Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

So sánh khả năng tái sinh và năng suất của 9 giống dòng cao lương trồng trong chậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.86 KB, 66 trang )

..

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
MSSV: DPN010735

SO SÁNH KHẢ NĂNG TÁI SINH VÀ NĂNG SUẤT
CỦA 9 GIỐNG/DÒNG CAO LƯƠNG
TRỒNG TRONG CHẬU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

ThS. Nguyễn Thị Thanh Xuân

1


Tháng 6 . 2005
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

SO SÁNH KHẢ NĂNG TÁI SINH VÀ NĂNG SUẤT
CỦA 9 GIỐNG/DÒNG CAO LƯƠNG
TRỒNG TRONG CHẬU

Do sinh viên: NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC thực hiện và đệ nạp
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt



Long xuyên, ngày……tháng….năm 200…
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

ThS. Nguyễn Thị Thanh Xuân

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèmvới tên đề
tài: SO SÁNH KHẢ NĂNG TÁI SINH VÀ NĂNG SUẤT CỦA 9 GIỐNG/DÒNG
CAO LƯƠNG TRỒNG TRONG CHẬU
Do sinh viên: NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày:……………………………
Luận văn đã được Hội đồng đánh giá ở mức:…………………………
Ý kiến của Hội đồng:…………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

Long xuyên, ngày…..tháng…..năm 2005
Chủ Tịch Hội đồng

DUYỆT
BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN-TNTN


(Ký tên)

3


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

Họ và tên: NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
Ngày tháng năm sinh:

28/8/1983

Nơi sinh: Chợ Mới – An Giang
Con Ông:

NGUYỄN VĂN THẢO

và Bà:

TRẦN THỊ HỒNG

Địa chỉ: ấp Long Hịa I, xã Long Điền A, huyện Chợ Mới, An Giang.
Đã tốt nghiệp phổ thông năm:

2001

Vào Trường Đại học An Giang năm: 2001 học lớp: DH2PN2 khố: 2001 –
2005 thuộc Khoa Nơng Nghiệp và Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư
ngành Phát Triển Nông Thôn năm: 2005


4


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thầy Hiệu Trưởng VÕ TỊNG XN đã tạo điều kiện cho tơi làm đề tài
Sự hướng dẫn nhiệt tình của Cơ NGUYỄN THỊ THANH XUÂN
Các Thầy, Cô Bộ môn cây trồng và vật ni
Các Thầy, Cơ phịng thí nghiệm
Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn An Giang
Đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong việc thực hiện cơng trình tốt
nghiệp Đại học
Q Thầy, Cơ đã giảng dạy tơi suốt học trình
Gởi đến các bạn đã giúp đỡ tơi trong thời gian thực hiện cơng trình tốt nghiệp
lời cảm ơn chân thành.

5


TĨM LƯỢC
Cao lương là loại cây có thể dùng thân, lá, hạt làm thức ăn cho gia súc, để phục vụ
cho việc thiếu cỏ đồng thời đa dạng nguồn thức ăn, chúng tôi thực hiện đề tài “So sánh khả
năng tái sinh và năng suất của 9 giống/dòng cao lương trồng trong chậu”.
Thí nghiệm thực hiện tại ĐHAG, trồng trong chậu từ tháng 04.2004 đến
02.2005. Bố trí hồn tồn ngẫu nhiên: 7 lần lập lại với 9 nghiệm thức là 9 giống. Tái
sinh 2 thời điểm 70 NSKG (ngày sau khi gieo) và thu hoạch. Thí nghiệm cịn so sánh
năng suất hạt, vật chất khô và hàm lượng protêin của các giống.

Các giống Green leaf sudan grass, Purdue 81112-1 và giống Purdue
81220 có thân ốm, cứng, khơ, rỗng, lóng dài, lá nhỏ, bơng hơi xịe, hạt nhỏ, hạt

có màu tím đỏ và dễ bị đỗ ngả khi có mưa. Các giống EC 21349, Kep 389,
Kawanda, Kraspje, A 157 có thân to, có nhiều dịch, hơi ngọt, ruột đặc, lá to,
lóng ngắn, bông túm, hạt to, màu hạt biến đổi từ màu trắng đến màu đỏ, ít bị đỗ
ngả. Đặc biệt giống EC 21349 và giống Kraspje lá có màu xanh thẫm và thẳng
đứng.
Tái sinh: ở thời điểm 70 NSKG cho kết quả tốt hơn tái sinh ở thời điểm thu
hoạch.
Tái sinh thời điểm 70 NSKG: hầu hết năng suất tươi (thân và lá) cao ở vụ tơ và
tái sinh 1. Riêng giống Purdue 81220 và A 157 năng suất chỉ cao ở vụ tơ.
Tái sinh thời điểm thu hoạch: năng suất vụ tơ cao hơn vụ tái sinh 1, giống EC
21349, Kep 389 năng suất cao ở vụ tơ.
Trung bình hàm lượng vật chất khô của lá 27%, cao nhất 30,7% (Purdue
81112-1). Trung bình hàm lượng vật chất khơ của thân 20,5%, cao nhất 29,3% (purdue
81112-1). Protêin: trung bình trong lá 7,4%. Giống Green leaf sudan grass, có hàm
lượng protein trong lá cao nhất (8,8%).

6


Giống Purdue 81112-1 và giống Purdue 81220 nảy chồi mạnh, phát triển chiều
cao tốt ở giai đoạn sinh trưởng, hàm lượng protêin và vật chất khô trong lá cao, thân
nhỏ rất thích hợp để chăn thả gia súc.

