Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Bài tập lớn môn Luật hành chính Đại học Luật Hà nội 9 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.59 KB, 12 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP HỌC KỲ
MƠN:

LUẬT HÀNH CHÍNH
ĐỀ BÀI: 07
Ngày 20/1/2019 người có thẩm quyền phát hiện Nguyễn Văn B, công
chức bộ T, trên đường đi làm về đã điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ
quy định 9km/h

Hà Nội, 2019

0


MỞ BÀI
Vi phạm hành chính là loại vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến
trong đời sống xã hội. Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ
chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà
không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi
phạm hành chính. Hành vi vi phạm hành chính tuy khơng phải là tội
phạm nhưng hậu quả mà nó gây ra cho xã hội là đáng kể ( do số lượng
xảy ra nhiều) và tác động xấu đến hiệu lực quản lý nhà nước trên tất cả
các lĩnh vực ( như lĩnh vực quản lý đất đai, quản lý về bảo vệ mơi trường,
về văn hóa...) và là nguyên nhân dẫn đến tình trạng phạm tội nảy sinh nếu
khơng được ngăn chặn và xử lí kịp thời.
Trong đó, vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thơng đang có xu
hướng gia tăng trong những năm gần đây, đặc biệt là hành vi điều khiển
phương tiện vượt quá tốc độ quy định. Hành vi này không chỉ gây nguy


hiểm cho chính bản thân người thực hiện hành vi mà còn gây nguy hiểm
với những người xung quanh, ảnh hưởng rất lớn đến trật tự quản lý Nhà
nước cũng như an toàn trong xã hội. Nhận thấy được vấn đề này, em đã
lựa chọn đề bài: “Ngày 20/1/2019 người có thẩm quyền phát hiện
Nguyễn Văn B, cơng chức bộ T, trên đường đi làm về đã điều khiển xe ô
tô chạy quá tốc độ quy định 9km/h” là bài tập lớn của mình.
Dưới đây là phần trình bày của em về đề bài. Bài làm cịn nhiều
thiếu xót nên em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cơ
để hồn thiện hơn và rút kinh nghiệm cho những bài tập sau. Em xin chân
thành cảm ơn!

1


THÂN BÀI
I. Xác định hành vi vi phạm và phân tích các yếu tố cấu thành
VPHC
1.Xác định hành vi vi phạm
Hành vi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định 9km/h của
Nguyễn Văn B là hành vi vi phạm hành chính được nêu tại điểm a, khoản
3, Điều 5 của Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ và đường sắt. Và với hành vi
của mình, Nguyễn Văn B sẽ bị xử phạt hành chính là phạt từ 600.000
đồng đến 800.000 đồng.
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các
loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;”
2. Phân tích các yếu tố cấu thành VPHC

2.1. Mặt khách quan
Mặt khách quan của vi phạm hành chính là những biểu hiện ra bên
ngồi thế giới khách quan của hành vi vi phạm hành chính. Dấu hiệu bắt
buộc trong mặt khách quan của vi phạm hành chính là hành vi vi phạm
hành chính. Theo C. Mác: Con người chỉ tồn tại đối với pháp luật thông
qua hành vi của mình. Suy nghĩ, quan niệm, tư tưởng, khi chưa thể hiện
thành hành vi trái với yêu cầu của quy phạm pháp luật thì dù tệ hại thế
nào cũng chưa phảu là vi phạm pháp luật. Hành vi điều khiển xe ô tô
chạy quá tốc độ quy định 9km/h mà Nguyễn Văn B thực hiện là hành vi
xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước và đã bị pháp luật hành chính
ngăn cấm. Cụ thể, được quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 5 của Nghị
định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

2


giao thông đường bộ và đường sắt và bị xử phạt tiền từ 600.000 đồng đến
800.000 đồng.
2.2. Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính là những quan hệ tâm lý bên
trong của hành vi vi phạm hành chính. Dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ
quan của vi phạm hành chính là dấu hiệu lỗi của chủ thể vi phạm. Ngồi
ra, dấu hiệu động cơ và mục đích vi phạm hành chính là những dấu hiệu
khơng mang tính bắt buộc trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính.
Như vậy, đối với các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan, chỉ cần xác định được
dấu hiệu lỗi là đủ cơ sở để người có thẩm quyền xử phạt hành chính và
truy cứu trách nhiệm hành chính đối với người vi phạm hành chính. Có
hai hình thức lỗi là: cố ý và vô ý. Lỗi của ông Nguyễn Văn B trong
trường hợp trên là lỗi cố ý vì ơng B có đầy đủ khả năng nhận thức được
tính chât và hậu quả hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn

