Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của ngân hàng công thương chi nhánh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.76 KB, 55 trang )

..

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
------- ™™ -------

NGUYỄN THỊ TÚ TRINH

TÌM HIỂU VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG
AN GIANG

Chun ngành: Kế tốn doanh nghiệp

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Long Xuyên, tháng 06 năm 2009


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
------- ™™ -------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

TÌM HIỂU VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
AN GIANG


Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ TÚ TRINH
Lớp: DH6KT1 – Mã số sinh viên: DKT052237
Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN XUÂN VINH

Long Xuyên, tháng 06 năm 2009


LỜI CẢM ƠN
------- ™™ ------Để có thể trang bị các kiến thức cơ bản về kinh tế, các kỹ năng cần thiết
cho q trình cơng tác sau này cũng như sự ý thức về cuộc sống, các kinh
nghiệm và khả năng ứng xử với cộng đồng,…tất cả đều nhờ vào công lao to
lớn của quý Thầy Cô khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh Trường Đại Học An
Giang. Trong bốn năm học vừa qua quý Thầy Cô đã không ngừng nghiên cứu,
cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm cung cấp những kiến thực cần thiết nhất
về chuyên ngành cho chúng em, giúp chúng em có nhiều kinh nghiệm thực tế
để có thể ra trường và trở thành những người có ích cho xã hội. Đặc biết, một
người em cũng rất biết ơn đó là Thầy Nguyễn Xuân Vinh, người đã luôn ủng
hộ và dẫn dắt em trong suốt quá trình thực tập và làm luận văn tốt nghiệp, nhờ
Thầy mà em có thể hồn thành luận án tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Sự biết ơn sâu sắc của em đối với Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương
An Giang, Ngân hàng đã Tạo điều kiện để em có cơ hội vào thực tập, nhờ vậy
em có thể ứng dụng các kiến thức lý thuyết đã học vào thực tế, có cơ hội tiếp
cận với phương pháp làm việc trước khi ra trường, với sự hướng dẫn nhiệt tình
của các cơ chú trong Ngân hàng, trong ba tháng thực tập vừa qua em cũng phần
nào hiểu rõ hơn về cách thức làm việc, có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc xử
lý vấn đề, đặc biệt Chi nhánh đã cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết để em có
thể hồn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Để tỏ lịng biết ơn đối với những người đã giúp em trong thời gian qua, em

xin chân thành gửi lời cảm ơn đến tất cả mọi người. Một lời cảm ơn tuy khơng
có giá trị vật chất, tuy chỉ là một câu nói suông nhưng đây là tất cả sự chân
thành của em, dù sau này có làm việc ở bất kỳ nơi đâu em cũng mãi mãi ghi nhớ
công lao mà mọi người đã giúp đỡ em, em xin hứa sau này sẽ là người cơng dân
tốt, cố gắng hồn thành tốt cơng tác, bằng hết khả năng có thể làm được em hứa
sẽ đóng góp cơng sức vào phần phát triển kinh tế xã hội nước nhà để khơng phụ
lịng mà mọi người đã mong mỏi ở em. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Nguyễn Thị Tú Trinh


TĨM TẮT
Nội dung nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu về các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng dành cho khách hàng cá nhân của Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương An
Giang. Để nghiên cứu đề tài trước hết ta sẽ đi tìm hiểu về các hình thức hoạt động
của sản phẩm dịch vụ, tìm hiểu về đối tượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch
vụ và những tiện ích mà các sản phẩm dịch vụ này mang lại cho khách hàng cùng
với những lợi ích mà chúng đã tạo ra cho đơn vị. Từ những báo cáo kết quả kinh
doanh mà ta thu thập được ta sẽ sử dụng các phương pháp: So sánh, tổng, hợp,
thống kê và tham khảo ý kiến của các chuyên gia để đánh giá tốc độ tăng trưởng
trong việc kinh doanh sản phẩm dich vụ, từ đó tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng
đến tốc đô tăng trưởng đối với các sản phẩm dịch vụ, qua đó ta sẽ đưa ra các giải
pháp phát triển sản phẩm dịch vụ, giúp cho hoạt động kinh doanh sản phẩm dịch
vụ của Ngân hàng đạt hiệu quả hơn.


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

MỤC LỤC

MỤC LỤC.................................................................................................................. 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. 3
DANH MỤC BIỂU BẢNG ....................................................................................... 3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ............................................................................................. 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI................................................................ 5
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI: ....................................................................... 5
II. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: .................................................... 6
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: .................................................................... 6
IV. Ý NGHĨA THỰC TIỄN: .................................................................................... 7
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................. 8
I. LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG:................................... 8
1. Định nghĩa về sản phẩm dịch vụ ngân hàng:.............................................. 8
2. Chỉ tiêu chất lượng trong sản phẩm dịch vụ ngân hàng: .......................... 8
3. Vai trò của sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong cuộc sống: ...................... 8
II. LÝ THUYẾT VỀ CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DÀNH CHO
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN:.................................................................................... 9
1. Đặc điểm giao dịch của khách hàng cá nhân: ............................................ 9
2. Lý luận về các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng cá nhân:................ 9
2.1. Nhóm sản phẩm huy động vốn:............................................................. 9
2.2. Nhóm sản phẩm cho vay: .................................................................... 10
2.3. Nhóm dịch vụ: ...................................................................................... 12
III. TĨM TẮT CHƯƠNG II: ................................................................................. 17
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG AN GIANG .............................................................................. 18
I. VÀI NÉT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
TỈNH AN GIANG:.................................................................................................. 18
II. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM: ............. 18
1. Lịch sử hình thành và phát triển:.............................................................. 18
2. Giá trị văn hóa của vietinbank qua thương hiệu và logo: ....................... 19

III. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG AN GIANG: .......................................................................................... 20
1. Quá trình thành lập và phát triển: ............................................................ 20
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý: ........................................................... 21
2.1 Cơ cấu tổ chức: ...................................................................................... 21
2.2. Chức năng của các phịng ban:........................................................... 22
3. Các hoạt động chính của Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang:
....................................................................................................................... 23

SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

1


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

4.

5.
2008:
6.
7.

3.1. Huy động vốn: ....................................................................................... 23
3.2. Tín dụng: ............................................................................................... 23
3.3. Thanh tốn và Tài trợ thương mại: ..................................................... 24
3.4. Ngân quỹ: .............................................................................................. 24
3.5. Thẻ và ngân hàng điện tử:.................................................................... 25
Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng:
....................................................................................................................... 25

4.1. Thuận lợi:.............................................................................................. 25
4.2. Khó khăn ............................................................................................... 25
Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank An Giang từ năm 2006 ....................................................................................................................... 25
Mục tiêu hướng tới của Ngân hàng:.......................................................... 27
Định hướng hoạt động của Ngân hàng: .................................................... 28

IV. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3: ................................................................................ 28
CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG CUNG CẤP CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG TỪ NĂM 2006 - 2008
............................................................................................................................. 29
I. NHÓM SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN: ....................................................... 29
1. Tình hình huy động vốn của CNNHCTAG trong ba năm vừa qua: ...... 29
2. Tìm hiểu về sản phẩm huy động vốn từ TKTG của khách hàng cá nhân tại
CNNHCTAG: .......................................................................................................... 30
II. NHÓM SẢN PHẨM CHO VAY: .................................................................... 34
1.
2.
3.
4.
5.