MỤC LỤC
Nội Dung
CẢM TẠ
TĨM LƯỢC
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH

Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Sơ lược hiện trạng chăn ni bị ĐBSCL và tỉnh An Giang
2.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh An Giang
2.3. Giới thiệu về cao lương
2.3.1. Nguồn gốc và tình hình sản xuất cao lương trong và ngồi nước
2.3.2. Đặc điểm sinh học và khả năng tái sinh của cao lương
2.3.2.1. Đặc điểm sinh học
2.3.2.2. Khả năng tái sinh
2.3.2.3. Yêu cầu sinh thái
2.4. Một số loại cao lương được trồng phổ biến hiện nay
2.5. Thành phần hoá học và giá trị sử dụng của cao lương
2.5.1. Thành phần hoá học và dinh dưỡng
2.5.2. Giá trị sử dụng
2.5.3. Một vài khuyết điểm khi sử dụng cao lương làm thức ăn gia súc
2.6. Nhu cầu thức ăn cho bò
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương tiện thí nghiệm
3.1.1. Địa điểm và thời gian thí nghiệm
3.1.2. Phương pháp canh tác
3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
3.2.1. Kiểu bố trí thí nghiệm
3.2.2. Thu thập số liệu
3.2.3. Xử lý số liệu
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ghi nhận tổng quát
4.2. Tái sinh thời điểm 70 NSKG
4.2.1. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống ở các vụ


7

Trang
i
ii
iv
1
1
2
3
3
4
4
4
5
5
6
6
9
11
11
12
15
18
19
19
19
19
20

20
21
24
25
25
28
28


4.2.2. Động thái tăng trưởng chồi của các giống ở các vụ tái sinh
4.2.3. Năng suất các giống qua các vụ
4.2.4. Hàm lượng vật chất khô thân và lá của các giống ở thời điểm 70
NSKG
4.2.5. Hàm lượng protêin trong lá và thân của các giống ở thời điểm 70
NSKG
4.3. Tái sinh tại thời điểm thu hoạch
4.3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống qua các vụ
4.3.2. Động thái tăng trưởng số chồi của các giống qua các vụ
4.3.3. Năng suất thân, lá, hạt của các giống tại thời điểm thu hoạch
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
5.2. Đề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG

8

34
35
38

39
40
40
42
43
48
48
49
50
52


9


DANH SÁCH BẢNG

Bảng
số

Tựa bảng

Trang

1

Thông tin nông học của một số loại cỏ thích hợp điều kiện khí
hậu ấm áp

8


2

Năng suất chất khô và chất lượng cỏ của các loại cỏ hằng năm
ủ ở Rosemount, Minnesota

10

3

Thành phần dinh dưỡng của các loại cao lương

13

19

Chất lượng thức ăn ủ từ sudan lai (sorghum-sudangrass) so với
Alfalfa và Bắp
Sức sản xuất của bò đực tơ và bò cái tơ khi cho ăn thức ăn từ 4
loại cỏ ủ và cỏ khô.
Danh sách giống cao lương nhập nội trong thí ngiệm
Thời gian sinh trưởng của các giống
Tinh hinh khi tương tai TP Long Xuyên trong thơi gian lam thi
nghiêm
Thành phần dinh dưỡng của đất thí nghiệm
Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống theo các vụ tái sinh
ở thời điểm 15 ngày
Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống trong các vụ tái sinh
ở thời điểm 30 ngày
So sánh chiều cao giữa các vụ tái sinh của các giống lúc 30

ngày
Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống trong các vụ tái sinh
ở thời điểm 45 ngày
So sánh chiều cao giữa các vụ tái sinh của các giống lúc 45
ngày
Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống trong các vụ tái sinh
ở thời điểm 60 ngày
So sánh chiều cao giữa các vụ tái sinh của các giống lúc 60
ngày
Động thái tăng trưởng chồi giữa các giống trong các vụ tái
sinh ở các thời điểm 30, 45, 60 ngày
So sánh số chồi giữa các vụ tái sinh của các giống lúc 30, 45,
60 ngày
Năng suất thân, lá của các giống trong các vụ tái sinh

20

Tổng năng suất thân lá của các giống trong các vụ tái sinh

37

21

So sánh tổng năng suất thân và lá của các giống ở cả 3 vụ

38

22
23


Hàm lượng vật chất khô của các giống ở thời điểm 70NSKG
Hàm lượng protein của các giống ở thời điểm 70 NSKG

39
40

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

1

16
18
19
26
27
27

28
29
30
31
31
32
33
34
35
36


25

Động thái tăng trưởng chiều cao các giống ở vụ tơ từ giai đoạn
từ 75-135 ngày
Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống ở vụ tái sinh 1H

26

Động thái tăng trưởng số chồi của các giống ở vụ tái sinh 1H

43

27

Năng suất thân, lá, hạt của các giống vụ tơ H

44


28

Năng suất thân và lá của các giống ở vụ tái sinh 1H
so sánh tổng năng suất thân và lá của các giống ở vụ tái sinh 1H
(tái sinh thời điểm thu hoạch) với vụ tơ H
So sánh tổng năng suất thân và lá của các giống ở vụ tái sinh
1H với vụ tái sinh 1 (tái sinh thời điểm 70 NSKG)

45

24

29
30

41
42

46
47

DANH SÁCH HÌNH
Hình
số
1

Tựa hình
Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Trang

21

Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề

Nhằm thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng - vật nuôi có
giá trị kinh tế cao và thị trường tiêu thụ ổn định, quyết định 167/2001/QĐ-TTg
ngày 26/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp và chính sách
phát triển chăn ni bị sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001 – 2010, An Giang là một
trong các tỉnh phát triển đàn bị sữa tương đối nhanh. Tính đến đầu tháng 9/2004,
toàn tỉnh An Giang đã phát triển được 120 trang trại và hợp tác xã (HTX) chăn
nuôi gần 10.000 con bò thịt, bò sữa, bò cái sinh sản..., tăng 29 trang trại và HTX
so với cuối năm 2003. Hiện nay, tốc độ phát triển trang trại, HTX chăn ni bị ở
tỉnh An Giang rất nhanh. Tổng các trang trại này không chỉ tập trung ở khu vực
vùng núi Tri Tôn và Tịnh Biên, là nơi có nhiều cỏ cây xanh làm thức ăn cho bò,
mà ngay cả các huyện thị đồng bằng như Thoại Sơn, Châu Thành... cũng đang

