Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Phân lập, tuyển chọn và nghiên cứu ứng dụng các chủng vi sinh vật chịu mặn bản địa có khả năng cố định đạm để sản xuất phân vi sinh cải tạo đất trồng rau trên quần đảo trường sa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ ĐÀO TẠO

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Trần Thị Nguyệt

PHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN VÀ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC CHỦNG VI SINH VẬT CHỊU MẶN
BẢN ĐỊA CÓ KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH ĐẠM ĐỂ SẢN XUẤT
PHÂN VI SINH CẢI TẠO ĐẤT TRỒNG RAU
TRÊN QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA

LUẬN VĂN THẠC SĨ: SINH HỌC THỰC NGHIỆM

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ ĐÀO TẠO

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM



HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Trần Thị Nguyệt

PHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN VÀ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC CHỦNG VI SINH VẬT CHỊU MẶN
BẢN ĐỊA CÓ KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH ĐẠM ĐỂ SẢN XUẤT
PHÂN VI SINH CẢI TẠO ĐẤT TRỒNG RAU
TRÊN QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8 42 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ: SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Hướng dẫn 1: TS. Lê Đức Anh

Hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Ngọc Lan

Hà Nội - 2020


i

Lời cam đoan
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Đức Anh, TS. Nguyễn Ngọc Lan và
Ths. Vũ Văn Dũng. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này hồn tồn trung thực. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm

về lời cam đoan này.
Học viên

Trần Thị Nguyệt


ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Đức Anh, TS.
Nguyễn Ngọc Lan và ThS. Vũ Văn Dũng đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn
em trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, các cô, cán bộ Học viện Khoa
học và công nghệ, Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam đã giảng
dạy, hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành các học phần trong Chương trình
đào tạo.
Em cũng xin cảm ơn Đảng ủy, Lãnh đạo Viện Hóa học- vật liệu, Viện
Khoa học và công nghệ quân sự, Bộ Quốc phịng và tập thể phịng Hóa học
các hợp chất nhiên đã cho phép, tạo điều kiện về thời gian, thiết bị nghiên
cứu, động viên tinh thần cho em trong quá trình học tập nghiên cứu.
Tơi xin cảm ơn đề tài ĐTĐL.CN - 11/19- C đã giúp đỡ một phần kinh
phí để tơi hồn thành Luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đinh, người thân, bạn bè đã hết lịng
ủng hộ tơi về cả tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện
Luận văn.


iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mục các bảng ....................................................................................... vii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ........................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH TRỒNG RAU TRÊN
QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA ......................................................................... 4
1.1.1. Điều kiện tự nhiên quần đảo Trường Sa ......................................... 4
1.1.2. Tình hình trồng rau trên quần đảo Trường Sa ................................ 5
1.2. TỔNG QUAN VỀ VI SINH VẬT CỐ ĐINH NITƠ............................. 6
1.3. PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN THU SINH KHỐI VI SINH VẬT ......... 9
1.3.1. Phương pháp lên men chìm........................................................... 10
1.3.2. Phương pháp lên men bề mặt. ....................................................... 10
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỐI QUÁ TRÌNH LÊN MEN THU
SINH KHỐI CỦA VI SINH VẬT CHỤI MẶN CÓ KHẢ NĂNG CỐ
ĐỊNH ĐẠM................................................................................................. 10
1.4.1. Ảnh hưởng của nguồn cacbon....................................................... 10
1.4.2. Ảnh hưởng của nguồn nitơ............................................................ 11
1.4.3. Các nguyên tố khoáng ................................................................... 11
1.4.4 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình sinh trưởng của vi sinh vật
chịu mặn có khả năng cố định đạm ......................................................... 11
1.4.5 Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của vi sinh vật chụi mặn có
khả năng cố định đạm. ............................................................................ 12
1.4.6 Ảnh hưởng của nồng độ muối đến sự phát triển của vi sinh vật chụi
mặn có khả năng cố định đạm ................................................................. 12



iv

1.5 THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG VI KHUẨN CHỊU
MẶN VÀO CÁC CHẾ PHẨM VI SINH TRÊN THẾ GIỚI ..................... 13
1.6 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ SẢN XUẤT PHÂN VI SINH CỐ ĐỊNH
ĐẠM TRONG NƯỚC ................................................................................ 16
CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ...................... 18
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU ......................................................................... 18
2.1.1. Vật liệu .......................................................................................... 18
2.1.2. Hóa chất và mơi trường................................................................. 19
2.1.3 Dụng cụ và thiết bị ......................................................................... 20
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU ....................................................... 20
2.2.1 Phương pháp lấy mẫu ..................................................................... 20
2.2.2. Phương pháp phân lập các chủng vi sinh vật chịu mặn và bảo
quản ........................................................................................................ 20
2.2.3. Khảo sát hình thái khuẩn lạc và đặc điểm tế bào vi khuẩn .......... 21
2.2.4. Phương pháp xác định khả năng sinh trưởng của vi khuẩn .......... 21
2.2.5 Tách chiết DNA tổng số từ vi khuẩn ............................................. 22
2.2.6. Khuếch đại gen 16S rRNA............................................................ 23
2.2.7. Sàng lọc các chủng vi khuẩn có khả năng cố định nitơ ................ 23
2.2.8. Sàng lọc các chủng có khả năng phân giải phosphate khó tan ..... 24
2.2.9. Phương pháp xác định khả năng sinh IAA của các chủng chọn lọc
................................................................................................................. 25
2.2.10. Phương pháp xác định đường tổng bằng phenol và acid sulfuric
................................................................................................................. 26
2.2.11. Phương pháp định lượng protein bằng phương pháp Lowry ...... 27
2.2.12. Phương pháp lên men .................................................................. 28
2.2.13. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men ..... 29
2.2.13.1 Ảnh hưởng của NaCl lên sinh trưởng, cố định nitơ và sinh