Đối tượng cho vay: ...................................................................................... 34
Phương thức cho vay: ................................................................................. 34
Thời hạn cho vay:........................................................................................ 34
Lợi ích: ......................................................................................................... 35
Thực trạng cho vay đối với cá nhân của CNNHCTAG trên địa bàn:.... 35

III. NHÓM DỊCH VỤ: ............................................................................................ 38
1. Dịch vụ thẻ Vietinbank An Giang: ............................................................ 39
1.1. Thẻ ghi nợ E-Partner:.......................................................................... 39

1.2. Thẻ tín dụng quốc tế: ........................................................................... 40
1.3. Kết quả của quá trình cung cấp dịch vụ thẻ của Vietinbank An Giang
trong ba năm vừa qua:............................................................................................. 41
2. Dịch vụ chuyển tiền: ................................................................................... 42
2.1. Chuyển tiền trong nước:...................................................................... 42
2.2. Chuyển tiền ra nước ngoài:................................................................. 43
2.3. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối:.............................................................. 43
2.4. Lợi ích của dịch vụ chuyển tiền tại CNNHCTAG:............................. 44
3. Thực trạng họat động chuyển tiền của Ngân hàng trong ba năm vừa qua
đạt kết quả như sau: ............................................................................................... 44
4. Dịch vụ khác: ............................................................................................... 45
IV. CÁC GIẢI PHÁP:............................................................................................. 46
1. Đánh giá chung: .......................................................................................... 46
2. Các giải pháp để phát triển sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh: .......................................................................... 47

SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

2


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

V. KẾT LUẬN CHƯƠNG IV:.............................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 51

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình thanh tốn bằng ủy nhiệm chi ............................................... 12
Sơ đồ 2: Quy trình thanh tốn bằng ủy nhiệm thu .............................................. 13
Sơ đồ 3: Mơ hình tổ chức của Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang:21


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank An Giang
từ năm 2006 – 2008: ................................................................................................ 26
Bảng 2: Bảng huy động vốn của Ngân hàng từ năm 2006 – 2008....................... 29
Bảng 3: Tỷ lệ huy động vốn từ khách hàng cá nhân/ tổng dự nợ của CNNHCTAG
từ năm 2006 – 2008 ................................................................................................. 33
Bảng 4: Tình hình cho vay của CNNHCTAG từ năm 2006 – 2008.................... 35
Bảng 5: Doanh số cho vay khách hàng cá nhân theo ngành kinh tế .................. 37
Bảng 6: Thu nhập từ cung cấp dịch vụ cho khách hàng cá nhân....................... 38
Bảng 7: Thu nhập từ dịch vụ thẻ ........................................................................... 42
Bảng 8: Thu nhập từ dịch vụ chuyển tiền............................................................. 45
Bảng 9: Thu nhập từ dịch vụ khác ........................................................................ 46

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu các loại tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân .............. 32
Biểu đồ 2: Cơ cấu doanh số cho vay khách hàng cá nhân và doanh nghiệp...... 36

SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

3


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV

Cán bộ công nhân viên


CNNHCTAG

Chi nhánh Ngân hàng Công Thương An Giang

CMND

Chứng minh nhân dân

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DPRR

Dự phòng rủi ro

ĐVT

Đơn vị tính

GTCG

Giấy tờ có giá

GVHD

Giảng viên hướng dẫn

HĐTD


Hợp đồng tín dụng

IAI

Cơng ty liên doanh bảo hiểm Châu Á

NHCTVN

Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam

NHNNVN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

PGD

Phịng giao dịch

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SVTH

Sinh viên thực hiện

TCKT

Tổ chức kinh tế


TCTD

Tổ chức tín dụng

TDQT

Tín dụng quốc tế

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

TK

Tài khoản

TKTG

Tài khoản tiền gửi

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

UBND


Ủy ban nhân dân

SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

4


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
---------$--------I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI:
Cùng với xu hướng phát triển của thời đại, toàn bộ hệ thống ngân hàng nói
chung và ngành ngân hàng Việt Nam nói riêng đang đưa cơng nghệ khoa học ứng dụng
vào các sản phẩm dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu
đổi mới của khách hàng, đồng thời cũng để thuận tiện hơn trong quá trình giao dịch
cũng như quá trình quản lý của khách hàng. Bởi lẽ, trước đây, khi các ngân hàng chưa
có công nghệ hiện đại, hoặc dùng các công nghệ lỗi thời, việc quản lý vô cùng bất tiện
cho khách hàng. Tiền gửi ở đâu, phải đến đó, khơng thể rút ở điểm giao dịch khác, mặc
dù các điểm này đều trong cùng hệ thống một ngân hàng. Thậm chí khách hàng muốn
giao dịch ở bao nhiêu điểm thì phải mở bấy nhiêu tài khoản. Hiện nay, các ngân hàng
đang đầu tư mạnh mẽ, đưa khoa học ứng dụng vào thực tế, thơng qua đó phát triển thêm
nhiều dịch vụ, sản phẩm và quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn. Quy trình giao dịch
về séc, lệnh thanh tốn và hạch toán các tài khoản khách hàng... được xử lý theo hướng
tập trung hoá và tự động hoá, giảm rủi ro, đảm bảo xử lý nhanh gọn và khoa học. Bên
cạnh những sản phẩm cơ bản của hoạt động ngân hàng như gửi, rút tiền thì với những
chỉnh sửa nhỏ trong hệ thống phần mềm sẽ giúp ngân hàng thiết kế triển khai được
nhiều sản phẩm đa dạng, cung cấp nhiều dịch vụ mới như: thanh toán hoá đơn, mua
thuê bao trả trước, quản lý tài khoản qua Internet Banking….
Chính sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ đã tạo nên bước tiến cho
các ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng. Trong thời gian

qua, đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do
cạnh tranh, cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, tất
yếu doanh nghiệp dù bất cứ loại hình nào cũng phải đối mặt với những khó khăn, thử
thách và phải chấp nhận quy luật đào thải từ phía thị trường. Thế thì hệ thống Ngân
hàng Việt Nam phải làm gì để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày
càng quyết liệt? Đứng trước những thử thách đó, địi hỏi tồn bộ hệ thống Ngân hàng
Việt Nam phải ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý
và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực của mình, đặc biệt là phải
đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để kịp thời thích nghi với sự đổi
mới của thời đại.
Bởi lẽ chất lượng sản phẩm đang trở thành thế mạnh cạnh tranh của các đơn vị
và tổ chức. Ở nước ta, Vietinbank là một trong bốn Ngân hàng lớn nhất và là một trong
những Ngân hàng đi đầu trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại
với chất lượng cao, trong những năm qua, tình hình kinh tế tuy có những diễn biến
khơng thuận lợi nhưng Vietinbank vẫn luôn tự hào về chất lượng sản phẩm dịch vụ của
mình bởi ln được sự quan tâm ủng hộ từ phía khách hàng.
Chính tất cả những điều trên là nhân tố thúc đẩy em hiểu về các sản phẩm dịch
vụ của Ngân Hàng Công Thương, và phạm vi nghiên cứu sẽ được giới hạn tại chi nhánh
tỉnh An Giang. Được biết An Giang là tỉnh sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, sản xuất
kinh tế theo kiểu hộ gia đình, do vậy lượng khách hàng cá nhân tương đối cao. Mặt
khác, trong tương lai An Giang đang đẩy mạnh chiến lược phát triển kinh tế xuống các
vùng nông thôn, do vậy khách hàng cá nhân là mục tiêu hướng đến của Chi nhánh Ngân
hàng Công Thương An Giang và cũng là đối tượng cho đề tài nghiên cứu của em: “ Tìm
hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của chi nhánh Ngân

SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

5



Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

Hàng Công Thương An Giang”. Thơng qua đề tài giúp em có sự hiểu biết thực tế về các
nghiệp vụ ngân hàng; Ngoài ra, từ những phân tích, đánh giá về hiệu quả kinh doanh,
tốc độ tăng trưởng cũng như chất lượng các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng cá
nhân của CNNHCTAG, em có thể đưa ra các đề xuất giúp Ngân hàng hoàn thiện các
sản phẩm dịch vụ hơn, và đưa ra các chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả
trong quá trình hoạt động của Ngân hàng.
II. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân
của chi nhánh NHCT An Giang:
+ Tìm hiểu về đối tượng sử dụng sản phẩm dịch vụ và cơng dụng của từng
sản phẩm dịch vụ.
+ Tìm hiểu tốc độ tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh đối với từng sản
phẩm dịch vụ để từ đó biết được những thành quả đạt được cũng như những khó khăn
còn tồn tại đối với từng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
+ Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc kinh doanh sản
phẩm dịch vụ của Ngân hàng, để từ đó tìm ra các giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ
và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá
nhân của chi nhánh NHCT An Giang từ năm 2006 -2008.
- Không gian nghiên cứu: Nội bộ chi nhánh NHCT An Giang.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 – 2008.
- Giới hạn nghiên cứu: Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng rất rộng nên đề tài
này chỉ chọn sản phẩm dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng cá nhân để nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến các sản phẩm
dịch vụ của Ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu sơ cấp: bằng cách quan sát thực tế trong đơn vị, phỏng vấn
các Cán bộ- Công nhân viên trong đơn vị, …
+ Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập từ các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập,
thơng tin trên báo chí, truyền hình, internet và các nghiên cứu trước đây.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp: So sánh một chỉ tiêu với chỉ tiêu gốc. Điều kiện
so sánh là các số liệu phải phù hợp về không gian, thời gian, nội dung kinh tế, đơn vị
đo lường, phương pháp tính tốn, qui mô và điều kiện kinh doanh.
- Phương pháp thống kê bằng bảng, biểu: Thống kê tìm ra xu hướng hay đặc điểm
chung của các yếu tố phân tích.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến nhiều chuyên gia để rút ra kết luận (
như các cán bộ - công nhân viên trong đơn vị, các giảng viên trong trường…)

SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

6


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

IV. Ý NGHĨA THỰC TIỄN:
- Đối với đơn vị: Với các giải pháp cải tiến trong hoạt động kinh doanh và nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ giúp cho hoạt động kinh doanh của đơn vị ngày càng
hiệu quả, các sản phẩm ngày càng hồn thiện và đa dạng hơn để có thể đáp ứng tốt nhất
mọi nhu cầu của khách hàng.
- Đối với khách hàng: Khách hàng sẽ ngày càng hài lòng với những tiện ích của
sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp.
- Đối với bản thân: Thông qua đề tài nghiên cứu giúp em hiểu rõ hơn về sản phẩm
dịch vụ của Ngân hàng, em có cơ hội mang kiến thức đã học ứng dụng vào quá trình
nghiên cứu, tích lũy được kinh nghiệm thực tế cho q trình công tác sau này.


SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

7


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
---------$--------I. LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG:
1. Định nghĩa về sản phẩm dịch vụ ngân hàng:
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền
tệ, thanh toán, kinh doanh ngoại hối, ủy thác,… mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống,… và ngân hàng thu
chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thơng qua dịch vụ ấy.
2. Chỉ tiêu chất lượng trong sản phẩm dịch vụ ngân hàng:
Cũng như các sản phẩm và dịch vụ khác cung ứng trên thị trường, để đánh giá
chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cần có một số chỉ tiêu nhất định. Qua nghiên
cứu thực tiễn, có thể nêu lên một số chỉ tiêu vừa có tính chất định tính vừa có tính chất
định lượng:
- Quan trọng nhất là sự thoả mãn, sự hài lòng của khách hàng. Sản phẩm dịch vụ
ngân hàng do ngân hàng cung ứng là để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu như chất
lượng của sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn hảo, có chất lượng cao thì khách hàng sẽ
gắn bó lâu dài và chấp nhận ngân hàng. Không những vậy, những lời khen, sự chấp
nhận, thỏa mãn về chất lượng của khách hàng hiện hữu, họ sẽ thông tin tới những người
khác có nhu cầu về sản phẩm dịch vụ tìm đến ngân hàng để giao dịch.
- Sự hoàn hảo của sản phẩm dịch vụ. Nó được hiểu là giảm thiểu các sai sót
trong giao dịch với khách hàng và rủi ro trong kinh doanh sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng. Chất lượng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng hồn hảo, giảm các sai sót
trong giao dịch của ngân hàng với khách hàng, giảm thiểu những lời phàn nàn và khiếu

kiện, khiếu nại của khách hàng đối với ngân hàng. Bên cạnh đó là những rủi ro trong
kinh doanh sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng giảm thiểu và đến mức khơng
cịn rủi ro.
- Quy mơ và tỷ trọng thu nhập từ sản phẩm dịch vụ của ngân hàng không ngừng
tăng lên. Đây là kết quả tổng hợp của sự đa dạng sản phẩm dịch vụ, sự phát triển sản
phẩm dịch vụ và đương nhiên là cả chất lượng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tăng
lên. Song, chất lượng sản phẩm dịch vụ có tính nổi trội hơn cả. Bởi vì nếu như chất
lượng sản phẩm dịch vụ không đảm bảo, không được nâng cao, thì sự đa dạng các sản
phẩm dịch vụ và phát triển các sản phẩm dịch vụ sẽ khơng có ý nghĩa vì khơng được
khách hàng chấp nhận.
- Một số chỉ tiêu khác. Đó là khả năng cạnh tranh về sản phẩm dịch vụ ngày
càng được nâng lên, thị phần của từng loại sản phẩm dịch vụ của ngân hàng không
ngừng được giữ vững và tăng lên. Thí dụ như: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế,
thanh toán thẻ,….Để đạt được mục tiêu đó, tất nhiên là cịn tuỳ thuộc vào sự đa dạng
của sản phẩm dịch vụ, nghiệp vụ Marketing, uy tín và danh tiếng của ngân hàng, quy
mơ và mạng lưới của ngân hàng. Song đương nhiên là chất lượng các sản phẩm dịch vụ
sẽ tạo nên danh tiếng, uy tín lâu dài cho ngân hàng, thu hút khách hàng.
3. Vai trò của sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong cuộc sống:
Trong một nền kinh tế phát triển, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng trở
nên quan trọng đối với các cá nhân, đơn vị và tổ chức kinh tế. Bởi lẽ nó đảm bảo tính an
toàn, bảo mật các khoản tiền gửi của khách hàng, giúp việc thanh toán trở nên nhanh

SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

8


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

hơn, thuận tiện hơn và an toàn hơn, giúp khách hàng tạo ra thu nhập đối với các khoản

tiền nhàn rỗi, đặc biệt nó còn giúp cung cấp một lượng vốn cần thiết cho nền kinh tế, và
cịn nhiều tiện ích khác,…
II. LÝ THUYẾT VỀ CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DÀNH CHO
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN:
1. Đặc điểm giao dịch của khách hàng cá nhân:
Trong thời kỳ bao cấp cá nhân không được và cũng khơng có nhu cầu thực hiện
các giao dịch với ngân hàng. Hành vi này ảnh hưởng lâu dài khiến cho khi chuyển sang
thời kỳ đổi mới kinh tế ngân hàng thương mại phải mất thời gian khá dài để thay đổi
hành vi và thu hút khách hàng cá nhân thực hiện giao dịch qua ngân hàng. Do vậy, nhìn
chung khách hàng cá nhân có những đặc điểm giao dịch như sau:
- Mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng.
- Mang nặng tâm lý ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch với ngân hàng.
- Ngại giao dịch với ngân hàng sẽ lộ thơng tin về thu nhập đối với người có thu
nhập cao.
- Mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với người giao dịch không
cao.
- Khách hàng cá nhân có số lượng tài khoản và số hồ sơ giao dịch lớn nhưng
doanh số giao dịch thấp.
- Số lượng khách hàng đông nhưng lại phân tán rộng khắp khiến cho việc giao
dịch không được thuận tiện.
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân có thể chia thành
ba nhóm chính: Nhóm sản phẩm huy động vốn, nhóm sản phẩm cho vay, và nhóm dịch
vụ.
2. Lý luận về các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng cá nhân:
2.1.Nhóm sản phẩm huy động vốn:
2.1.1. Khái niệm:
Huy động vốn là hình thức ngân hàng huy động lượng tiền nhàn rỗi của
khách hàng để thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng cho khách hàng, theo đó ngân hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi cho khách hàng
theo thời gian thỏa thuận.