1


phát triển nhanh diện tích trồng cỏ để phục vụ chăn ni. Đến nay, tồn tỉnh đã
trồng được 166 ha cỏ. Nông dân các huyện đầu nguồn, cù lao Chợ Mới, Tân
Châu, An Phú, Châu Phú còn phát triển trang trại chăn nuôi gắn với vùng
nguyên liệu sản xuất ngô lai, ngô thu trái non lấy phụ phế phẩm làm thức ăn
chăn ni. Ngồi những trang trại ni bị có qui mơ lớn, tỉnh An Giang cịn có
gần 100 trang trại tư nhân, góp phần nâng tổng số đàn bị trong tỉnh lên 57.296
con, tăng 9,1% so với cuối năm 2003 ni. Tổng đàn bị tồn tỉnh từ 39.781 con
(năm 2001) tăng lên xấp xỉ gần 57.000 con (năm 2004) và thực hiện kế hoạch
đạt tổng đàn 62.600 con vào năm 2005; trong đó, bị sữa từ 161 con vào năm
2001 tăng lên 700 con trong năm 2004 và 730 con theo kế hoạch vào năm 2005

(Phạm Thị Hòa).
Với tốc độ gia tăng đàn bị như vậy thì nhu cầu thức ăn đồng cỏ và các
phế phẩm nông nghiệp hiện có khơng thể đáp ứng đủ nhu cầu cho đàn bị, từ đó
sẽ dẫn đến việc chăn ni khơng đạt hiệu quả.
Mặt khác, trong điều kiện nước ta hiện nay nói chung, tỉnh An Giang
nói riêng, nguồn thức ăn cho gia súc nhai lại ngày càng cạn kiệt, đồng bãi chăn
thả, diện tích cỏ tự nhiên có thể thu cắt được ngày càng hạn hẹp và cạnh tranh
gay gắt với việc thâm canh, tăng vụ, mở rộng diện tích canh tác, trồng rừng,
trồng cây công nghiệp (Phùng Quốc Quảng, 2002)…trong điều kiện như vậy cần
phải có các biện pháp hữu hiệu để giải quyết thức ăn cho gia súc nhai lại, đặc
biệt là bò.
Qua những kết quả nghiên cứu trước đây và khảo sát thực tế cho thấy
cao lương là một loại cây dễ trồng thích hợp với nhiều loại đất kể cả những vùng
đất nghèo dinh dưỡng như đất sét, đất sét thịt, đất cát thịt và có khả năng chịu
hạn cao; cũng như các loại cây trồng khác, nó phát triển mạnh ở vùng đất phì
nhiêu thốt nước tốt, rất thích hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của tỉnh An
Giang. Cao lương có thể sử dụng cả thân, lá, hạt làm thức ăn cho gia súc. Hơn
nữa cao lương cịn có khả năng tái sinh cao.

1


Để đa dạng hoá nguồn thức ăn cũng như bổ sung các nguồn thức ăn có
giá trị dinh dưỡng cao góp phần phát triển ngành chăn ni bị của tỉnh An
Giang, chúng tôi thực hiện đề tài “So sánh khả năng tái sinh và năng suất của 9
dòng/giống cao lương trồng trong chậu” tại khoa Nông nghiệp – Tài nguyên
Thiên nhiên, Đại học An Giang từ tháng 04.2004 - 02.2005.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Bước đầu tuyển chọn các dòng/giống cao lương có khả năng tái sinh

cao, có năng suất thân cao và có giá trị dinh dưỡng cao nhằm góp phần phát triển
đàn bò trong tỉnh An Giang.

Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Sơ lược hiện trạng chăn ni bị ĐBSCL và tỉnh An Giang

Trà Vinh là một trong những tỉnh thuộc ĐBSCL đang đối mặt với tình
trạng thiếu cỏ cho bị. Con bị vốn là vật ni chủ lực của nông dân ở Trà Vinh;
nhất là bà con người Khmer. Với các chính sách hỗ trợ thiết thực của tỉnh, đàn bò
ở Trà Vinh tăng nhanh cả về lượng và chất. Bò lai Sind đã chiếm khoảng 35%
tổng đàn. Dự án lai tạo và phát triển đàn bò từ nay đến năm 2005 của tỉnh Trà
Vinh đang triển khai có tổng nguồn vốn hỗ trợ người chăn ni lên đến 57 tỉ đồng.
Người nhận đầu tư ni bị trong khn khổ dự án chỉ phải góp vốn
40% giá trị con bò; đồng thời được hưởng nhiều ưu đãi khác như: Hỗ trợ 50% lãi
suất tiền vay ngân hàng để xây dựng chuồng trại, tập huấn kỹ thuật, gieo tinh,
tiêm phịng miễn phí... Thế nhưng mục tiêu phát triển đàn bị ở Trà Vinh và
ĐBSCL có nguy cơ chậm lại nếu khơng giải quyết được tình trạng thiếu cỏ (Vơ
danh, 29.09.2004).
Theo ngành NNPTNT Trà Vinh, với các giống cỏ cao sản (cỏ voi, cỏ
ruzi,...) thì trồng cỏ có thể đạt mức thu nhập 40 - 50 triệu đồng/ha mà không tốn
nhiều chi phí, cơng chăm sóc. Khoảng 3 năm nay, tại nhiều huyện ở Trà Vinh,
trên đất trồng lúa kém hiệu quả, nông dân bắt đầu chuyển sang trồng cỏ. Tuy