tổng hợp IAA ...................................................................................... 29
2.2.13.2 Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng carbon đến sinh trưởng
của các chủng vi sinh vật chịu mặn có khả năng cố định đạm ........... 29


v

2.2.13.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ ........................................................ 30
2.2.14.4 Ảnh hưởng của pH ................................................................ 30
2.2.13.5 Ảnh hưởng của thời gian nhân sinh khối .............................. 30
2.2.14 Sản xuất thử nghiệm chế phẩm phân vi sinh chịu mặn cố định
đạm .......................................................................................................... 31
2.2.15. Thử nghiệm, đánh giá chế phẩm vi sinh ..................................... 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 33
3.1 KẾT QUẢ PHÂN LẬP VI SINH VẬT CHỊU MẶN CÓ KHẢ NĂNG
CỐ ĐỊNH ĐẠM TỪ MẪU ĐẤT LẤY TẠI CÁC ĐẢO THUỘC QUẦN
ĐẢO TRƯỜNG SA .................................................................................... 33
3.2. KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH ĐẠM, HÒA TAN
PHOSPHATE VÀ SINH IAA CỦA CÁC CHỦNG CHỌN LỌC ............. 34
3.3 GIẢI TRÌNH TỰ GEN 16S RRNA CỦA HAI CHỦNG CHỌN LỌC
N4.1 VÀ STT 3 3.1 ..................................................................................... 37
3.4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NACL LÊN KHẢ
NĂNG SINH IAA CỦA CHỦNG N 4.1 VÀ KHẢ NĂNG SINH AMONI
CỦA CHỦNG STT3 3.1 ............................................................................. 38
3.5. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ
ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA HAI CHỦNG
N4.1 VÀ STT 3 3.1 ..................................................................................... 40
3.5.1. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự sinh trưởng của
hai chủng N4.1 và STT 3 3.1 .................................................................. 40
3.5.2 Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng của hai chủng N4.1 và STT

3 3.1 ......................................................................................................... 41
3.5.3 Ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến sự sinh trưởng của hai chủng
N4.1 và STT 3 3.1 ................................................................................... 42
3.5.4 Ảnh hưởng của nồng độ oxi hòa tan ban đầu đến sự sinh trưởng của
hai chủng N4.1 và STT 3 3.1 .................................................................. 43
3.5.5 Ảnh hưởng của nguồn cacbon đến sự sinh trưởng của hai chủng
N4.1 và STT 3 3.1 ................................................................................... 43


vi

3.5.6 Ảnh hưởng của nguồn nitơ đến sự sinh trưởng của hai chủng N4.1
và STT 3 3.1 ............................................................................................ 46
3.6 ĐỘNG HỌC QUÁ TRÌNH LÊN MEN NHÂN SINH KHỐI .............. 48
3.6.1 Động học quá trình lên men nhân sinh khối chủng N4.1 .............. 48
3.6.2 Động học quá trình lên men nhân sinh khối chủng STT3.3.1 ....... 49
3.7. QUY TRÌNH KỸ THUẬT NHÂN SINH KHỐI CHỦNG CỐ ĐỊNH
ĐẠM ............................................................................................................ 50
3.8. SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ VI SINH TỪ HAI CHỦNG VI KHUẨN
CỐ ĐỊNH ĐẠM CHỊU MẶN N4.1 VÀ STT3 3.1 ..................................... 52
3.9 KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM PHÂN VI SINH CỐ CHỊU MẶN CỐ
ĐỊNH ĐẠM ................................................................................................ 54
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 57
4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 57
4.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
PHỤ LỤC


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kí hiêu và vị trí lấy mẫu đất trên quần đảo Trường Sa .................. 18
Bảng 2.2: Kết quả các phép đo OD ................................................................ 24
Bảng 3.1: Hình thái khuẩn lạc của các chủng cố định đạm ............................ 33
Bảng 3.2. Kết quả giải trình tự gen 16S rRNA của chủng N 4.1 và STT3 3.1
......................................................................................................................... 37
Bảng 3.3: Môi trường lên mem sinh khối của hai chủng N4.1 và STT3 3.1 .. 51
Bảng 3.4: Kết quả sau 30 ngày thử nghiệm trồng rau với giá thể là đất nền cổ
trên đảo Trường Sa và phân vi sinh cố định đạm chịu mặn qui mơ phịng thí
nghiệm ............................................................................................................. 54


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Phần viết đầy đủ

1

ATP

Adensine triphosphate ( năng lượng của tế bào)

2


N

nitơ

3

NH3

Amoniac

4

VSV

Vi sinh vật

5

IAA

3-indole aceticacid (chất kích thích sinh trưởng)


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Chu trình nitơ trong tự nhiên ........................................................... 7
Hình 1.2 Sơ đồ biểu diễn cơ chế cố định N2 ................................................... 8
Hình 1.3 Mơ hình cấy trúc các gen nif ............................................................. 8
Hình 2.1 Đồ thị đường chuẩn ammonium sử dụng dung dịch chuẩn