2.1.2. Tầm quan trọng của huy động vốn:
Huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như khách hàng:
- Đối với Ngân hàng: Huy động vốn giúp mang lại nguồn vốn cho ngân
hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Khơng có hoạt động huy động vốn, ngân
hàng thương mại sẽ khơng có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác,
thơng qua hoạt động huy động vốn ngân hàng có thể đo lường được uy tín cũng như sự
tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng có các biện pháp khơng
ngừng hồn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách
hàng. Có thể nói, hoạt động huy động vốn giúp giải quyết “đầu vào” của ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

9


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

- Đối với khách hàng: Huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh
tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng
tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, huy động vốn cịn cung cấp cho khách hàng một
nơi an tồn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng, nó cịn giúp cho
khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất,
kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
2.1.3. Các dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng:
Dịch vụ huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng cá nhân của ngân hàng
còn được gọi là dịch vụ tiền gửi tiết kiệm: Là hình thức huy động cổ điển và mang tính
đặc thù riêng có của ngân hàng. Do nhu cầu và động thái của khách hàng rất đa dạng và
khác nhau nên để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền, ngân hàng đã thiết kế và phát

triển thành nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau:
- Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
được thiết kế cho các khách hàng có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục
tiêu sinh lời và an tồn nhưng khơng thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương
lai. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an tồn và tiện
lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng
muốn rút bất cứ lúc nào nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi suất rất thấp cho loại
tiền gửi này.
- Tiết kiệm định kỳ: Khác với tiền gửi không kỳ hạn, loại tiền gửi này
được thiết kế dành cho các khách hàng có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an tồn, sinh lợi
và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu
của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp
ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan
trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn
cứ vào thời hạn có thể phân chia thành: tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 12 tháng, và trên 12 tháng. Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành:
Tiền gửi kỳ hạn lãnh lãi đầu kỳ, lãnh lãi cuối kỳ và lãnh lãi theo định kỳ.
Việc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho
sản phẩm tiền gửi của ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được
nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng.
+ Các loại tiền gửi tiết kiệm khác: Để tạo nét đặc trưng, đa dạng và
đổi mới cho các sản phẩm tiền gửi của mình, ngân hàng đã thiết kế các loại tiền gửi
khác như: Tiết kiệm dự thưởng, kỳ phiếu, trái phiếu,…
2.2.Nhóm sản phẩm cho vay:
2.2.1. Khái niệm:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn cho vay theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.

2.2.2. Phân loại: Cho vay khách hàng cá nhân có thể được phân thành các
loại như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

10


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

- Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: Sản phẩm này được thiết kế và cung cấp
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu gia đình như mua sắm vật dụng gia đình, mua xe, cưới
hỏi, du lịch, chữa bệnh,…ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu q khách nhanh chóng trong
vịng 3 ngày, số tiền vay tối đa 100 triệu đồng và thời hạn cho vay tối đa 5 năm theo
phương thức trả góp.
- Cho vay hỗ trợ tiêu dùng: Sản phẩm này cung cấp cho các khách hàng
có thu nhập ổn định hàng tháng từ 1,5 triệu đồng trở lên. Số tiền cho vay nhằm hỗ trợ
thêm cho tiêu dùng trong khi chờ đợi thu nhập đến kỳ. Loại cho vay này với số tiền
tương đối nhỏ, tối đa 10 triệu đồng và không cần tài sản thế chấp.
-Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà: Nhằm hỗ trợ cho nhu cầu xây dựng,
sửa chữa, trang trí nội thất nhà ở của khách hàng. Số tiền cho vay tối đa bằng 70% chi
phí xây dựng hoặc sửa chữa nhà và thời gian cho vay tối đa là 5 năm theo phương thức
trả góp.
- Cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà: Cung cấp cho các khách hàng
có nhu cầu về nhà, đất và cần sự hỗ trợ tài chính. Số tiền cho vay có thể bằng VNĐ hoặc
vàng tối đa là 60% giá trị nhà hoặc nền nhà và thời hạn cho vay tối đa là 7 năm theo
phương thức trả góp. Tài sản thế chấp là căn nhà hoặc nền nhà khách hàng mua.
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Sản phẩm này cung cấp cho các khách
hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu động, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,…Cho
vay sản xuất kinh doanh mục đích có thể là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá

trình sản xuất kinh doanh, để thanh toán tiền vật tư, nguyên liệu, hàng hóa và các chi
phí cần thiết, hoặc để thanh tốn tiền mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận
chuyển, nâng cấp hoặc mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh. ngân hàng xem xét đáp ứng
nhu cầu vay vốn nhanh chóng với mức cho vay và thời hạn thích hợp tùy theo yêu cầu
sản xuất kinh doanh.
- Cho vay mua xe cơ giới: Cung cấp cho khách hàng có nhu cầu sở
hữu một xe hơi hay xe tải nhưng tích lũy chưa đủ. Số tiền cho vay tối đa bằng 60% giá
trị xe và thời hạn cho vay tối đa là 3 năm theo phương thức trả góp.
- Cho vay hỗ trợ du học: Phục vụ cho khách hàng có nhu cầu hỗ trợ
tài chính cho con em mình đi du học. Số tiền cho vay theo nhu cầu và trên cơ sở giá trị
tào sản thế chấp do ngân hàng định giá. Thời hạn cho vay tối đa là 7 năm theo phương
thức trả góp.
2.2.3. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân:
Cho vay khách hàng cá nhân đơn giản hơn nhiều so với khách hàng
doanh nghiệp vì số tiền cho vay tương đối nhỏ, hồ sơ khơng phức tạp, khơng cần phân
tích đánh giá báo cáo tài chính.
=> Tóm lại: Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc sinh hoạt hàng
ngày, các khách hàng có nhu cầu tài trợ vốn từ ngân hàng. Chính nhu cầu này là cơ sở
để ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân. Điều này có lợi cho cả hai
phía. Về phía khách hàng, việc cho vay của ngân hàng giúp khách hàng bổ sung vốn
thiếu hụt đảm bảo cho khách hàng có thể duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc
giúp khách hàng có cuộc sống thoải mái và đầy đủ tiện nghi hơn. Về phía ngân hàng,
cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu của ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