1


nhiên, với đàn bò hiện nay, 300 ha cỏ hiện có chỉ mới đáp ứng khoảng 1/5 nhu
cầu, trong khi đàn bị vẫn đang có xu hướng ngày càng tăng. (Vô danh,
29.09.2004)
Riêng đối với tỉnh An Giang, các nguồn thức ăn cho bị hiện có bao

gồm thứa ăn thơ và thức ăn tinh. Thức ăn thô chủ yếu là cỏ tự nhiên và phụ
phẩm của các loại cây trồng, hầu hết các hộ ni bị dùng cỏ tự nhiên dưới hình
thức chăn thả hoặc đi cắt cỏ cho bị ăn. Vào mùa mưa thì cỏ tự nhiên rất dồi
dào, trái lại mùa nắng thiếu nước, cỏ cằn cõi, do đó hộ ni bị thường sử dụng
thêm rơm lúa, một số vùng có diện tích trồng bắp, sử dụng thân cây bắp, vỏ bắp
cho bò ăn, đây là nguồn thức ăn rất tốt cho bị, bị rất thích ăn. Nguồn thức ăn
tinh, thường được sử dụng cho bò thịt, bò vỗ béo, bò sữa gồm cám hỗn hợp,
cám gạo, bắp hạt, tấm gạo tỉnh ta rất dồi dào, nhưng phần lớn hộ chăn ni chưa
có tập qn sử dụng cám gạo để bổ sung cho bị (Sở Nơng Nghiệp & Phát Triển
Nông Thôn Tỉnh An Giang, 2000).
2.2. Điệu kiện tự nhiên của tỉnh An Giang

An Giang là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, nền kinh tế chủ yếu là
nông nghiệp, với diện tích tự nhiên 3.406 km2; trong đó, diện tích đất nơng
nghiệp trên 258.000 ha. Là tỉnh nằm ở đầu nguồn lưu vực sơng Cửu Long, có
nguồn nước ngọt quanh năm, đất đai màu mỡ được phù sa bồi đắp hàng năm rất
phù hợp để phát triển nông nghiệp tồn diện.
Về địa hình, An Giang có thể chia thành hai vùng: vùng đồng bằng và
vùng đồi núi. Vùng đồng bằng với diện tích đất nơng nghiệp chiếm gần 125.000
ha, đàn bị vùng này có tầm vóc lớn và tỉ lệ bị lai Sind có điều kiện chuyển
hướng sản xuất sữa – thịt. Vùng núi thấp bao gồm chủ yếu ở hai huyện Tri Tơn
và Tịnh Biên, là nơi có điều kiện phát triển đồng cỏ với những bãi chăn rộng, quy
mơ chăn ni/hộ nhiều (trên 10 con/hộ).
Về khí hậu, An giang có khí hậu nóng ẩm quanh năm, với nhiệt độ bình
qn hàng năm 27,7oC, ẩm độ khơng khí trung bình năm cao hơn 80%, chế độ
mưa phân hóa theo mùa rõ rệt với tổng lượng mưa bình quân hàng năm là
1


1.418mm và ít biến động qua các năm, đặc điểm này rất thuận lợi cho việc sinh

trưởng và phát triển của cây trồng (Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn
Tỉnh An Giang, 2000).
2.3. Giới thiệu về cao lương

2.3.1. Nguồn gốc và tình hình sản xuất cao lương ở trong và ngồi nước1
Cây cao lương (sorgho, lúa miến, sorghum) có tên khoa học là
sorghum vulgare Pers., thuộc họ Panicoidae, họ phụ Andropogoneae. Xuất thân
từ miền Trung Châu Phi cách đây 5-7 ngàn năm (Evelyn, 1951)1.
Vào 1994, cao lương là một trong những cây ngũ cốc quan trọng trên thế
giới đứng thứ sáu sau lúa mì, lúa, bắp, và lúa mạch cả về diện tích trồng và năng
suất. Sản xuất cao lương trên thế giới sắp xỉ 70 triệu tấn vào đầu những năm
1980. 80% diện tích trồng cao lương ở Châu Phi và Châu Á, với năng suất trung
bình 810 và 115 kg/ha; vào 1992, cao lương được trồng sắp sỉ 5,4 triệu ha ở Mỹ
với năng suất 4.566 kg/ha và đạt giá trị về nông nghiệp hơn 1,7 triệu USD.
Ở Việt Nam, cao lương đã được trồng từ lâu đời, nhưng ở miền Nam
chỉ phát triển khi du nhập những giống mới từ năm 1962. Diện tích trồng năm
1978 là 50000 ha, nhiều nhất ở các tỉnh Thuận Hải, An Giang, Tiền Giang, Bến
Tre (Hứa Minh Đức, 1988).
2.3.2. Đặc điểm sinh học và khả năng tái sinh của cao lương
2.3.2.1. Đặc điểm sinh học
Cao lương là một loại cỏ cường lực, chiều cao thay đổi từ 0,5 – 5,0m,
thường là cây hàng năm, nó sản xuất một hoặc nhiều thân. Hệ thống rễ bao gồm
rễ chùm thứ cấp mọc ra từ những mắt dóng thấp nhất của thân; phía dưới và
ngay sát phía trên mặt đất xuống 0,9m hoặc sâu hơn, và có thể trải rộng ra 1,5m,
thân rỗng hoặc đặc, thường thẳng, giữa thân khơ, có dịch nhạt hoặc ngọt. Số
lượng lá thay đổi từ 7 – 24, phụ thuộc vào giống. Lá được xắp sếp xen kẽ theo
trật tự thành hai hàng. Chiều dài lá thay đổi từ 30 - 135 cm và rộng từ 1,5 – 13
cm, với bìa lá bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng. Gân chính của lá màu trắng hoặc
màu vàng đối với giống có thân rỗng khơ, hoặc màu xanh đối với giống thân có
1


: Trích dẫn từ Hứa Minh Đức, 1982. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Kỹ thuật Cây trồng. Khoa Trồng
Trọt, Đại học Cần Thơ.