(NH4)2SO4 ....................................................................................................... 24
Hình 2.2. Đồ thị đường chuẩn phosphate sử dụng dung dịch chuẩn KH2PO4.25
Hình 2.3 Đường chuẩn IAA ............................................................................ 26
Hình 2.4: Đồ thị đường chuẩn glucose ........................................................... 27
Hình 2.5: Đồ thị đường chuẩn biển điễn protein. ........................................... 28
Hình 3.1 Hình ảnh sàng lọc các chủng vi sinh vật trên môi trường Burk’s
............................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.1: Hình thái khuẩn lạc của các chủng cố định đạm ............................ 33
Hình 3.2 Hình ảnh khuẩn lạc (trái) và tế bào (phải) của chủng STT3 3.1 .... 33
Hình 3.3: Hình ảnh khuẩn lạc (trái) và tế bào (phải) của của chủng N 4.1 ... 34
Hình 3.4: Đồ thị thể hiện hàm lượng amoni tổng hợp của 36 chủng............. 34
Hình 3.5. So sánh khả năng phân giải phosphate của các chủng phân lập..... 35
Hình 3.6.So sánh khả năng sinh IAA của 36 chủng vi khuẩn. ....................... 36
Hình 3.7. Cây phát sinh chủng loại dựa trên trình tự 16S rRNA của hai chủng
vi khuẩn N4.1 và STT3 3.1. ............................................................................ 38
Hình 3.8: Ảnh hưởng NaCl lên sinh trưởng và tổng hợp IAA của chủng
N4.1 ................................................................................................................. 39
Hình 3.9 : Ảnh hưởng NaCl lên sinh trưởng và tổng hợp amoni của chủng
STT3 3.1 .......................................................................................................... 40
Hình 3.10. Biểu đồ biểu thị ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của
hai chủng N 4.1 và STT3 3.1. ......................................................................... 41
Hình 3.11 : Biểu đồ biểu thị ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng của hai
chủng N 4.1 và STT3 3.1. ............................................................................... 42


x

Hình 3.12: Biểu đồ biểu thị ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến sự sinh trưởng
của hai chủng N 4.1 và STT3 3.1. ................................................................... 43
Hình 3.13: Biểu đồ biểu thị ảnh hưởng của nồng độ oxi hòa tan đến sự sinh

trưởng của hai chủng N 4.1 và STT3 3.1. ........... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.14: Biểu đồ biểu thị ảnh hưởng của nguồn carbon đến sự sinh trưởng
của hai chủng N 4.1 và STT3 3.1. ................................................................... 45
Hình 3.15. Biểu đồ biểu thị ảnh hưởng của đường glucose đến sự sinh trưởng
của hai chủng N 4.1 và STT3 3.1. ................................................................... 45
Hình 3.16 : Biểu đồ biểu thị ảnh hưởng của nguồn nitơ đến sự sinh trưởng của
hai chủng N 4.1 và STT3 3.1. ......................................................................... 46
Hình 3.17: Biểu đồ biểu thị ảnh hưởng của cao nấm men đối với sự sinh
trưởng của chủng N 4.1 và chủng STT3 3.1. .................................................. 47
Hình 3.18: Biểu đồ biểu thị ảnh hưởng của nguồn ni tơ kết hợp bổ sung
NH4NO3 đến sự sinh trưởng của hai chủng N 4.1 và STT 3.3.1 ..................... 48
Hình 3.19 Động học quá trình lên men thu sinh khối của chủng N 4.1. ....... 49
Hình 3.20 Động học quá trình lên men thu sinh khối của chủng STT3 3.1. . 50
Hình 3.21: Sơ đồ quy trình nhân sinh khối chủng cố định đạm ..................... 51
Hình 3.22: Sơ đồ quy trình sản xuất phân bón vi sinh từ hai chủng vi khuẩn cố
định đạm chịu mặn N4.1 và STT3 3.1. ........................................................... 52
Hình 3.23: Hình ảnh phân bón vi sinh sản xuất từ hai chủng vi khuẩn N4.1 và
STT3.3.1 .......................................................................................................... 53
Hình 3.24: Hình ảnh đất nên cổ phối trộn với phân vi sinh sản xuất từ hai
chủng vi khuẩn cố định đạm chịu mặn bản địa. .............................................. 54
Hình 3.25: Hình ảnh giá thể phân đất 6:4 ....................................................... 54
Hình 3.26: Rau muống trồng với phân vi sinh cố định đạm chụi mặn ........... 55
Hình 3.27: Hình ảnh rễ , lá, và chiều dài cây của lơ thí nghiệm và mẫu đối
chứng ............................................................................................................... 56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết chọn đề tài

Quần đảo Trường Sa, thuộc tỉnh Khánh Hịa, nằm ở trung tâm biển
Đơng, về phía Đơng Nam nước ta, là một trong những khu vực có nhiều tuyến
đường biển nhất trên thế giới nối liền Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương và
Đại Tây Dương, một tuyến đường huyết mạch có lưu lượng tàu thuyền tấp
nập vào hàng thứ 2 trên thế giới, trung bình mỗi ngày có 250-300 tàu biển các
loại đi qua biển Đông. Giá trị vận chuyển tuyến đường này lên tới 31 tỷ USD.
Trong tương lai, việc vận chuyển khối lượng hàng hóa qua biển đơng sẽ tăng
gấp 2-3 lần, khi đó biển Đơng nói chung và vùng biển Trường Sa nói riêng sẽ
có vai trị rất lớn trong thương mại và an ninh quốc tế.
Từ vị trí quan trọng của biển, đảo, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng
giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế xã hội gắn với củng cố quốc
phòng an ninh và xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân trên các vùng biển,
đảo. Ngày nay, với xu thế tốc độ tăng trưởng kinh tế và dân số, nguồn tài
nguyên thiên nhiên, nhất là nguồn tài nguyên không tái tạo được trên đất liền
sẽ dần bị cạn kiệt, sự tồn tại và phát triển của con người đang hướng về đại
dương. Vì vậy, vị trí và vai trị của biển đảo càng trở nên quan trọng, việc
tranh chấp, xác định chủ quyền biển, đầu tư phát triển kinh tế biển, củng cố
quốc phòng an ninh trên biển đang trở thành vấn đề nóng bỏng và có tính cấp
bách cho các quốc gia có biển. Là một quốc gia có biển, đó là một lợi thế lớn,
chúng ta cần tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được, tăng cường hơn
nữa phát triển kinh tế biển với chiến lược toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm,
sớm đưa nước ta thành một quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn
với đảm bảo quốc phòng an ninh và hợp tác quốc tế.
Đất trồng rau ở trên các đảo nổi thuộc Quần đảo Trường Sa chủ yếu là
lớp cát san hơ, rất thơ, kém giữ nước, giữ màu. Có thể phân biệt hai loại: đất
cát san hô thường thấy ở ven đảo, đất phân chim, rất phổ biến ở các đảo lớn,
thường có màu nâu đen, phủ kín các mặt đảo. Nói tóm lại, điều kiện tự nhiên
ở quần đảo Trường Sa rất khắc nghiệt, thiếu nước ngọt cho sinh hoạt và trồng