11


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG


2.3.Nhóm dịch vụ:
Ngồi hai nhóm sản phẩm chính là huy động vốn và cho vay, ngân hàng còn
cung cấp các dịch vụ ngân hàng nhằm làm cho hoạt động của ngân hàng trở nên đa
dạng, tạo thêm thu nhập cho ngân hàng, đồng thời góp phần phục vụ tốt hơn cho nhu
cầu dịch vụ tài chính của khách hàng. Các loại dịch vụ này bao gồm:
2.3.1. Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng: Bao gồm các hình thức: Thanh
tốn giữa các khách hàng và thanh toán giữa các ngân hàng.
™ Thanh toán giữa các khách hàng được thực hiện bằng các hình
thức : Thanh toán bằng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ và bằng séc.
¾ Thanh tốn bằng ủy nhiệm chi: Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền do chủ
tài khoản lập theo mẫu của ngân hàng để yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của
người lập chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng. Thanh tốn ủy nhiệm chi có thể
minh họa bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm chi
(1)

Bên chi trả
(2)

(5)

Bên thụ hưởng

(4)

Ngân hàng bên chi trả
(3)

Ngân hàng bên thụ

hưởng

Các bước thực hiện quy trình thanh tốn ở sơ đồ trên được giải thích chi tiết
như sau:
(1) Bên thụ hưởng cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho bên chi trả.
(2) Bên chi trả lập ủy nhiệm chi nộp vào ngân hàng
(3) Ngân hàng bên chi trả thực hiện chi tiền thông qua ngân hàng bên thụ
hưởng.
(4) Ngân hàng bên thụ hưởng báo có cho bên thụ hưởng.
(5) Ngân hàng bên chi trả báo nợ cho bên chi trả.
¾ Thanh tốn bằng ủy nhiệm thu: Ủy nhiệm thu là giấy ủy nhiệm do
khách hàng lập theo mẫu của ngân hàng để ủy nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền từ bên
chi trả sau khi đã cung cấp hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Sau khi lập, ủy nhiệm thu
sẽ được gửi cho ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng để ngân hàng này thực hiện thu hộ
tiền từ bên nhận chi trả. Quy trình thanh tốn bằng ủy nhiệm thu có thể được tiến hành
qua các bước như mô tả trên sơ đồ sau:

SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

12


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

Sơ đồ 2: Quy trình thanh tốn bằng ủy nhiệm thu
(1)

Bên chi trả

(5)


(4)

Ngân hàng bên chi trả

Bên thụ hưởng

(2)
(3)
(6)

(7)

Ngân hàng bên thụ
hưởng

Các bước tiến hành của quy trình thanh tốn trên đây có thể giải thích chi tiết
như sau:
(1) Bên thụ hưởng giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho bên chi trả.
(2) Bên thụ hưởng lập ủy nhiệm thu nộp vào ngân hàng phục vụ mình để
ủy nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền từ bên chi trả.
(3) Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng chuyển ủy nhiệm thu sang ngân
hàng phục vụ bên chi trả để đòi tiền bên chi trả.
(4) Ngân hàng phục vụ bên chi trả chuyển ủy nhiệm thu địi tiền bên chi
trả.
(5) Bên chi trả thơng báo đồng ý trả tiền.
(6) Ngân hàng bên chi trả chuyển tiền cho ngân hàng bên thụ hưởng để
ghi có vào tài khoản của bên thụ hưởng.
(7) Ngân hàng bên thụ hưởng sau khi có sẽ báo cho bên thụ hưởng.
¾ Thanh toán bằng thẻ ngân hàng: Thẻ ngân hàng là phương tiện

thanh toán do ngân hàng phát hành và cung cấp cho khách hàng sử dụng trong thanh
toán và rút tiền mặt ở ngân hàng hoặc ở các máy rút tiền tự động. Thẻ thanh tốn có
nhiều loại khác nhau nhưng nhìn chung có hai loại: Thẻ tín dụng ( Credit card) và thẻ
ghi nợ ( debit card).
- Thẻ tín dung: ( Credit Card) Là thẻ có tính năng “chi tiêu trước, trả
tiền sau”. Với thẻ tín dụng, chủ thẻ được ngân hàng cấp trước một hạn mức tín dụng,
khách hàng có thể sử dụng thẻ nay để thanh tốn hàng hóa, dịch vụ tại các đại lý chấp
nhận thẻ Visa, MasterCard như: siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, đại lý vé máy
bay, khu du lịch, bệnh viện, câu lạc bộ... tại Việt Nam và hơn 220 quốc gia trên thế giới.
- Thẻ ghi nợ: (Debit Card) Ngoài thẻ tín dụng cịn có loại thẻ khác
goi là thẻ ghi nợ (Debit Card). Debit card khác với Credit Card ở điểm căn bản nhất là
khơng có quan hệ vay nợ, khách hàng có tiền trong tài khoản thì tiêu, hết thì thơi, khơng
vay được. Ngân hàng phát hành thẻ Debit Card khơng phải chịu rủi ro khi khách hàng
khơng có tiền trả nợ. Thực chất đây là hình thưc ngân hàng giữ tiền hộ khách hàng, giúp
khách hàng sử dụng được tiện ích của các tổ chức thanh tốn quốc tế.
Thẻ ghi nợ được phát hành dựa trên việc ghi nợ trực tiếp vào tài
khoản tiền gửi của chủ thẻ. Do đó, việc đầu tiên để được phát hành thẻ là khách hàng
phải làm thủ tục mở 1 tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Và cũng chính đặc điểm này mà

SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

13


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

- Lợi ích của thẻ:
+ Đối với khách hàng: Với tư cách là một phương tiện thanh toán,
thẻ ngân hàng cho phép chủ thẻ mua hàng hoá, dịch vụ ở bất cứ một cơ sở chấp nhận
thẻ nào hay rút tiền mặt tại các quầy thanh toán của ngân hàng hay tại máy rút tiền tự

động được trang bị khắp mọi nơi.
Ngoài ra thẻ ngân hàng (Thẻ tín dụng) là một dạng cho vay thanh
toán, là một dịch vụ mà ngân hàng ứng trước tiền cho các giao dịch của khách hàng, cung
cấp cho khách hàng một khả năng mở rộng các giao dịch tài chính. Khi sử dụng thẻ tín
dụng để mua hàng hoá và dịch vụ nghĩa là chủ thẻ đang sử dụng một dịch vụ thanh tốn
khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng; đồng thời, ngân hàng cho khách hàng vay tiền trên
tài khoản cho vay phát hành thẻ tín dụng. Số dư phát sinh sẽ được ghi vào bên nợ tài
khoản cho vay phát hành thẻ tín dụng của khách hàng. Khách hàng tiến hành thanh toán
theo sao kê khi đến hạn thanh tốn. Giống như một tài khoản tín dụng tuần hoàn, chỉ cần
khách hàng tuân thủ đúng các quy định về thanh toán và chi tiêu như hợp đồng sử dụng
thẻ thì khách hàng ln có quyền vay ngân hàng trong phạm vi hạn mức cho phép.
+ Đối với cơ sở chấp nhận thẻ: Với tư cách là một chủ thể quan trọng
tham gia vào cơ chế phát hành và thanh toán thẻ, các cơ sở chấp nhận thẻ thu được nhiều
lợi ích từ dịch vụ này:
Thứ nhất, việc chấp nhận thẻ mang lại lợi ích cho các cơ sở chấp nhận
thẻ như một biện pháp để mở rộng thị trường và doanh số. Thẻ tín dụng là một cách thức
mở rộng khả năng tài chính của chủ thẻ, giúp chủ thẻ chi tiêu vượt quá khả năng tài chính
ngắn hạn của mình, làm tăng sức mua, kích cầu.
Thứ hai, cơ sở chấp nhận thẻ được hưởng lợi ích từ chính sách khách
hàng của ngân hàng. Ngoài việc cung cấp đầy đủ các máy móc, thiết bị cần thiết cho việc
thanh tốn, các ngân hàng cịn gắn các ưu đãi về tín dụng, về dịch vụ thanh tốn với “Hợp
đồng chấp nhận thanh tốn thẻ” như một chính sách khép kín.
Thứ ba, khi thanh tốn bằng thẻ, các cơ sở chấp nhận thẻ có thể tránh
được hiện tượng khách hàng sử dụng tiền giả; đồng thời giảm chi phí giao dịch, và đẩy
nhanh vịng quay đồng vốn vì tiền thu của cơ sở sẽ được hạch toán tức thời từ tài khoản
của chủ thẻ sang tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ.
+ Đối với nền kinh tế: Là một phương tiện thanh tốn khơng dùng
tiền mặt, thẻ ngân hàng làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Hầu hết mọi giao
dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện và thanh tốn trực
tuyến, mọi thơng tin về giao dịch thẻ được xử lý qua hệ thống máy tính điện tử thuận