1


dịch. Bơng có một trục ở giữa, với những nhánh gọi là gié cấp 1, cấp 2, và đôi
khi cấp 3; dài ngắn khác nhau, trên những nhánh này sẽ mọc ra những bông
nhỏ. Hạt thường được bao bọc bởi một lớp màng. Cao lương có hạt cứng có tính
kháng được bệnh và những tác động gây hại, nhưng làm cho gia súc khó tiêu
hóa hơn.
Về đặc điểm sinh học thì cao lương có điểm khác với bắp, cả hoa đực và
hoa cái ở trên cùng một bơng. Bơng có thể xòe hoặc túm. Khoảng 95 % hoa tự
thụ. Màu hạt của cao lương thay đổi từ màu trắng đến màu nâu tối, nội nhũ màu
trắng, cao lương thiếu vitamin A (giống bắp). Kích cỡ hạt thay đổi tùy theo
giống, nó thay đổi từ 1000 – 2000 hạt/aoxơ (aoxơ = 28g). Cao lương sudan
(sudangrass) và cao lương hạt-cao lương sudan (sudan lai) (sorghum-sudangrass)
nói chung trưởng thành sớm hơn cao lương cỏ (forage sorghum).
2.3.2.2. Khả năng tái sinh
Cao lương có sức tái sinh rất mạnh, trồng một vụ có thể thu hoạch liên
tiếp 2-3 lần, có khi tới 4 lần, tùy vào mức độ thâm canh (Nguyễn Danh Đạt,
1977)2. Nếu chăm sóc tốt, năng suất vụ gốc khơng thua vụ tơ, thậm chí có thể
cao hơn. Mỗi mắt trên thân cao lương có những chồi mầm, khi đã thu hoạch,
thân được chặt đi, những mầm ở phần gốc sẽ tiếp tục phát triển cho ra những
cây mới của vụ sau, nên thu hoạch vụ tơ đúng lúc, khi hạt vừa cứng. Nếu thu
hoạch trễ, các chồi mầm sẽ già, yếu đi (Phan Hữu Trinh, 1980)3.
Cao lương cỏ có thể thu hoạch được vào 60 – 65 ngày sau khi trồng, vụ
cắt lần 2 sẽ thu hoạch vào 30 – 35 ngày sau đó. Để cỏ tái sinh mọc lại nhanh,
chừa lại phần gốc ít nhất 10 – 18 cm khi thu hoạch.

2.3.2.3. Yêu cầu sinh thái
Là loại cây thức ăn quan trọng ở những vùng mà lượng mưa không đủ
cho bắp phát triển vì nhu cầu nước của cao lương (270kg) thấp hơn so với bắp
(350 kg/kg VCK) (Bùi Xuân An, 1997).

1


Các giống cao lương có hàm lượng tanin cao được trồng ở những nơi mà
chim thường phá hại, nhưng ở Mỹ các giống cao lương có hàm lượng tanin thấp
đã được phát triển. Nó cải thiện được 30% giá trị dinh dưỡng.
Cao lư2ơng có đặc tính hình thái học và vật lý học góp phần tạo nên khả
năng thích nghi được điều kiện khơ, những vùng có lượng mưa khoảng 250 – 300
mm; chúng có rễ phụ nhiều gấp hai lần so với bắp, kích thước bề mặt lá chỉ bằng
1/2 của bắp. Nhu cầu về nước giống như bắp nhưng chúng có khả năng ngừng
phát triển trong suốt giai đoạn hạn hán kéo dài, và sẽ phát triển lại khi có mưa.
Trên phiến lá hoặc bẹ lá của cao lương có một lớp sáp màu trắng nhạt bao
phủ để bảo vệ chúng khỏi sự mất nước dưới điệu kiện nóng, khơ, làm giảm sự
mất nước. Cao lương cũng có thể kháng điều kiện ẩm ướt, ngập nước, phát triển
được trong những vùng có lượng mưa lớn 250 – 1250mm.
Cao lương thuộc cây C-4 có khả năng sử dụng ánh sáng cao hơn các loại
cây khác, dưới điều kiện ánh sáng cao và nhiệt độ nóng chúng có thể quang
tổng hợp mạnh hơn (nhiều nghiên cứu cho thấy hơn 90% chất khơ tích lũy được
là do quang hợp), và sản xuất nhiều sinh khối, nó có khả năng thích nghi và tiến
hóa trong những vùng bị hạn chu kỳ (Trần Văn Hịa, 2003).
Cao lương có thể chịu được trong điều kiện pH đất từ 5 – 8,5 và có khả
năng chịu mặn hơn bắp. Cao lương trồng thích hợp trên vùng đất nghèo dinh
dưỡng và có thể sản xuất hạt trên những loại đất mà nhiều cây trồng khác trồng
không thành công. Khác với bắp, năng suất cao lương không thay đổi dưới điều
kiện trồng khác nhau. Vì vậy trên vùng có điều kiện dinh dưỡng nghèo thì cao

lương trồng cho năng suất có thể cao hơn bắp.
Điều kiện sinh trưởng của cây cao lương: theo kỹ sư Nguyễn Danh Đạt,
1977, cao lương cần có các điều kiện ngoại cảnh như sau:
+ Nhiệt độ: cao lương có nguồn gốc nhiệt đới nên nhiệt độ thích hợp
lúc nảy mầm là 20-30oC, từ nảy mầm đến giai đoạn làm đốt đến giai đoạn làm
22, 3

: Trích dẫn từ Hứa Minh Đức, 1982. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Kỹ thuật Cây trồng. Khoa
Trồng Trọt, Đại học Cần Thơ.

1


đốt là 20-25oC, từ giai đoạn làm đốt đến giai đoạn trổ bơng nhiệt độ tối thích là
25-30oC, sau khi ra hoa yêu cầu nhiệt độ thấp hơn để tích lũy chất dinh dưỡng
vào hạt.
+ Nước: bộ rễ cao lương rất phát triển, phân bố rộng và sâu có sức
hút rất mạnh. Cao lương có tính chịu hạn cao, nhưng trong các thời kỳ sinh
trưởng cũng yêu cầu cung cấp một lượng nước nhất định, cần tối thiểu là 300 lít
nước và tối hảo là 1000 lít nước trong suốt thời kỳ sinh trưởng.
+ Ánh sáng: cao lương là cây ngắn ngày, trong suốt chu kỳ sinh
trưởng cần có đủ ánh sáng, thời kỳ phát dục đầu có đủ ánh sáng sẽ giúp cây con
phát triển khỏe, thời kỳ cuối cần có đủ ánh sáng để cây có thể tích lũy được
nhiều chất khô làm hạt rắn chắc. Thiếu ánh sáng vào thời kỳ này sản lượng và
phẩm chất hạt bị giảm đi.
Bảng 1: Thông tin nông học của một số loại cỏ thích hợp điều kiện khí hậu ấm áp