2

trọt, đất đai cằn cỗi, chỉ có rất ít lồi thực vật có thể sinh trưởng. Việc canh
tác trồng rau xanh, hoặc phủ xanh cho đảo trong điều kiện tự nhiên là không
thể, do vậy cần sử dụng các biện pháp kỹ thuật để cải tạo đất và các phương
pháp trồng cây hiện đại để cải thiện diện tích rau xanh và hệ thực vật trên các
đảo là việc làm cần thiết.
Chính vì vậy, cần phải phát triển một loại phân vi sinh có khả năng chịu
mặn được với điều kiện khí hậu khắc nghiệt của quần đảo Trường Sa để phục
vụ cải tạo đất trồng rau xanh và cây xanh trên đảo là rất cần thiết.
Xuất phát từ ý tưởng trên đề tài tập trung nghiên cứu tuyển chọn chủng
vi sinh vật chịu mặn bản địa có khả năng cố định đạm, phân giải phosphate và
đồng thời sinh chất kích thích sinh trưởng để sản xuất được phân bón vi sinh
phục vụ trồng rau xanh và cây xanh trên đảo Trường Sa.
Mục đích của đề tài
- Tuyển chon được bộ chủng vi sinh vật chịu mặn bản địa Trường Sa,
có hoạt tính cố định đạm, phân giải phosphate và đồng thời sinh chất kích
thích sinh trưởng IAA( Indole -3- axetic axit).
- Xây dựng được quy trình lên men thu nhận sinh khối các chủng vi
sinh vật đã được tuyển chọn nhằm sản xuất phân vi sinh.
Đối tượng
Các chủng vi sinh vật chịu mặn có khả năng cố định đạm, phân giải
phosphate, sinh chất kích thích sinh trưởng được phân lập từ các mẫu đất
được lấy tại các vị trí khác nhau trên các đảo thuộc quần đảo Trường Sa.
2. Phạm vi nghiên cứu
Các chủng vi sinh vật chịu mặn bản địa có khả năng cố định đạm trong
các mẫu đất lấy tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa
Bước đầu thử nghiệm hiệu quả của phân bón vi sinh sản xuất được so
sánh với đối chứng.



3

3. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn.
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài phân lập, tuyển chọn được chủng vi sinh vật chịu mặn bản địa có
khả năng cố định đạm, phân giải phosphate, sinh IAA trên một số mẫu đất thu
được tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, góp phần vào cơng tác cải tạo đất
trồng rau và việc chăm sóc cây xanh. Ngồi ra cịn tham gia bảo tồn nguồn
gen đa dạng vi sinh vật tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa.
Giá trị thực tiễn:
Kết quả của đề tài tham gia phục vụ cải tạo đất trồng rau và chăm sóc
cây xanh phủ xanh quần đảo Trường Sa góp phần cải thiện đời sống của bộ
đội trên đảo và phát triển một nền nông nghiệp sinh thái bền vững.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH TRỒNG RAU TRÊN QUẦN
ĐẢO TRƯỜNG SA
1.1.1. Điều kiện tự nhiên quần đảo Trường Sa
“Quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hịa là một trong những khu
vực có nhiều tuyến đường biển nhất trên thế giới nối liền Thái Bình Dương
với Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương, một tuyến đường huyết mạch có lưu
lượng tàu thuyền tấp nập vào hàng thứ hai trên thế giới, trung bình mỗi ngày
có 250-300 tàu biển các loại đi qua biển Đơng. Với vị trí đặc biệt quan trọng
Đảng và Nhà nước ta ln coi củng cố quốc phịng an ninh trên các vùng
biển, đảo đặc biệt là quần đảo Trường Sa. Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên của
quần đảo Trường Sa rất khắc nghiệt, thiếu nước ngọt cho trồng trọt, đất đai

cằn cỗi, chỉ có rất ít lồi thực vật có thể sinh trưởng. Vì vậy, việc canh tác
trồng rau xanh, hoặc phủ xanh cho đảo trong điều kiện tự nhiên là việc khó
khăn, do vậy cần sử dụng các biện pháp kỹ thuật để cải tạo đất và các phương
pháp trồng cây hiện đại để cải thiện diện tích rau xanh và hệ thực vật trên các
đảo là việc làm cần thiết...”
“Về khí hậu thời tiết tại quần đảo có 2 mùa là mùa mưa và mùa khơ. Về
cơ bản, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 1 năm sau, mùa khô từ tháng 2 đến
tháng 4. Nhiệt độ trung bình từ 29oC-31oC. Đổ ẩm khơng khí trung bình ở
Trường Sa khá cao khoảng 82-83%. [1]
Độ muối trong nước biển Trường Sa khá cao. Hàm lượng muối ở tầng
nước mặt thường không quá 3,5%. Tuy nhiên, ở ven các đảo nổi hoặc trong
lịng các đảo chìm do q trình bốc hơi lớn, việc lưu thơng nước với tồn
vùng lại kém, do vậy độ muối ở đây có thể cao hơn. Theo số liệu thống kê
nhiều năm của Tổng Cục Khí tượng Thủy văn, độ muối tại trạm Trường Sa
Lớn và Song Tử Tây lên tới 3,5%. Vào các tháng 8, 9, và 10, độ muối tầng
mặt dao động trong khoảng 32,7%–33,5%. Ở độ sâu 100m, độ muối thường
có giá trị từ 34,4% – 34,5%. [1]