thực hiện.
2.3. Chủ thể của vi phạm hành chính
Chủ thể của vi phạm hành chính, theo định nghĩa “vi phạm hành chính”
tại khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính, là cá nhân hoặc tổ
chức. Trong tình huống trên, chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành
chính là ơng Nguyễn Văn B. Ơng B đang là cơng chức bộ T nên có thể
khẳng định ông B không mắc các bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi. Ông B đã
đủ 16 tuổi trở lên nên bị xử phạt về mọi vi phạm hành chính.
2.4. Khách thể của vi phạm hành chính
Dấu hiệu khách thể để nhận biết về vi phạm hành chính là hành vi vi
phạm này đã xâm hại đến trật tự quản lí hành chính nhà nước được pháp
luật hành chính quy định và bảo vệ. Khách thể là yếu tố quan trọng quy
định tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật. Hành vi của
ông Nguyễn Văn B là hành vi trái với quy định của pháp luật về quản lí
3


nhà nước trên lĩnh vực an tồn giao thơng, cụ thể trong trường hợp này
được quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 5 của Nghị định 46/2016/NĐ-CP
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ
và đường sắt.
II. Xác định hình thức và mức xử phạt mà người có thẩm quyền áp
dụng đối với B? Nếu căn cứ pháp luật?
Khoản 1 Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định 5
hình thức xử phạt vi phạm hành chính:
“1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc

đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính);
đ) Trục xuất.”
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các hình thức xử
phạt chính (cảnh cáo; phạt tiền) và các hình thức xử phạt bổ sung (tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng đẻ vi phạm hành chính; trục xuất). Đối với mỗi vi
phạm hành chính, cá nhân tổ chức vi phạm chỉ phải chịu một trong các
hình thức xử phạt chính. Tùy theo tính chất,mức độ vi phạm, cá nhân tổ
chức vi phạm hành chính cịn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức
xử phạt bổ sung.
Luật Giao thông đường bộ nghiêm cấm hành vi điều khiển xe cơ
giới chạy quá tốc độ quy định. Từ ngày 1/8/2016 thì quy định về xử phạt

4


hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ và đường sắt được quy
định cụ thể tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP ban hành ngày 26 tháng 5 năm
2016. Theo đó, mức phạt về lỗi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy
định 9km/h của Nguyễn Văn B được quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 5
Nghị định này như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các
loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;”
Theo đó, ta thấy được hình thức xử phạt được áp dụng với Nguyễn Văn

B là phạt tiền và mức phạt tiền cho hành vi vi phạm trên là từ 600.000
đồng đến 800.000 đồng
Tuy nhiên, xét trong tình huống khơng có sự xuất hiện của tình tiết
tăng nặng (theo Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012) hoặc tình
tiết giảm nhẹ (theo Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012), căn cứ
theo khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:
“Điều 23. Phạt tiền
4.Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức
trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có
tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được
giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng
thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng khơng được vượt quá mức tiền
phạt tối đa của khung tiền phạt.”
Như vậy, mức phạt tiền đối với hành vi của Nguyễn Văn B là mức trung
bình của khung hình phạt được quy định và là:
(600.000 + 800.000) : 2 = 700.000 (đồng)
III. Xác định thẩm quyền xử phạt VPHC đối với Nguyễn Văn B? Nêu
căn cứ pháp luật?
5


Theo khoản 2 Điều 70 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định:
“Điều 70. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ, đường sắt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của
địa phương mình.
2. Cảnh sát giao thơng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi
phạm được quy định trong Nghị định này như sau:
a) Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người và

phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ; các hành vi vi phạm quy
định về bảo đảm an ninh, trật tự, an tồn giao thơng trong lĩnh vực
đường sắt được quy định tại Nghị định này;
b) Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều
15 Nghị định này”
Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp sẽ có thẩm quyền xử
phạt đối với các hành vi vi phạm của Nguyễn Văn B nếu trong phạm vi
quản lý của địa phương mình. Ngồi ra, cảnh sát giao thơng sẽ có thẩm
quyền xử phạt đối với Nguyễn Văn B vì hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ của người và phương tiện tham gia giao thông trên
đường bộ.
Mà theo khoản 2 Điều 72 Nghị định 46/2016/NĐ-CP:
“Điều 72. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định tại Khoản 1 Điều này có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;

6


b) Phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thơng đường sắt.”
Như vậy, người có thẩm quyền xử phạt VPHC đối với Nguyễn Văn
B là Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và trạm trưởng, đội trưởng đội
cảnh sát giao thông phát hiện ra hành vi vi phạm.
IV. Nguyễn Văn B có thể bị xử lý kỷ luật không? Nêu căn cứ pháp
luật?
Nguyễn Văn B không bị xử lý kỷ luật.