Khả năng chịu hạn
Đất
Độ ẩm đất lúc gieo hạt giống

Độ sâu gieo hạt giống
Tổng lượng phân đạm
Phân P lb/ac (kg/ha)
Phân K lb/ac (kg/ha)
Thời điểm thu hoạch
Giá trị dinh dưỡng
Protein thô (%)
Xơ acid (%)
Xơ trung tính (%)
Giá trị sử dụng

Sudan laisudan2
tốt
rất tốt
rất tốt
thoát nước tốt
thoát nước tốt
thoát nước tốt
0
0
10 C
18 C
180C
5cm
2,5-4cm
2,5-5cm
100-200
40-60
50-100
40-45

40-45
40-45
260-300
260-300
260-300
giữa giai đoạn giai đoạn làm
chín sữa 1/2-3/4
chín sáp
địng
Bắp

Cao lương hạt1

6-10
24 -33
43-52

9-14
30-38
40-50
thức ăn xanh
băm, ủ



Nguồn: Pioneer Forage Manual – A Nutritional Guide - 1990
1: sorghum
2: sudangrass sorghum-sudangrass

1


9-12
26-35
45-50
ủ, cỏ khô, thức
ăn xanh băm,
chăn thả


Cao lương hạt và cao lương sudan thích hợp tốt ở vùng có lượng mưa
thấp mà khơng thích hợp trồng bắp. Nó cũng có thể phát triển tốt dưới điều kiện
tưới tiêu.
Đối với chăn thả, cao lương sudan và sudan lai thường có thể chăn thả
sau 5-6 tuần sau khi trồng. Ở những nơi mà điều kiện ẩm bị giới hạn, cao lương
hạt và sudan lai nói chung sản xuất nhiều thức ăn xanh hơn bắp. Cao lương hạt
và sudan lai trồng làm thức ăn cho gia súc thì thích hợp hơn so với bắp ủ về giá
trị dinh dưỡng. Cây sẽ phát triển mạnh nhất dưới diều kiện nóng, ẩm.
Một số tác giả (Thorne, 1963; Stey, 1963)4 cho rằng hệ số kinh tế cây
chỉ phụ thuộc vào tính di truyền của thực vật. Do vậy muốn nâng cao hệ số kinh
tế chủ yếu là chọn giống có hệ số kinh tế cao. Nitsiporots (1956)5 lại thấy rằng
ngoài việc chọn giống, có thể dùng các biện pháp kỹ thuật để tác động vào hệ số
kinh tế. Các nhân tố quyết định hệ số kinh tế là nhân tố bên trong. Đối với
Murata (1962)6 cho rằng có 3 điều kiện quyết định hệ số kinh tế của cây trồng:
+ Khả năng tích lũy tinh bột trong bẹ lá và thân cây
+ Khả năng vận chuyển các chất tích lũy trong bẹ và thân lên ống
+ Khả năng tiếp thu các chất dinh dưỡng của bông và hạt
2.4. Một số loại cao lương được trồng phổ biến hiện nay

Hiện nay có 5 loại cao lương chủ yếu được trồng:
Cao lương hạt (Grain sorghum) còn được gọi là milo, được sử dụng để

lấy hạt trên những vùng khơ cằn, với đặc tính lùn, chiều cao từ 0,6 – 1,5 m (thay
đổi tùy theo giống và điều kiện) dễ dàng cho việc trồng kết hợp với cây trồng
khác, nó thường khơng dùng để sản xuất cỏ vì năng suất vật chất khơ thấp. Giá
trị dinh dưỡng của cao lương hạt ủ gần như tương đương với bắp ủ.
Cao lương cỏ (Forage sorghum) bao gồm sorgo, cao lương ngọt
(sweetsorghum), giống trồng lấy hạt và thân, lá (dual purpose ) và cây lai. Chiều
cao từ 2 – 3,6 m, sản xuất nhiều chất khô hơn cao lương hạt, thân có dịch ngọt và
sử dụng làm thức ăn gia súc ủ là tốt nhất, giá trị dinh dưỡng (TDN) khoảng 90%
so với bắp. Năng suất chất khô của cao lương cỏ có thể tương đương hoặc cao
1


hơn so với bắp. Cao lương cỏ cũng có khả năng tái sinh một hoặc nhiều vụ. Tuy
nhiên, giá trị dinh dưỡng của cao lương ủ sẽ thấp hơn so với bắp ủ. Cao lương
cỏ nên được thu hoạch vào giữa giai đoạn chín sáp cho việc ủ, ở thời điểm này,
chất lượng c3ỏ vẫn tốt. Trồng trên đất càng tốt, với độ ẩm và phân bón thích hợp,
thì bắp là thức ăn ủ tươi tốt hơn, cho năng suất và giá trị dinh dưỡng cao hơn so
với cao lương cỏ và cao lương hạt-sudan (Bảng 2). Tuy nhiên, nếu trồng trên đất
khơ nhẹ thì cao lương cỏ và sudan lai tốt hơn bắp một vài năm. Hầu hết cao
lương cỏ và cây lai cao lương cỏ trưởng thành từ trung bình cho đến muộn. Cao
lương cỏ cho năng suất thấp hơn cây lai sudan và tái sinh chậm.
Bảng 2: Năng suất chất khô và chất lượng cỏ của các loại cỏ hằng năm ủ ở
Rosemount, Minnesota.
Loại
Bắp răng ngựa
Cao lương hạt
Bắp đường

Giống
Pioneer

3732
Sorgo10
Pioneer 956
Pioneer 931
Jubilee

Năngsuất
(T/acre)
9,4
7,6
8,8
10,1
5,6

Chất lượng cỏ
CP(%) DDM(%) NDF(%)
6,7
67,6
41,3
7,1
5,9
6,1
9,3

58,9
54,7
47,6
73,6

52,1

61,5
69,3
35,4

Nguồn thông tin từ:
Rohweder, D.A., J.M.Scholl, P.N.Drolsom and M.D. Groskopp. 1965. Sorghums for
Forage in Wisconsin. Circular 638, University of Wisconsin-Extension.
Hughes, H.D., and D.S Metcalfe. 1972. Crop Production. Third Ed. The Macmillan Company,
New York.
Chú thích:
1T=1016,064 kg
1 acre=0,4 ha
CP (crude protein): protein thơ, DDM (digestible dry matter): chất khơ tiêu hố được,
NDF (neutral detergent fibre): xơ còn lại sau khi thủy phân bằng dung dịch trung tính (bao
gồm cellulose, lignin, hemicellulose).