tiện, nhanh chóng, chính xác, tốc độ thanh tốn nhanh, góp phần tăng tốc độ chu chuyển
vốn. Với công nghệ hiện đại, mọi giao dịch đều nằm trong khả năng kiểm sốt của ngân
hàng, tạo nền tảng cho cơng tác quản lý vĩ mơ của Nhà nước, thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia. Sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho người sử dụng, cơ sở chấp nhận thẻ, ngân
hàng khiến cho ngày càng có nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng cường chi tiêu
bằng thẻ. Thanh toán bằng thẻ tạo ra một môi trường thương mại văn minh, hiện đại, là
yếu tố thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư nước ngoài.

SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

14


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

¾ Thanh tốn bằng séc:
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản ra lệnh
cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả
theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt
hay chuyển khoản.
Người có tiền mở tại ngân hàng một tài khoản, ngân hàng sẽ cấp cho
người gửi tiền một quyển séc. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì lập một tờ séc đưa đến ngân
hàng để lãnh tiền.
Séc là một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi trong các
nước có hệ thống ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là phương tiện chi trả được
dùng hầu như phổ biến trong thanh toán nội địa của tất cả các nước. Séc cũng được sử
dụng rộng rãi trong thanh tốn quốc tế về hàng hóa, cung cấp lao vụ, du lịch và về các
chi trả phí mậu dịch khác.
Đặc điểm của séc: Là có tính thời hạn, tức là tờ séc chỉ có giá trị tiền
tệ hoặc thanh tốn nếu thời hạn hiệu lực của nó chưa hết đối với séc thương mại. Thời

hạn hiệu lực của tờ séc được ghi rõ trên tờ séc và tùy thuộc vào phạm vi không gian mà
séc lưu hành và luật pháp các nước quy định. Nói chung séc lưu hành trong nội địa thời
gian ngắn hơn lưu hành trong thanh toán quốc tế.
™ Thanh toán giữa các ngân hàng như:
- Thanh toán qua NHNN: Là việc thực hiện thanh tốn giữa các ngân
hàng thương mại thơng qua tài khoản của các ngân hàng thương mại ở NHNN.
- Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng: Thanh toán bù trừ giữa các
ngân hàng ( trong hoặc ngoài) phạm vi tỉnh, thành phố do NHNN làm chủ trì, được thực
hiện theo các văn bản, quy định hiện hành của NHNN.
Thanh toán bù trừ giữa hai hay nhiều ngân hàng trên một địa bàn
huyện, thị xã khơng có chi nhánh NHNN do các ngân hàng trên địa bàn chọn một đơn vị
ngân hàng làm chủ trì và các đơn vị khác là ngân hàng thành viên. Các ngân hàng thành
viên phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng chủ trì để thực hiện thanh toán bù trừ.
- Thanh toán thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng: Việc thực hiện
thanh toán thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng có thể được thực hiện bằng một trong hai
cách sau:
+ Mở tài khoản tiền gửi ở một ngân hàng khác để giao dịch thanh
toán: Việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi ở một ngân hàng khác được thực hiện như
trường hợp ở các ngân hàng mở tài khoản tiền gửi ở NHNN.
+ Ủy nhiệm thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng có quan hệ thanh
tốn với nhau theo hợp đồng ủy thác: Việc thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng chỉ tiến
hành trong phạm vi những khoản thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác giữa
các ngân hàng. Mỗi khi phát sinh các khoản thu hộ, chi hộ, ngân hàng nơi phát sinh phải
gửi các chứng từ thanh tốn cho ngân hàng có liên quan để hạch toán sổ sách. Kết thúc
từng định kỳ thanh toán, các ngân hàng phải đối chiếu số liệu với nhau, quyết toán số
tiền đã thu hộ, chi hộ và thanh toán với nhau số chênh lệch phải thu, phải trả.
2.3.2. Dịch vụ chuyển tiền:
™ Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước: Bao gồm chuyển tiền
thanh tốn hàng hóa, dịch vụ, hoặc cho tặng trong nước, chuyển tiền đóng học phí, trị


SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

15


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

bệnh hoặc mục đích khác cho thân nhân ở nước ngoài. Dịch vụ chuyển tiền trong và
ngồi nước giúp khách hàng có thể chuyển tiền và nhận chuyển tiền an toàn và tiện lợi.
™ Dịch vụ chuyển tiền nhanh thông qua đại lý cho Western Union:
- Đại lý Western Union là các đại diện trong các ngân hàng, quỹ tín
dụng, và các đại lý bán lẻ khác mà khách hàng có thể liên hệ để gửi tiền.
- Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài thơng qua Western Union: Là
dịch vụ giúp khách hàng có thể chuyển tiền đến các nước trên thế giới chỉ trong vòng 5
– 7 phút. Việc chuyển tiền được thực hiện theo những mục đích hợp pháp tuân thủ quy
định hiện hành của NHNNVN về quản lý ngoại hối.
- Dịch vụ nhận tiền kiều hối Western Union: Là dịch vụ giúp khách
hàng có thể nhận tiền từ bất cứ quốc gia nào trên thế giới chuyển về Việt Nam mà
không phải trả bất cứ một phí nào.
2.3.3. Dịch vụ khác:
¾ Dịch vụ môi giới hoặc mua bán ngoại tệ, vàng: Kinh doanh ngoại tệ
và vàng là những nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng. Nghiệp vụ này một mặt mua và bán
ngoại tệ và vàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ và vàng cho khách hàng. Mặt khác,
mang lại thu nhập “phi tín dụng” cho ngân hàng góp phần làm đa dạng hóa nguồn thu
nhập của ngân hàng.
¾ Dịch vụ tư vấn tài chính: Với dịch vụ tư vấn tài chính, ngân hàng
giúp khách hàng trong việc:
- Đưa ra những chỉ tiêu phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn.
- Giải quyết với những điều kiện có lợi cho khách hàng, thời gian chu
chuyển vốn nhanh, đáp ứng được yêu cầu quản lý tài chính của khách hàng.