5

Tất cả các đảo đều khơng có đất trồng. Trên mặt các đảo nổi ở Trường
Sa thường hình thành một lớp đất phủ đặc trưng của đảo san hô vùng khơi. Có
thể phân biệt hai loại: - đất cát san hô thường thấy ở ven đảo, - đất phân chim,
rất phổ biến ở các đảo lớn, thường có màu nâu đen, phủ kín các mặt đảo, đây
là loại rất giàu hữu cơ, đặt biệt là hàm lượng P2O5 có khi từ 15-20%. Đất phân
chim có lượng phân chim chiếm khoảng từ 30-40% như ở Trường Sa Lớn và
Song Tử Tây. Đất có phản ứng kiềm yếu. Hàm lượng muối tổng số của đất tới
8,5%, đạm tổng số tới 0,65–0,85%. [2]
Điều kiện khí hậu của đảo Trường Sa gây khó khăn cho công tác tăng

gia sản xuất tại đảo nhất là gió mặn gây chết cây và mưa nhiều làm dập nát
cây. Diện tích của từng đảo là rất nhỏ nên gió lớn có thể tạt bọt nước biển như
mưa phùn vào tận giữa đảo. Vì vậy, nhà kính là phương tiện tốt nhất giúp che
chắn được mưa, hơi muối và bọt nước biển. Bộ đội thường tận dụng các các
khoảng trống để trồng rau. Tuy nhiên, vì vườn rau rất sát mực nước biển nên
thường xuyên bị nước biển tạt làm cháy lá và nhiễm mặn đất trồng.
1.1.2. Tình hình trồng rau trên quần đảo Trường Sa
Chủng loại rau ở đảo hiện khá nghèo nàn chủ yếu là rau muống, mồng
tơi, cải xanh, cải củ, bầu, mướp, rau dền, đu đủ, rau khoai lang, rau bầu đất
và rau má. Trong đó, mùa khơ rau muống, mồng tơi, cải xanh chiếm khoảng
80% diện tích, mùa mưa gần như chỉ cịn rau muống, mồng tơi và rau lang.
Riêng đu đủ, nơi nào trồng được thì cho thu hoạch quanh năm. Đa số đất
trồng rau tại đảo hiện nay là phối trộn giữa đất đỏ hoặc phù sa từ đất liền
chở ra với cát san hô tại đảo, phần nào được tưới nhiều phân gia súc và nước
tiểu thì cịn màu mỡ, phần nào được tưới ít thì nay đã bạc màu và không cho
năng suất cao. [3]
Một số nguyên nhân hạn chế đến sự phát triển của rau bao gồm:
- Gió mặn: gió mùa Đơng Bắc từ tháng 11 năm trước đến tháng 2 năm
sau mang hơi muối mặn, nếu che chắn không đầy đủ rau bị cháy lá.
- Mưa dầm: từ tháng 6 đến tháng 9 mưa gió nhiều, nếu khơng che chắn
rau sẽ bị giập nát. Thêm nữa đất luôn trong tình trạng ướt, cây rau kém phát


6

triển. Nếu khơng có biện pháp che chắn hạn chế tác hại của mưa sẽ không
phát triển được rau mùa mưa.
- Thiếu đất trồng và thiếu không gian. Lớp đất mặt tại chỗ thực ra là lớp
cát san hô, rất thô, kém giữ nước, giữ màu. Việc trồng rau chủ yếu nhờ đất từ
đất liền mang ra. Tuy nhiên, nếu khơng có biện pháp tăng cường chất hữu cơ,

đất sẽ ngày càng nghèo kiệt. Thiếu không gian, tức thiếu nơi trồng, khơng chỉ
ở đảo chìm mà ở đảo nổi cũng thiếu. Vì vậy cần suy nghĩ phát triển rau ở đây
theo hướng thâm canh, khơng tăng thêm nhiều diện tích mà nâng cao hiệu
suất canh tác trên mỗi mét vuông mặt bằng.
Nói tóm lại, điều kiện tự nhiên ở quần đảo Trường Sa rất khắc nghiệt,
thiếu nước ngọt cho sinh hoạt và trồng trọt, đất đai cằn cỗi, chỉ có rất ít lồi
thực vật có thể sinh trưởng. Việc canh tác trồng rau xanh, hoặc phủ xanh cho
đảo trong điều kiện tự nhiên là không thể, do vậy cần sử dụng các biện pháp
kỹ thuật để cải tạo đất và các phương pháp trồng cây hiện đại để cải thiện diện
tích rau xanh và hệ thực vật trên các đảo là việc làm cần thiết.
Trong những năm gần đây, các kỹ thuật trồng rau xanh trên đảo đã
được bộ đội áp dụng. Tuy nhiên, hiện nay năng suất rau trồng trên đảo chưa
cao, chất lượng rau chưa ổn định, một phần là do chưa có quy trình kỹ thuật
kiểm sốt chất lượng đất trồng rau.
1.2. VI SINH VẬT CỐ ĐINH NITƠ
Nitơ là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu để thực vật sinh trưởng và phát
triển. Tuy nhiên, nguồn N chính trong tự nhiên là nitơ khí quyển (N2) thì hầu hết
các sinh vật sống, bao gồm cả sinh vật nhân chuẩn không sử dụng được. Cố định
nitơ sinh học là quá trình khử N2 thành ammoniac và được thực hiện ở các vi
sinh vật cố định nitơ, nhờ đó mà thực vật có thể hấp thụ được nguồn dinh dưỡng
nitơ. [4]