Cao lương sudan (sudangrass), cao 120 – 210cm, thân tốt, nhỏ có
đường kính thân khoảng 0,635cm nên dể làm khô hơn so với các loại cao lương
khác; cây rậm lá, lá rộng 1,27cm, tái sinh nhanh, đẻ nhánh nhiều, có thể trồng
34, 5, 6

: Trích dẫn từ Hứa Minh Đức, 1982. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Kỹ thuật Cây trồng. Khoa
Trồng Trọt, Đại học Cần Thơ.

2


ngắn ngày để chăn thả hoặc làm thức ăn xanh, nó cung cấp nhiều cỏ gặm từ
giữa cho đến cuối mùa hè khi các loại cỏ quanh năm khác ngừng sinh trưởng
như cỏ linh lăng (alfalfa), cỏ đuôi mèo (timothy), cỏ dứa (bromegrass). Cao

lương sudan trồng để chăn thả, làm thức ăn xanh băm nhỏ, hoặc ủ, nhưng năng
suất cao hơn các loại cao lương khác chỉ khi sử dụng chăn thả. Năng suất đạt
7.620,48 – 10.160,6 kg/ha (3 – 4 T/acre) chất khơ, và có thể đạt 25.401,6 –
30.481,92 kg/ha (10-12 T/acre) thức ăn xanh hoặc cỏ gặm. Cao lương sudan có
thể chăn thả hoặc cắt cỏ tươi cho gia súc ăn khoảng 5 – 6 tuần sau khi trồng,
khi cây đạt chiều cao 45 – 50cm (3 đến 4 tuần dưới điều kiện thời tiết thích
hợp). Ở Upper Midwest cao lương sudan có thể cắt 3 lần hoặc nhiều hơn trên
một vụ trồng. Cỏ khô cũng như thức ăn xanh băm nhỏ có thể thu hoạch trước
giai đoạn làm đòng, khoảng 7 – 8 tuần sau khi trồng, nếu cắt thường xuyên thì
chất lượng cỏ sẽ cao vì vậy hàm lượng chất sơ thấp. Cao lương sudan chứa hàm
lượng acid HCN ít hơn 1/2 so với các loại cao lương khác. Piper sudangrass là
giống có thời gian sinh trưởng ngắn thích hợp cho chăn thả, năng suất thường
đạt cao hơn các giống khác (cỏ gặm hoặc chăn thả), có hàm lượng HCN thấp và
có khả năng kháng nhiều bệnh hơn các giống cao lương sudan khác.
Sudan lai (sorghum-sudangrass) là cây lai giữa hai loại cỏ có năng suất
trung bình. Có thể sử dụng để chăn thả, làm cỏ khơ, hay ủ, có năng suất cao với
thân cung cấp hơn 50%. Sudan lai có thân cao hơn, lớn hơn và cho năng suất
cao hơn cao lương sudan, nhưng năng suất không cao hơn Piper sudangrass khi
thu hoạch 3 lần ở giai đoạn cỏ xanh, so với bắp thì sudan lai cho năng suất thấp
hơn nhưng chúng có thể thu hoạch 2 – 3 lần trong một vụ trồng, và thấp hơn cao
lương cỏ. Ở Rosemont, MN ‘Sudan’ (sudan lai) trung bình đạt khoảng 2.540,16
kg/ha (1 T/acre) nhiều hơn Piper sudangrass khi thu hoạch 2 lần. Có thể dự trữ
như băm nhỏ, ủ hoặc đóng thành kiện, thức ăn xanh băm nhỏ hoặc chăn thả.
Cao lương sudan và sudan lai nên chăn thả luân phiên sẽ cho kết quả tốt nhất
với tỉ lệ gia súc chăn thả vừa đủ.

2


Sorghum-almum, còn được gọi là columbusgrass, sorgho negro hoặc

sudan negro. Sorghum-almum khơng được khuyến cáo trồng bởi vì nó chứa
hàm lượng acid HCN cao gấp 4-10 so với Piper sudangrass.
2.5. Thành phần hoá học và giá trị sử dụng của cao lương

2.5.1. Thành phần hoá học và dinh dưỡng
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại cao lương rất
gần với bắp, nhưng nhiều protein hơn (tương đương với lúa mì) và hơi ít béo.
Nếu được bổ sung thích hợp, cao lương rất tốt cho tất cả các loại vật nuôi. Tuy
nhiên, khi sử dụng cao lương để thay thế bắp cần lưu ý nó khiếm khuyết
caroten, có thể khắc phục bằng cách dùng 3% bột cỏ (Nguyễn Thị Hồng Nhân,
khơng ngày tháng).
Thành phần hóa học của cao lương hạt (grain sorghum) (%)
VCK: 87,0 – 88,6

