Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

triet tom tat ngan gon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.8 KB, 25 trang )

Câu 1. Phạm trù vật chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng (CNDVBC)
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”
Định nghĩa trên của V.I. Lênin cho thấy:
-Thứ nhất cần phân biệt vật chất với tính cách là một phạm trù triết học với khái niệm vật chất được dùng
trong các khoa học cụ thể.
-Thứ 2, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan, tức vật
chất tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức con người.
-Thứ 3, vật chất dưới những dạng cụ thể của nó có thể gây ra cảm giác ở con người khi trực tiếp tác động lên
giác quan của họ; ý thức của con người là sự phản ánh vật chất
* Ý nghĩa của định nghĩa vật chất:
-Định nghĩa vật chất bao hàm việc giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường DVBC. Vì
vậy, trong CNDVBC, phạm trù vật chất chứa đựng những cơ sở để giải quyết các vấn đề triết học khác.
-Định nghĩa khái quát được thuộc tính cơ bản, phổ biến của tất thảy các hiện tượng khách quan, đưa lại
quan niệm sâu sắc, hoàn chỉnh hơn về vật chất, khắc phục được những thiếu sót của quan niệm duy vật cũ.
Định nghĩa đã khái quát được những thành tựu mới của khoa học tự nhiên, do vậy nó chứa đựng cơ sở thế
giới quan và phương pháp luận đúng đắn để khoa học tự nhiên xác lập các phương hướng chung nhằm vạch
ra các cuộc khủng hoảng của mình.
-Nêu ra thuộc tính cơ bản, phổ biến và duy nhất của vật chất trong mối quan hệ với ý thức, định nghĩa xác
định cơ sở để phân biêt nhân tố vật chất và nhân tố tinh thần trong đời sống xã hội. Điều đó có ý nghĩa to lớn
trong việc khẳng định các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, khắc phục quan điểm duy tâm về
xã hội, tạo cơ sở duy vật, khoa học cho các ngành khoa học khác về xã hội.
Câu 2. Phạm trù ý thức của CNDVBC
*Nguồn gốc của ý thức: theo quan điểm DVBC, ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
-Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
Có nhiều yếu tố hợp thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức, trong đó có bộ óc người và mối quan hệ giữa con
người với thế giới khách quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động sáng tạo ở con người.
Ý thức là thuộc tính, chức năng, và là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc người – một dạng vật chất
có trình độ tổ chức cao nhất. Bộ óc con người càng hồn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng có
hiệu quả thì ý thức của họ càng phong phú và sâu sắc.


Trong quan hệ giữa con người và thế giới khách quan, ý thức hình thành với tư cách là hình thức phản ánh
năng động sáng tạo.
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác động
qua lại lẫn nhau giữa chúng.
Cùng với sự tiến hoá của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh của nó cũng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp ( phản ánh cơ, lý, hóa; phản ánh sinh học; phản ánh tâm lý). Trong đó ý thức là hình thức
phản ánh cao nhất của thế giới vật chất.
Ý thức là hình thức phản ánh năng động, sáng tạo, đặc trưng cho con người gắn liền với hoạt động của bộ não
người-một tổ chức vật chất có trình độ tổ chức cao nhất.
-Nguồn gốc xã hội của ý thức:
Có nhiều yếu tố hợp thành nguồn gốc xã hội của ý thức, trong đó cơ bản và trực tiếp nhất là lao động và ngôn
ngữ.
Lao động là hoạt động đặc thù của con người, làm cho con người khác với tất cả các động vật khác.
+ Trong lao động, con người đã biết chế tạo ra các công cụ và sử dụng các công cụ để tạo ra của cải vật chất.
+ Lao động cải tạo tổ chức cơ thể và phương thức sinh sống của con người.
+ Lao động của con người là hành động có mục đích – tác động vào thế giới vật chất khách quan làm biến đổi
thế giới nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
+ Trong quá trình lao động, bộ não người phát triển và ngày càng hoàn thiện, làm cho khả năng tư duy trừu
tượng của con người cùng ngày càng phát triển.
Lao động sản xuất còn là cơ sở của sự hình thành và phát triển ngơn ngữ.
+ Trong lao động, con người tất yếu có những quan hệ với nhau và có nhu cầu cần trao đổi kinh nghiệm. Từ
đó nảy sinh sự “cần thiết phải nói với nhau một cái gì đấy”. Vì vậy, ngơn ngữ ra đời và phát triển cùng với lao
động.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ hai, là cái “vỏ vật chất” của tư duy, là phương tiện để con người giao tiếp
trong xã hội, phản ánh một cách khái quát sự vật, tổng kết kinh nghiêm thực tiễn và trao đổi chung giữa các