7

Hình 1.1. Chu trình nitơ trong tự nhiên [4]
Vi sinh vật có thể cố định nitơ thơng qua cộng sinh (hình thành các nốt
sần rễ cây đặc biệt là cây họ đậu) và không cộng sinh (sống tự do trong đất).
Với sự tham gia của năng lượng ATP, các vi sinh vật cố định nitơ thực hiện
quá trình cố định nitơ nhờ phức hệ enzyme nitrogenase. Phức hệ enzyme

nitrogenase, bao gồm 2 thành phần protein :
- “Dinitrogenase (MoFe-protein): có trọng lượng phân tử khoảng 240
KDa, cấu tạo từ 2 tiểu đơn vị khác nhau chứa nhân Fe, Mo và tâm oxy hóa
khử. Dinitrogenase có chứa cofactor MoFe hoặc MoFe-co.”
- “Dinitrogenase reductase (Fe-protein): protein nhỏ hơn, có trọng
lượng phân tử khoảng 60 KDa, gồm 2 tiểu đơn vị giống nhau, chứa tâm oxy
hóa - khử Fe4-S4, có 2 vị trí gắn ATP.
* Cơ chế cố định đạm
Theo Kneip và cộng sự (2007) [5], trong suốt quá trình cố định đạm,
nitơ giảm trong hệ thống vận chuyển điện tử, kết quả tạo NH3 và phóng thích
H2. NH3 sau đó được sử dụng để tổng hợp các chất khác. Quá trình chuyển N2
thành NH3 được xúc tác bởi phức hệ enzyme nitrogenase với sự tham gia của
năng lượng ATP. Enzyme dinitrogenase reductase và dinitrogenase có các
tiểu đơn vị nif (γ2 homodimeric azoferredoxin) và NifD/K (α2ß2
heterotetrameric molybdoferredoxin). Điện tử chuyển từ ferredoxin (hoặc
flavodoxin) đến dinitrogenase reductase và chuyển đến dinitrogenase, cung
cấp điện tử dưới dạng H2 đến các N2 tạo thành NH3. Mỗi mol N2 được cố định


8

cần có 16 ATP và có sự tham gia của protein nifH. Phức hợp enzyme
nitrogenase và enzyme hydrogenase tổng hợp N2 thành NH3 theo sơ đồ sau:

Hình 1.2 Sơ đồ biểu diễn cơ chế cố định N2 [5]
Vi sinh vật cố định nitơ thuộc nhiều chi khác nhau như, Rhizobium,
Bradyrhizobium, Herbaspirillum, Azospirillum, Burkholderia, Pseudomonas,
Bacillus, Azotobacter, Klebsiella, …
Klebsiella oxytoca M5a1 là vi sinh vật cố định đạm đầu tiên mà các gen
liên quan đến quá trình tổng hợp nitơ và chức năng của enzyme nitrogenase

được xác định và mô tả. Trong bộ gen của vi sinh vật này, 20 gen nif được
nhóm lại trong vùng nhiễm sắc thể 24 kb, được tổ chức thành 8 operon: nifJ,
nifHDKTY, nifENX, nifUSVWZ, nifM, nifF, nifLA, và nifBQ. Gen nifD và
nifK mã hóa cho FeMo-protein, gen nifH mã hóa cho Fe-protein [6]

Hình 1.3 Mơ hình cấy trúc các gen nif [6]


9

Rhizobium là một chi vi khuẩn gram âm sống trong đất có vai trị cố
định đạm. Rhizobium hình thành một nhóm vi sinh vật cộng sinh cố định đạm
sống trong rễ của các cây họ Đậu. Vi sinh vật này xâm chiếm tế bào rễ cây tạo
thành các nốt sần rễ; ở đây chúng biến đổi nitơ trong khí quyển thành
ammoniac và sau đó cung cấp các hợp chất nitơ hữu cơ như glutamin hoặc
ure cho cây. Cịn cây thì cung cấp các hợp chất hữu cơ cho vi sinh vật từ quá
trình quang hợp [7].
Bradyrhizobium là trực khuẩn gram âm, hình que sống phổ biến trong đất
có thể hình thành mối quan hệ cộng sinh với các loài thực vật họ đậu. Nhiều lồi
trong chi này có khả năng cố định nitơ trong khí quyển thành các dạng có sẵn
cho các sinh vật khác sử dụng. Một số loài đã đươc sử dụng như nguồn phân bón
nitơ thay thế như B. japonicum và B. elkanii [8]
Herbaspirillum sp. là trực khuẩn gram âm sống phổ biến trong đất, một
số loài có khả năng cố đinh đạm và là vi sinh vật nội sinh có khả năng kích
thích sinh trưởng của nhiều loại cây trồng như lúa [9], cao lương [10], ngơ
[11] và mía đường [12]
Chi Azospirillum bao gồm một nhóm vi sinh vật gram âm, sống phổ
biến trong đất, sống trên bề mặt rễ hoặc nội sinh trong các mô thực vật.
Azospirillum được coi là chi được cho là tốt nhất về đặc điểm của vi sinh vật
thúc đẩy tăng trưởng thực vật do do khả năng cố định đạm vượt trội của

chúng. Trong số các lồi chính của chi là A. brasilense, A. lipoferum, A.
halopraeferens và A. oryzae, được sử dụng rộng rãi làm phân bón sinh học,
đặc biệt là ngũ cốc. Chủng Azospirillum brasilense Ab-V5 thúc đấy sự tăng
trưởng cây và tăng hiệu quả sử dụng nitơ của cây ngơ. [ 13]
Một số lồi trong chi Bacillus có khả năng cố định nitơ như B. subtilis,
B. megaterium, B. circulans, B. aerophilus, B. flexus, and B.
oceanisediminis.Cơ sở phân tử cố định nitơ của các chủng Bacillus dị dưỡng
này đã được chứng minh do sự hiện diện của gen nifH .[14]
1.3. PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN THU SINH KHỐI VI SINH VẬT
Quá trình lên men thu sinh khối vi sinh vật là q trình ni cấy các chủng
vi sinh vật thuần khiết hoặc hỗn hợp vài chủng để thu được khối lượng tế bào