Vì căn cứ theo điều 18, 19, 20 của Luật cán bộ công chức 2008 quy
định về những việc cán bộ công chức không được làm là :
“Điều 18. Những việc cán bộ công chức không được làm liên quan đến
đạo đức công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thối thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái,
mất đồn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình cơng.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan
đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn
giáo dưới mọi hình thức.
Điều 19. Những việc cán bộ cơng chức khơng được làm liên quan đến bí
mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật
nhà nước dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, cơng chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà
nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ
7


hưu, thơi việc, khơng được làm cơng việc có liên quan đến ngành, nghề
mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngồi hoặc liên doanh với nước ngồi.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn
mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những
người phải áp dụng quy định tại Điều này.
Điều 20. Những việc khác cán bộ công chức khơng được làm
Ngồi những việc khơng được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của
Luật này, cán bộ, cơng chức cịn khơng được làm những việc liên quan
đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng,

chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những
việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.”
Và Điều 3 Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định xử lý kỷ luật đối
với công chức:
“Điều 3. Các hành vi bị xử lý kỷ luật
1. Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo đức và văn hóa giao tiếp của
cơng chức trong thi hành công vụ; những việc công chức không được làm
quy định tại Luật Cán bộ, công chức.
2. Vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật.
3. Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phịng, chống tệ nạn mại
dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức nhưng
chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”
Theo những quy định trên thì hành vi vi phạm quy định về giao thông
được bộ, cụ thể là hành vi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định
9km/h của Nguyễn Văn B không thuộc quy định về những việc cán bộ

8


công chức không được làm và không vi phạm quy định xử lý kỷ luật đối
với cơng chức. Ngồi ra, hành vi vi phạm của B không gắn với thực hiện
cơng vụ nên B chỉ bị xử phạt hành chính, khơng bị xử lý kỷ luật.
KẾT BÀI
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã trực tiếp
tác động tiêu cực tới quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước; gây
ra những thiệt hại cả về vật chất lẫn tinh thần.Vì vậy việc bảo đảm trật tự,
an tồn giao thơng đường bộ ln được xác định là một nhiệm vụ trọng
tâm của Chính phủ cũng như của tồn bộ hệ thống chính trị trong chiến
lược phát triển kinh tế, xã hội chung của đất nước. Nâng cao hiệu quả của

hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ,
là xây dựng một xã hội giao thơng an tồn, văn minh, thân thiện; góp
phần vào sự phát triển bền vững của đất nước trong thời gian tới.

9


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật cán bộ công chức 2008
2. Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
3. Nghị

định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
4. Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định xử lý kỷ luật đối với cơng chức
5. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam,
Nxb. CAND, Hà Nội, 2018;
6. Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình Luật Hành chính Việt
Nam, Nxb. ĐHQG, Hà Nội, 2005;
7. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình Luật Hành
chính Việt Nam, NXB Hồng Đức- Hội Luật gia Việt Nam.

10


MỤC LỤC
MỞ BÀI......................................................................................................1
THÂN BÀI.................................................................................................2
I. Xác định hành vi vi phạm và phân tích các yếu tố cấu thành VPHC2

1.Xác định hành vi vi phạm............................................................2
2. Phân tích các yếu tố cấu thành VPHC........................................2
2.1. Mặt khách quan.................................................................2
2.2. Mặt chủ quan.....................................................................3
2.3. Chủ thể của vi phạm hành chính.......................................3
2.4. Khách thể của vi phạm hành chính...................................3
II. Xác định hình thức và mức xử phạt mà người có thẩm quyền áp
dụng đối với B? Nếu căn cứ pháp luật?................................................4
III. Xác định thẩm quyền xử phạt VPHC đối với Nguyễn Văn B? Nêu
căn cứ pháp luật?..................................................................................5
IV. Nguyễn Văn B có thể bị xử lý kỷ luật không? Nêu căn cứ pháp
luật?......................................................................................................7
KẾT BÀI.....................................................................................................9

11



×