- Cách thức tiếp cận các nguồn vốn đáp ứng được nhu cầu đầu tư của
khách hàng.
- Thẩm định dự án đầu tư, chọn hình thức đầu tư có hiệu quả nhất.
giúp khách hàng trong việc kêu gọi, dàn xếp huy động các nguồn vốn từ nhiều định chế
tài chính khác nhau trong và ngoài nước để cùng đầu tư vào một hay nhiều dự án.
¾ Một số sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử như:
- Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại: Với dịch vụ này khách
hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, kiểm tra các giao dịch gần nhất, nghe các thông tin
về tỷ giá và lãi suất, yêu cầu ngân hàng gửi fax các bản sao kê, tỷ giá hoặc lãi suất cho
khách hàng.
- Dịch vụ ngân hàng qua Internet: Với dịch vụ này khách hàng có thể
tìm hiểu thơng tin về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng, truy cập thông tin về tài
khoản cá nhân như số dư, các giao dịch của tài khoản trong từng tháng.
- Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động: Với dịch vụ này khách
hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, liệt kê giao dịch, thông báo số dư, tỷ giá và lãi suất
tự động, thanh tốn hóa đơn tiền nước, tiền điện, điện thoại, Internet và nạp tiền vào thẻ.
- Dịch vụ ngân hàng tại gia: Với dịch vụ này khách hàng có thể thực
hiện được hầu hết các giao dịch ngân hàng ở tại nhà hoặc tại văn phòng làm việc của
mình mà khơng cần đến ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

16


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

III. TÓM TẮT CHƯƠNG II:
Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp
các sản phẩm dịch vụ quản lý cho cơng chúng, đồng thời nó cũng thực hiện nhiều vai

trò khác trong nền kinh tế. Thành cơng của ngân hàng hồn tồn phụ thuộc vào năng lực
trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó
một cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh.
Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của xã hội càng tăng, do vậy sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cũng đang tăng lên nhanh chóng. Nhiều loại hình tín dụng và
tài khoản tiền gửi mới đang được phát triển, các loại dịch vụ mới như giao dịch qua
Internet và thẻ thông minh (Smart) đang được mở rộng và các dịch vụ mới (như bảo
hiểm và kinh doanh chứng khoán) được tung ra hàng năm. Nhìn chung, các sản phẩm
dịch vụ đầy ấn tượng do ngân hàng cung cấp đã ngày càng tạo ra sự thuận lợi rất lớn
cho khách hàng. Khách hàng có thể hoàn toàn thỏa mãn tất cả các nhu cầu dịch vụ tài
chính của mình thơng qua một ngân hàng và tại một địa điểm. Thực sự ngân hàng đã trở
thành “bách hóa tài chính” ở kỷ ngun hiện đại.

SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

17


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG
---------$--------I. VÀI NÉT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
TỈNH AN GIANG:
An Giang là tỉnh nằm ở phía Tây nam của nước Việt Nam, giữa hai sông Tiền và
sông Hậu và dọc theo hữu ngạn sông Hậu thuộc hệ thống sơng Mê Kơng. Phía Đơng
giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang và Cần Thơ và Bắc giáp
Campuchia với đường biên giới Việt Nam-Campuchia dài gần 100Km.
An Giang có diện tích tự nhiên khoảng 3.424 km2, bằng 1,03% diện tích cả nước
và đứng hàng thứ 4 ở Đồng bằng Sơng Cửu Long. Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực

thuộc bao gồm: thành phố Long Xuyên, thị xã Châu đốc và 9 huyện là: An Phú, Châu
Phú, Châu Thành, Chợ Mới, Phú Tân, Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên, Tân Châu; với
150 phường, xã, thị trấn.
Là tỉnh đầu nguồn sơng Cửu Long, có hệ thống giao thơng thủy, bộ rất thuận
tiện. Hàng năm có gần 70% diện tích tự nhiên bị ngập lũ, thời gian lũ từ 3-4 tháng vừa
đem lại lợi ích to lớn – đưa lượng phù sa, vệ sinh đồng ruộng …, nhưng cũng gây tác
hại nghiêm trọng như ngập cao làm thiệt hại tính mạng, mùa màng, cơ sở hạ tầng, nhà
cửa dân cư... làm cho sức đầu tư của tỉnh thường ở mức cao nhưng hiệu quả mang lại
hạn chế.
An Giang là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về sản lượng lúa và thủy sản
(năm 2007 sản lượng lúa đạt gần 3,1 triệu tấn tăng 173 ngàn tấn so năm 2006, sản lượng
thủy sản nuôi đạt 258 ngàn tấn tăng trên 76 ngàn tấn so năm 2006; Năm 2008 sản lượng
lúa đạt 3,5 triệu tấn tăng 340 ngàn tấn, sản lượng thủy sản đạt 400 ngàn tấn, tăng 136
ngàn tấn). Tuy có nhiều khó khăn do ảnh hưởng bất lợi về thị trường, giá cả, nhất là ở
những thời điểm giữa và cuối năm 2008, nhưng xuất khẩu vẫn đạt kim ngạch cao nhất
từ trước đến nay với gần 751 triệu USD, tăng trên 35% so năm 2007 và vượt kế hoạch
trên 15%, chủ yếu vẫn là cá và gạo (như vậy, năm 2008 kim ngạch xuất khẩu của tỉnh
đã vượt qua mốc kế hoạch 700 triệu USD vào năm 2010 theo kế hoạch 5 năm 2006 2010 của tỉnh). Nhập khẩu cả năm ước đạt 92 triệu USD, vượt 42% so kế hoạch và tăng
27% so cùng kỳ; các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu may mặc, nguyên
liệu thức ăn gia súc, hoá chất, gỗ...
Tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 2006 đến năm 2008 có xu hướng tăng mạnh.
Cụ thể: năm 2006: 9,05%; năm 2007: 13,63%; năm 2008: 14,20%.
II. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM:
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngày 26 tháng 03 năm 1988, Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam
được thành lập theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ
máy NHNNVN, và chính thức được đổi tên thành “Ngân hàng Công thương Việt Nam”
theo quyết định số 402/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm
1990.
Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐNH5 về việc thành lập NHCTVN thuộc NHNNVN. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được

sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số

SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

18


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

285/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHCTVN theo mơ hình Tổng Cơng ty Nhà nước
được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng
Chính Phủ.
Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển đến nay, NHCTVN đã phát triển theo
mơ hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên 56
tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm 01 Hội sở chính; 03 Sở Giao dịch; 138 chi
nhánh; 188 phịng giao dịch; 258 điểm giao dịch; 191 quỹ tiết kiệm; 742 máy rút tiền tự
động (ATM); 02 Văn phòng đại diện; và 03 Công ty con bao gồm Công ty cho th tài
chính, Cơng ty TNHH Chứng khốn và Cơng ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản; 03 đơn
vị sự nghiệp bao gồm Trung tâm thẻ, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trường Đào tạo
và Phát triển nguồn nhân lực. Ngồi ra, NHCT cịn góp vốn liên doanh vào Ngân hàng
Indovina và Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu Á NHCTVN; góp vốn vào 07 cơng ty
trong đó có Cơng ty cổ phần Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt Nam, Công ty cổ
phần Xi măng Hà Tiên, Công ty cổ phần cao su Phước Hòa, Ngân hàng thương mại cổ
phần Gia Định, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng Thương v.v.
NHCT hiện tại có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng, định chế tài chính tại
trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên tồn thế giới. Vốn điều lệ của NHCT tại thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp (30/09/2008) vốn điều lệ và tổng tài sản của NHCT tương
ứng là 7.626 tỷ đồng và 187.534 tỷ đồng.
Là một trong bốn Ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất tại Việt Nam,
VietinBank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng

Việt Nam. Nguồn vốn của VietinBank luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh kể từ
năm 1996, đạt bình qn hơn 20%/1năm, đặc biệt có năm tăng 35% so với năm trước.
2. Giá trị văn hóa của vietinbank qua thương hiệu và logo:
Giá trị văn hóa thương hiệu có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh của
bất kỳ một tổ chức hoặc đơn vị nào.
Do vậy NHCTVN đã tạo dấu ấn cho thương hiệu của mình với khách hàng bằng
cách thay đổi thương hiệu mới với tên pháp lý, tên đầy đủ, tên thương hiệu và logo từ
ngày 15/ 04/ 2008 như sau:
Tên pháp lý

Ngân Hàng Công Thương Việt Nam

Tên đầy đủ ( tiếng Anh)

Vietnam Bannk for Industry and Trade

Tên thương hiệu ( tên giao dịch quốc tế)

Vietinbank

Câu định vị thương hiệu ( slogan)

Nâng giá trị cuộc sống

Mẫu logo

Thực hiện chiến lược xây dựng, định vị và phát triển thương hiệu trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế. Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức giới thiệu hệ
thống nhận diện thương hiệu mới “Vietinbank” thay thế cho thương hiệu cũ
“Incombank”.


SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

19


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG

Hệ thống nhận diện thương hiệu mới được xây dựng dựa trên các giá trị thương
hiệu của VietinBank, thể hiện bản sắc và tinh thần riêng của các dịch vụ và sản phẩm
mà VietinBank cung cấp, góp phần định vị VietinBank khác biệt với các Ngân hàng
khác trên thị trường. VietinBank đã định hướng chiến lược phát triển thương hiệu mới
là xây dựng Ngân hàng thành một tập đồn tài chính đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực,
trở thành một Ngân hàng lớn tại khu vực châu Á. Phương châm hoạt động: “Tin cậy,
Hiệu quả, Hiện đại” khẳng định ba nét tính cách thương hiệu của Vietinbank, hàm ý chỉ
sự nhất quán và vững vàng về tài chính và độ tin cậy cao, đồng thời bao hàm hiệu quả
trong hoạt động ngân hàng nhằm cung cấp những tiện ích tối ưu cho khách hàng của
mình.
Với sự đổi mới thương hiệu đã góp phần nâng cao uy tín và hình ảnh của Ngân
hàng Cơng thương, đưa thương hiệu này ngày càng trở nên gần gủi, thân thiện và thiết
thực hơn với cuộc sống. Hệ thống nhận diện thương hiệu mới truyền tải ý nghĩa và giá
trị mà Vietinbank đem đến cho khách hàng “Nâng giá trị cuộc sống”. Với những thách
thức trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống bản sắc thương hiệu VietinBank sẽ
là nền tảng cơ sở để phát triển một hình ảnh thương hiệu mạnh cho Ngân hàng hiện đại
hơn và chuyên nghiệp hơn.
III. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CƠNG
THƯƠNG AN GIANG:
1. Q trình thành lập và phát triển:
Để phục vụ cho sự phát triển kinh tế ở từng vùng, từng địa phương cũng như mở
rộng mạng lưới kinh doanh, NHCTVN đã phân bổ mạng lưới rộng khắp trên 56/63 tỉnh,

thành phố trong cả nước. Ngân Hàng Công Thương An Giang là một chi nhánh trực
thuộc NHCTVN, được thành lập theo quyết định số 54/NH-TC ngày 14/07/1988 của
Tổng Giám Đốc NHNNVN. Chi nhánh NHCTAG có trụ sở đặt tại 270 Lý Thái Tổ thành phố Long Xuyên - An Giang, là một đơn vị hạch tốn độc lập, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ theo quy chế tổ
chức và hoạt động của NHCTVN.
Qua hơn 20 năm thành lập và phát triển chi nhánh NHCTAG đã có những bước
phát triển vững chắc, đạt được nhiều thành quả to lớn, chiếm lĩnh phần lớn thị trường tại
địa bàn. Với phương châm hoạt động: “ Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi
doanh nghiệp”, Chi nhánh NHCTAG đã thật sự tạo được sự tín nhiệm của đơng đảo
khách hàng. Ngồi ra, trong thời gian qua, Chi nhánh đã tích cực phát huy mạnh mẽ tính
chất kinh doanh đa dạng của một ngân hàng thương mại đa năng, không chỉ đáp ứng
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chế biến công nghiệp tại các khu cơng
nghiệp, đơ thị, mà Chi nhánh cịn rất chú trọng đến các chương trình cho vay phát triển
kinh tế nông nghiệp – phù hợp với đặc điểm kinh tế của An Giang, nhằm đáp ứng tốt
nhất cho nhu cầu phát triển của mọi người, mọi nhà và mọi doanh nghiệp. Đặc biệt với
các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng Chi nhánh đã làm cho khách hàng hàng
thật sự thích thú và hài lịng bởi sự tiện lợi mà chúng mang lại cho khách hàng. Thực tế
hướng kinh doanh đa dạng này đã đạt được những kết quả khả quan. Trong hoạt động
kinh doanh, Chi nhánh luôn tuân thủ theo tiêu chí: “ Mở rộng doanh số hoạt động gắn
liền với quản trị có hiệu quả nguồn vốn đầu tư”.
Để phát triển ngày càng vững mạnh hơn, Chi nhánh Vietinbank An Giang
Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản
phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất cho nhu cầu của khách hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

20


Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của CNNHCTAG


CNNHCTAG cịn góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội trong
tỉnh An Giang. Chi nhánh luôn đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho khách hàng, tạo
được vị thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của mình. Với những thành tích đạt
được chi nhánh đã góp phần phát triển kinh tế địa phương, góp phần thực hiện tốt 3
chương trình kinh tế lớn của tỉnh đề ra (khuyến công, khuyến nông và khuyến ngư).
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:
2.1 Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh An Giang số lượng các ngân hàng ngày càng gia
tăng bởi lẽ đây là thị trường tiềm năng, rất có triển vọng phát triển mạnh trong tương
lai. Chính vì vậy, để có thể khai thác tối đa tiềm lực của vùng, Vietinbank An Giang đã
xây dựng cho mình một cơ cấu quản lý hài hịa và mở rộng mạng lưới giao dịch tại các
huyện thị trong tỉnh. Ngồi trụ sở chính đặt tại 270 – Lý Thái Tổ - Long Xuyên – An
Giang, Chi nhánh còn có bốn đơn vị trực thuộc tại các huyện, thị, thành phố trên địa bàn
tỉnh:
- Phòng giao dịch TP Long Xuyên đặt tại: 20 – 22 Ngô Gia Tự, TP Long
Xuyên, An Giang.
- Chi nhánh NHCT thị xã Châu Đốc đặt tại: 68 – 70, Nguyễn Hữu Cảnh,
TX Châu Đốc.
- Phòng giao dịch NHCT huyện Chợ Mới đặt tại: Số 56 Nguyễn Huệ, Chợ
Mới, An Giang.
- Phòng giao dịch NHCT huyện Thoại Sơn đặt tại: Số 2, thị trấn Núi Sập,
Thoại Sơn, An Giang.
- Phòng giao dịch NHCT huyện Châu Thành đặt tại: Ấp Hòa Phú, thị trấn
An Châu, Châu Thành, An Giang.
Sơ đồ 3: Mơ hình tổ chức của Chi Nhánh Ngân Hàng Cơng Thương An
Giang:
GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC


Phịng khách
hàng cá
nhân

Phịng
tổ chức
hành
chính

Phịng
thơng
tin điện
tốn

PHĨ GIÁM ĐỐC

Phịng khách
hàng doanh
nghiệp

Phịng
quản lý
rủi ro

SVTH: Nguyễn Thị Tú Trinh

Phịng tiền tệ
kho quỹ


PGD
TP
Long
Xun

PGD
Chợ
Mới

Phịng kế
tốn giao
dịch

PGD
Thoại
Sơn

PGD
Châu
Thành

21


×