10

sau khi sinh trưởng. Tuỳ vào đặc điểm sinh lý của tế bào đối với oxy mà người ta
có những phương pháp lên men khác nhau. Nhưng nói chung người ta thường
chia làm hai phương pháp: Lên men chìm và lên men bề mặt. [15]
1.3.1. Phương pháp lên men chìm
Phương pháp này có thể áp dụng cho cả vi sinh vật kị khí và hiếu khí.
Đây là phương pháp ni cấy vi sinh vật trong môi trường lỏng.
Phương pháp này có những ưu điểm sau: thứ nhất là tốn ít diện tích mặt
bằng xây dựng, chi phí điện năng và nhân lực thấp. Thứ hai là dễ tổ chức sản
xuất và cuối cùng là các thiết bị lên mem chin dễ cơ khí hóa, tự động hóa.
Nhưng nhược điểm của phương pháp này là thiết bị hiện đại, quá trình sục khí
và khuấy dễ làm nhiễm vi sinh vật khác vào mơi trường lên men, gây nhiễm
tồn bộ mẻ ni cấy.
1.3.2. Phương pháp lên men bề mặt.
Phương pháp này chỉ áp dụng cho những vi sinh vật hiếu khí hay kị khí
khơng bắt buộc. Ni cấy vi sinh vật trên bề mặt thống của mơi trường, do

vậy mơi trường thường là rắn hay xốp. Phương pháp này có ưu điểm là đơn
giản dễ tiến hành, trang thiết bị không cần hiện đại nên tiết kiệm được chi phí
sản xuất. Nhưng nhược điểm của phương pháp này tốn diện tích mặt bằng,
thiết bị lên men cồng kềnh nên khó cơ giới hố, tự động hố, lao động thủ
cơng và lao động chân tay nhiều. Chi phí cho một đơn vị sản phẩm cao.
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỐI QUÁ TRÌNH LÊN MEN THU SINH
KHỐI CỦA VI SINH VẬT CHỤI MẶN CÓ KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH ĐẠM
1.4.1. Ảnh hưởng của nguồn cacbon
Cacbon đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong sự sống của vi sinh
vật, khoảng một nửa số chất khô của tế bào là cacbon. Giá trị dinh dưỡng và
khả năng hấp thụ các nguồn cacbon khác nhau cua vi sinh vật phụ thuộc vào
hai yếu tố chính:
Thành phần hố học và tính chất sinh lí của nguồn cacbon
Đặc điểm sinh lí của vi khuẩn mà cụ thể là khả năng phân giải đường
của từng loại


11

Cacbon là nguyên liệu chính cung cấp năng lượng cho các quá trình
sống của vi khuẩn. Do vậy nguồn cacbon khác nhau sẽ ảnh hưởng đến lượng
sinh khối sinh ra, hiệu suất thu hồi và các sản phẩm sinh ra....
Có hai nguồn cacbon: Cacbon vô cơ như glucoza, lactoza, saccaroza...
và cacbon hữu cơ như peptone, cao thịt nước chiết ngô...
1.4.2. Ảnh hưởng của nguồn nitơ
Nguồn nitơ và nồng độ nitơ ảnh hưởng một cách trực tiếp đến sự sinh
trưởng và phát triển của tế bào, lượng sinh khối sinh ra, chất lượng các sản
phẩm của quá trình lên men.
Các chủng Bacillus có thể sử dụng được nhiều nguồn nito khác nhau như:
Nito vô cơ: các muối amoni, nitrate

Nito hữu cơ: cao nấm men, pepton, tryptone, cao thịt…
1.4.3. Các nguyên tố khoáng
Các nguyên tố khoáng tuy chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong thành phần môi
trường nhưng lại ảnh hưởng khá lớn đến sự sinh trưởng, phát triển của vi
sinh vật.
Trong các nguyên tố khoáng photpho (P) chiếm tỉ lệ khá cao, người ta
bổ sung photphat vơ cơ vào mơi trường ngồi tác dụng cung cấp photpho cho
tế bào cịn có tác dụng làm đệm pH ổn định pH của môi trường.
Các nguyên tố khác như Mg, Fe, Na, K ,Ca....và các nguyên tố vi lượng
như Mn, Co….được cung cấp ở các dạng muối vơ cơ hay dịch nước trái cây,
tuy có vai trò quan trọng nhưng nhu cầu của các nguyên tố khoáng chỉ giới
hạn ở những nồng độ nhất định.
1.4.4 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình sinh trưởng của vi sinh
vật chịu mặn có khả năng cố định đạm
Cũng giống như các sinh vật khác, nhiệt độ của mơi trường cũng có ảnh
hưởng rất lớn đối với vi sinh vật.Mỗi loài vi sinh vật thường chỉ tồn tại và
phát triển trong những khoảng nhiệt độ nhất định gọi là khoảng nhiệt độ tối
ưu của chúng. Ngoài giới hạn đó, vi sinh vật có thể bị ức chế phát triển hoặc
bị giết chết.