thế hệ. Chính vì vậy, Ăngghen coi: lao động và ngơn ngữ là “hai sức kích thích chủ yếu” biến bộ não của con
vật thành bộ não con người, phản ánh tâm lý động vật thành phản ánh ý thức.
Lao động và ngơn ngữ, đó chính là nguồn gốc xã hội quyết định sự hình thành và phát triển ý thức.

Vậy, có thể kết luận rằng, ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội trong đó nguồn gốc xã hội là
quan trọng hơn cả , mà quyết định là lao động
Bản chất của ý thức:
Dựa vào nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức , có thể kết luận bản chất của xã hội như sau: Ý
thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người, là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan, trên cơ sở hoạt động thực tiễn mạng tính lịch sử -xã hội của con người và biểu hiện chủ yếu
thơng qua ngơn ngữ. Ý thức có những đặc trưng sau:
-Thuộc tính căn bản của ý thức phân biệt với vật chất đó là thuộc tính phản ánh. Một mặt, ý thức là cái đối lập
với vật chất về hình thức tồn tại; mặt khác, ý thức là cái đối lập.
-Ý thức là sự phản ánh của vật chất, nhưng đó là sự phản ánh mang tính tự giác, năng động và sáng tạo. ( tính
tự giác: đó là sự phản ánh chủ động có mục đích, có khả năng nắm bắt được vật chất, quy luật của khách thể
được phản ánh…; tính sáng tạo: đó là sự phản ánh khơng ngun xi, có chọn lọc, có cải tiến, có khả năng đi
trước thực tiễn của con người…).
-Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.( Ý thức được hình thành ở con người do vai trò
quyết định của lao động, của thực tiễn xã hội, của ngôn ngữ)
-Xét về cấu trúc ý thức là một hệ thống phức tạp, bao gồm những yếu tố cơ bản ở cấp độ sau đây: tình cảm,
xúc cảm, nguyện vọng, thói quen; tri thức; niềm tin, lý tưởng...trong đó tri thức là hạt nhân là phương thức tồn
tại của ý thức, là yếu tố định hướng các yếu tố khác.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải
xuất phát từ thực tế khách quan. Cần phải chống bệnh chủ quan duy ý chí.
- Do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống tư tưởng thụ động và chủ nghĩa giáo
điều xa rời thực tiễn
Câu 3 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận?
1.Khái niệm
Lênin đã định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại trong lệ thuộc
vào cảm giác”
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người; là hình ảnh chủ thể của
thế giới khách quan.

2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
Triết học Mac-Lenin khẳng định trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất quyết định ý thức, ý
thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
*Vai trò của vật chất đối với ý thức:
Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là nguồn gốc của ý thức;
vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh đối với vật chất
-Vật chất là tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức
-Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó
-Vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi theo
-Vật chất là điều kiện để biến ý thức thành hiện thực.
*Vai trò của ý thức với vật chất:
TRong mối quan hệ với vật chất ý thức có thể tác động lại vật chất thơng qua hoạt động thực tiễn của con
người. Nhờ có ý thức con người nhận thức được quy luật vận đông, phát triển của thế giới khách quan.
-Ý thức tác động lại vật chất theo 2 chiều hướng:
+Tích cực: ý thức có thể trở thành động lực cho sự phát triển của vật chất.
+Tiêu cực: ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vân động và phát triển của vật chất khi ý thức phản ánh sai,
phản ánh xuyên tạc các quy luật vận động khách quan của vật chất.
3.Ý nghĩa phương pháp luận.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý
thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thơng qua hoạt động thực tiễn của con người; vì vậy con
người phải tơn trọng tính khách quan, đồng thời phát huy tính năng động, chủ quan của mình. Nếu khơng tơn
trọng tính khách quan sẽ dễ dẫn đến bệnh chủ quan.


