm định các thơng số xác định chi phí:
Tương tự như dự báo thị trường và doanh thu, cũng có các thơng số dùng để
làm căn cứ dự báo chi phí hoạt động của dự án, thong số này rất đa dạng và
thay đổi theo đặc điểm công nghệ sử dụng trong từng loại dự án gồm các
thông số sau:

GVHD : Th.S Trần Đức Tuấn

SVTH : Phạm Phúc Tuấn


Đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Phƣơng Đông (OCB) – Chi nhánh An Giang”.

14


-

Công sức máy móc thiết bị

-

Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu,sử dụng lao động…

-

Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng…

-

Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao.

-

Ngồi ra cịn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tùy theo từng dự án,
chẳng hạn như cơng suất máy móc thiết bị…

Việc thẩm định mức độ tin cậy của các thông số này thật chẳng đơn giản, để
vượt qua khó khăn này và hồn thành tốt cơng việc thẩm định các thơng số
dùng để dự báo chi phí hoạt động đầu tư cần thẩm định các vấn đề sau: cần
có kiến thức về dự án cần thẩm định, lưu trữ tốt dữ liệu dự án, viếng thăm,
quan sát…..
c/ Thẩm định dòng tiền hay ngân lƣu của dự án:
ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự toán thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ

của dự án bao gồm những khoản thực thu và thực chi của dự án tính theo
từng năm. Qui ước ghi nhận dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án đều
được xác định ở thời điểm cuối năm. Trong phân tích tài chính dự án, chúng
ta sử dụng ngân lưu chứ không sử dụng lợi nhuận như là cơ sở để đánh giá dự
án.
d/ Thẩm định chi phí sử dụng vốn:
Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là
lãi suất chiết khấu của dự án. Một dự án có NPV dương khi suất sinh lời
mang lại từ dự án vượt quá sức sinh lời yêu cầu đối với dự án. Sức sinh lời

GVHD : Th.S Trần Đức Tuấn

SVTH : Phạm Phúc Tuấn


Đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Phƣơng Đông (OCB) – Chi nhánh An Giang”.

15

yêu cầu của một dự án phải bằng với suất sinh lời mang lại từ việc đầu tư vào
một tài sản có độ rủi ro tương đương trên thị trường tài chính. Vì vậy suất
sinh lời yêu cầu tối thiểu chính là chi phí vốn của dự án.
Suất chiết khấu chính là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là cái giá mà công ty
phải trả khi đầu tư vào dự án hay suất sinh lời mà các nhà đầu tư đòi hỏi từ
chứng khốn của cơng ty, nếu rủi ro của dự án bằng rủi ro của công ty. Nếu
dự án có rủi ro cao hơn rủi ro của cơng ty thì suất sinh lời yêu cầu tối thiểu
đối với dự án phải cao hơn suất sinh lời đối với công ty.
e/ Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tƣ:
Khi quyết định đầu tư khách hàng dựa vào các chỉ tiêu đánh giá dự án như là

NPV, IRR, PP hay PI. Tương tự, khi quyết định cho vay Ngân hàng cũng dựa
theo các chỉ tiêu này. Tuy nhiên, khi lập dự áp nộp vào ngân hàng mục tiêu
khách hàng là muốn vay vốn Ngân hàng nên có thể đã bóp méo các chỉ tiêu
này. Do vậy, nhân viên tín dụng cần thẩm định để xác định rõ thực chất của
dự án.
1.1.7 PHÂN TÍCH VÀ KIỂM SỐT RỦI RO CỦA DỰ ÁN
a/. Phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là kỹ thuật phân tích nhằm thấy được sự ảnh hưởng của
các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Chúng ta có thể ứng dụng kỹ thuật này
vào phân tích rủi ro khi thẩm định dự án sắp cho vay. Biến phụ thuộc cần
thẩm định ở đây là NPV và IRR. Các biến độc lập tác động lên NPV và IRR
có thể là các thơng số mà chúng ta đã lựa chọn khi ước lượng ngân lưu và chi
phí bao gồm:
-

Tỷ lệ lạm phát.

GVHD : Th.S Trần Đức Tuấn

SVTH : Phạm Phúc Tuấn


Đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Phƣơng Đông (OCB) – Chi nhánh An Giang”.

16

-

Tỷ giá hối đối.


-

Thị phần của doanh nghiệp.

-

Cơng suất máy móc thiết bị.

-

Sản lượng tiêu thụ.

-

Đơn giá bán.

-

Tốc độ tăng giá bán.

-

Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng llao động.

-

Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng.


-

Tốc độ tăng chi phí.

-

Tỷ lệ khấu hao

Phân tích độ nhạy là kỹ thuật phân tích giúp chúng ta thấy được sự thay đổi
của NPV hoặc IRR như thế nào khi các biến độc lập vừa nêu trên biến động.
Có hai phương pháp phân tích: Phân tích độ nhạy một chiều và phân tích độ
nhạy hai chiều.
Phân tích độ nhạy một chiều chỉ cho phép phân tích sự ảnh hưởng một cánh
riêng lẻ của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc NPV hoặc IRR. Chẳng hạn,
phân tích xem nếu tỷ giá hối đối thay đổi từ 15.500 lên đến 15.900 thì NPV
hoặc IRR sẽ thay đổi như thế nào. Rõ ràng phân tích độ nhạy một chiều có
nhược điểm là khơng thấy được sự tác động đồng thời một lúc của các biến
độc lập lên các biến phụ thuộc. Chẳng hạn, phân tích tác động của sự thay đổi
tỷ giá lẫn sản lượng tiêu thụ lên NPV và IRR. Để khắc phục phần nào nhược
điểm này có thể sử dụng phân tích độ nhạy hai chiều.

GVHD : Th.S Trần Đức Tuấn

SVTH : Phạm Phúc Tuấn


×