P: 0,1 – 0,3

Đạm thô: 11,8 – 11,5

Lysin: 0,23

Béo thô: 3,0 – 2,4

Met + Cys: 0,27

Xơ thô: 0,4 – 2,5

Trytophan: 0,1

Ca: 0,04 – 0,12


Threonin: 0,33

Thời kỳ trưởng thành là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng
suất và chất lượng cỏ. Chất lượng cỏ giảm đột ngột sau khi trổ bông, Khi cây
chín, hàm lượng protein giảm nhanh chóng, trong khi hàm lượng xơ gia tăng,
dẫn đến giảm giá trị năng lượng thức ăn và khả năng tiêu hóa của dạ cỏ. NDF
cao làm tăng sự kềnh càng của thức ăn nhưng giảm lượng chất khô đưa vào.
2.5.2. Giá trị sử dụng
Cao lương là một thành phần quan trọng trong khẩu phần ăn của nhiều
người trên thế giới. Là cây lương thực ở các vùng khô hạn của các nước đang
phát triển. Nó được sử dụng làm bánh mì, hoặc các món ăn đơn giản nấu với
sữa hoặc nước; các loại thức uống bao gồm bia, đặc biệt là nước siro từ cao
lương ngọt. Ở Châu phi, các cao lương thân cao truyền thống được sử dụng làm
hàng rào. Các bộ phận cơ bản của cây là một nguồn quan trọng làm nhiên liệu
cho nấu nướng. Chất nhuộm màu chiết lọc từ cao lương hạt được sử dụng ở phía
2


đông Châu phi. Chất tinh bột của cao lương được chế biến bằng quy trình
nghiền ướt ở Mỹ tương tự như đối với tinh bột bắp, sau đó làm thành đường
dextroz (đường gluco) sử dụng trong thức ăn tinh bột. Từ các giống cao lương
hạt có sáp sử dụng làm keo dán giấy và vải ở Mỹ.

2


Bảng 3: Thành phần dinh dưỡng của các loại cao lương

Cao lương hạt
Ủ tươi

Cao lương cỏ
Sorgo
Cao lương sudan
Tươi, đầu giai đoạn tăng trưởng
Tươi, giữa giai đoạn trổ bông
Cỏ khô (phơi nắng)
Ủ tươi
Bắp ủ
Ủ tươi, giai đoạn trổ bông đầy

100% vật chất khơ cơ bản
NEm CP
EE
Ca
P

DM

TDN

NEg

30

60

1,31

0,74


7,5

3,0

0,35

0,21

27

58

1,24

0,68

6,2

2,6

0,34

18
23
91
28

70
63
65

55

1,63
1,41
1,18
1,14

1,03
0,83
0,61
0,58

16,8
8,8
8,0
10,8

3,9
1,8
1,8
2,8

33

70

1,63

1,03


8,1

3,1

K

NDF

ADF

0,37

n/a

38

0,17

0,12

n/a

n/a

0,43
0,43
0,55
0,46

0,41

0,36
0,30
0,21

0,14
0,14
0,87
0,25

55
65
68
n/a

29
40
42
42

0,23

0,22

0,96

51

28

13


Loại cây

Chú thích:
NEg (net energy): năng lượng thuần sinh trưởng, EE (ether extract): chất béo, CP (crude protein ): protein thô, DM (dry matter):
vật chất khô, TDN (total digestible): tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa, NEm (net energy of maintenance): năng lượng thuần duy trì, ADF
(acid detergent fibre): xơ còn lại sau khi thủy phân bằng dung dịch acid (gồm cellulose, lignin, silic), NDF (neutral detergent fibre): xơ
còn lại sau khi thủy phân bằng dung dịch trung tính (bao gồm cellulose, lignin, hemicellulose).

2


Cao lương được trồng để lấy hạt và thân làm thức ăn chủ yếu cho cả
gia súc và gia cầm dưới các dạng cỏ ủ tươi, thức ăn xanh băm nhỏ, chăn thả,
phơi khô…Hạt cao lương được nghiền nhỏ, làm vỡ, xử lý bằng hơi nước, hoặc
rang làm gia tăng giá trị dinh dưỡng từ 12 – 14 %.
Cao lương nói chung khơng khuyến cáo sử dụng làm phân xanh. Nó
khơng cung cấp đạm cho đất như các cây họ đậu. Tuy nhiên, một vụ cao lương
sudan hoặc sudan lai có thể cung cấp 1.270,08 kg/ha (5 T/acre), như là một
nguồn hữu cơ. Đôi khi cao lương hạt được trồng kết hợp với đậu nành để cải
thiện hàm lượng protêin.
Cao lương hạt thường phát triển cao và trưởng thành muộn, nó thường
được sử dụng để ủ, có giá trị thức ăn tương đương 80 – 90 % thức ăn từ bắp.
Mặc dù, các loại cỏ này nói chung tương tự bắp ủ tươi về giá trị thức ăn
cho bò thịt và cừu, nhưng có một vài sự khác nhau. Đối với cao lương sudan
chăn thả vào đầu giai đoạn tăng trưởng chứa nhiều năng lượng như bắp ủ tươi
và nhiều protêin hơn. Tuy nhiên, cao lương sudan chín thu hoạch và hầu hết cao
lương hạt và cao lương sudan ủ tươi chỉ có 15 – 20% thấp hơn so với bắp ủ tươi
về năng lượng, bởi vì tỉ lệ hạt/cỏ của chúng thấp hơn và cũng vì vỏ hạt cứng
hơn bắp, gia súc ăn khó tiêu hóa hơn. Như vậy, nói chung, hàm lượng hạt thấp

hơn, giá trị dinh dưỡng thấp hơn, hàm lượng protêin thô tương đương với bắp ủ,
nhưng có thể thay đổi phụ thuộc một phần vào lượng phân đạm bón cho cây.
Calcium và photpho đơi khi cũng cao hơn bắp ủ, tỉ lệ Ca/P thì tốt hơn.
Sudan lai chứa kali tương đối cao. Những người nuôi cừu nên biết rằng các loại
cỏ này chứa hàm lượng đồng cao hơn bắp và thường chứa hơn 30% 0 có thể gây
hại cho cừu.
Khi sử dụng làm cỏ khơ, thu hoạch cao lương sudan và sudan lai khi
cây đang ở đầu giai đoạn chín sáp sẽ cho năng suất cỏ cao nhất nhưng ở giai
đoạn này rất khó phơi khô. Nếu thu hoạch để ủ, cao lương sudan, sudan lai và
cao lương hạt nên thu hoạch vào giữa giai đoạn chín sáp, độ ẩm của cây là 65 –
70 %, ở giai đoạn này, chất lượng cỏ vẫn tốt.
2


×