12

Nhiệt độ tăng được cho là sẽ gây ra sự thay đổi trực tiếp mạnh nhất
trong tỷ lệ cố định N bằng cách tăng quá trình trao đổi chất ở vi sinh vật
đất. [16]
1.4.5 Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của vi sinh vật chịu mặn
có khả năng cố định đạm.
“Vi sinh vật bị tác động trực tiếp từ pH mơi trường. Trạng thái diện tích
của thành tế bào phụ thuộc vào ion hydro. Tuỳ theo nồng độ của chúng mà

làm tăng hoặc giảm khả năng thẩm thấu của tế bào đối với những ion nhất
định. Mặt khác chúng cũng làm ức chế phần nào các enzym có mặt trên thành
tế bào.”
“Độ pH của mơi trường có ảnh hưởng đến họat động sống của vi khuẩn
do làm thay đổi sự cân bằng về trao đổi chất giữa môi trường và vi khuẩn có
thể giết chết vi khuẩn.”Mỗi loại vi khuẩn chỉ thích hợp với một giới hạn pH
nhất định (từ 5,5 đến 8,5), đa số là ở pH trung tính (pH=7), bởi vì pH nội bào
của tế bào sống là trung tính. Ở mơi trường kiềm, Pseudomonas và
Vibrio phát triển tốt, đặc tính này rất hữu ích để phân lập chúng. Trong khi
đó Lactobacillus phát triển tốt hơn ở pH=6 hoặc thấp hơn. Trong quá trình
điều chế các mơi trường ni cấy phải đảm bảo pH thích hợp thì vi khuẩn mới
phát triển tốt. Trong tiệt khuẩn hoặc khử khuẩn người ta có thể sử dụng các
hóa chất có pH rất axit hoặc rất kiềm để loại trừ vi khuẩn.
Tác giả Trần Anh Nguyệt và cộng sự, 2017 [17] đã cơng bố kết quả Ở
các ống nghiệm có pH từ 4-5 các chủng vi sinh vật không phát triển được, pH
= 6 phát triển nhưng rất yếu, còn ở các ống nghiệm có pH từ 7-10 phát triển rất
tốt, riêng ở pH bằng 11 có sự phát triển nhưng yếu và pH = 12 là không phát
1.4.6 Ảnh hưởng của nồng độ muối đến sự phát triển của vi sinh
vật chụi mặn có khả năng cố định đạm
Upadhyay và cộng sự. (2009)[18] đã khám phá sự đa dạng di truyền
của ST-PGPR được phân lập từ thân rễ lúa mì. Họ phát hiện ra rằng hầu hết
các chủng Bacillus phân lập có thể dung nạp tới 8% NaCl. Zhang và cộng sự
[19] đã báo cáo về sự đa dạng của các vi khuẩn chịu mặn được phân lập từ


13

thân rễ lúa ở Taoyuan, Trung Quốc. Họ đã phân lập được 305 chủng vi khuẩn,
và trong số đó, 162 chủng được thử nghiệm về khả năng chịu muối với nồng
độ NaCl lên đến 150 g / l.

Tác giả Trần Anh Nguyệt và cộng sự, 2017 [17] đã công bố kết quả là
Sau hai ngày cấy hai chủng vi khuẩn vào mơi trường lỏng nhận thấy rằng có
sự khác biệt giữa các nghiệm thức: ở nồng độ muối đối chứng là khơng cấy vi
khuẩn thì khơng có sự phát triển môi trường vẫn trong. Ở các nồng độ muối
0,5-2% 2 chủng phát triển rất tốt làm đục cả môi trường, bắt đầu phát triển
yếu ở nồng độ 2,5% và nồng độ từ 3-4%.
1.5 THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG VI KHUẨN CHỊU
MẶN VÀO CÁC CHẾ PHẨM VI SINH TRÊN THẾ GIỚI
Tác giả Egamberdieva năm 2015 [20], đã phát hiện ra rằng vi khuẩn
trong đất có khả năng chịu mặn tốt giúp cây trồng phát triển tốt hơn mà không
gây hại cho con người. Những vi khuẩn này được tìm thấy xung quanh rễ. Vi
khuẩn Pseudomonas, đặc biệt là Pseudomonas extremorientalis, là vi khuẩn
có khả năng kháng mặn và phát triển gần rễ, nơi chúng cạnh tranh với các vi
khuẩn xâm nhập khác. Nhóm đã hồn thành một số thử nghiệm, cả trong nhà
kính được bảo vệ và trên cánh đồng, làm việc chặt chẽ với nông dân địa
phương. Cây trồng được xử lý bằng "phân vi sinh" cho năng suất cao hơn 1215% so với vi khuẩn thông thường khi bón cho cà chua và dưa chuột.
Nabti và các cộng sự (2012) [21] đã phân lập được chủng
Azospirillumbrasilense NH chịu mặn có thể khơi phục và tăng khả năng sinh
trưởng của cây lúa mì. Nghiên cứu của Shukla và cộng sự cũng chỉ ra rằng
các chủng Brachybacterium saurashtrense JG-06, Brevibacterium casei JG08, và Haererohalobacter JG-11 làm tăng chiều dài và khối lượng khô của
thân và rễ cây lạc bị stress mặn. Đặc biệt trong nghiên cứu của Siddikee và
cộng sự [22] , có 14 chủng vi khuẩn chịu mặn được phân lập từ đất ven biển
có khả năng giảm tác hại của mặn lên cây cải hạt. Nhóm vi khuẩn này rất đa
dạng bao gồm chủng thuộc các chi Brevibacterium, Plancococcus,
Exiguobacterium, Arthrobacter, Zhihengliuella, Micrococcus, Oceanimonas,
Bacillus, và Corynebacterium. Các chủng vi khuẩn Enterobacter sp. MN17


×