- Ý có thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng và thành công khi phản ánh đúng đắn, sâu sắc thế
giới khách quan. Ngược lại, ý thức, tư tưởng có thể làm cho con người hoạt động sai và thất bại khi con người
phản ánh sai thế giới khách quan. Nếu quá coi trọng tính khách quan sẽ dễ dẫn đến bệnh bi quan.
=> Vì vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức đồng thời khắc phụ bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ
tiêu cực, thụ động. ỷ lại hoặc bênh chủ quan duy ý chí.
- Đảng ta đã chỉ rõ: Mọi đường lối chủ chương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách

quan
* Đối với hoạt động thực tiễn của bản thân:
- Phát huy năng động, sáng tạo của ý thức trong quá trình học tập và cơng tác
- Chống bệnh chủ quan duy ý chí, có thái độ tích cực trong học tập và cơng tác.


Câu 4.Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật và ý nghĩa phương pháp luận?
a.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Phương pháp siêu hình phủ nhận mối liên hệ bản chất phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới.
Phương pháp này cho rằng các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau trong thế giới tồn tại cô lập, tách biệt
nhau, cái này nằm cạnh cái kia, khơng có sự liên hệ lẫn nhau; cịn nếu có sự liên hệ thì chỉ là sự liên hệ ngẫu
nhiên, hời hợt, bề ngoài; và nếu có nhiều mối liên hệ thì bản thân từng mối liên hệ lại cô lập lẫn nhau.
Kế thừa những giá trị tư tưởng biện chứng trong kho tàng lý luận của nhân loại, đồng thời khái quát những
thành tựu mới nhất KHTN ( thế kỷ XIX), phép biện chứng duy vật vạch ra nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
của các sự vật, hiện tượng trong thế giới, và coi đây là đặc trưng cơ bản của nó.
-Khái niện về mối liên hệ, liên hệ phổ biến
Khái niệm mối liên hệ nói lên sự ảnh hưởng, quy định, chi phố, tác động lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng
và quá trình. Do vậy, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến phát biểu rằng: các sự vật hiện tượng và q trình
mn vẻ trong thế giới khơng cái gì tồn tại cơ lập tách biệt với cái khác, mà ngược lại chúng chỉ tồn tại bằng
cách tác động qua lại, ràng buộc và chuyển hóa lẫn nhau một cách phổ biến trong một thể thống nhất. Điều
này dễ hiểu, vì rằng vật chất tồn tại thơng qua vận động, mà vận động chính là liên hệ.
-tính chất của các mối liên hệ
+Tính khách quan: liên hệ và liên hệ phổ biến bắt nguồn từ tính thống nhất vật chất của thế giới thơng qua
q trình tự nhiên, xã hội và tư duy. Vì vậy nguyên lý mối liên hệ phổ biến xuất phát từ nguyên lý về tính
thống nhất vật chất của thế giới.
+Tính phổ biến: liên hệ diễn ra trong mọi lĩnh vực của hiện thực ( tự nhiên, xã hội, tư duy) như là phương
thức tồn tại và biểu hiện của mọi sự vật hiện tượng.
+Tính đa dạng: Mối liên hệ trong thế giới rất đa dạng, có liên hệ bên ngồi và bên trong, cơ bản và khơng cơ
bản,có liên hệ chung và liên hệ riêng, liên hệ đặc thù, liên hệ đơn nhất và liên hệ phổ biến, có liên hệ khơng
gian và liên hệ thời gian. Sự phân loại đó chỉ mang ý nghĩa tương đối vì mỗi loại liên hệ là một hình thức cụ

thể hay một bộ phận, một khâu của mối liên hệ phổ biến của thế giới trong tính chỉnh thể của nó.
-Ý nghĩa phương pháp luận:
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến có ý nghĩa phương pháp luận to lớn trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến đòi hỏi, khi nhận thức sự vật phải tuân theo quan điểm toàn diện và để tránh
phiến diện cần phải xem xét tất cả các mặt, các yếu tố, các khâu trung gian có quy định, ảnh hưởng đến các
thuộc tính của sự vật.
Nhưng u cầu này cũng chỉ có tính tương đối, một mặt bởi vì sự vật có vơ số các mối liên hệ với cái khác mà
trong một lúc khả năng giới hạn của con người không thể quán triệt được hết, mặt khác các mối liên hệ quy
định sự tồn tại của sự vật cũng khơng như nhau. Vì vậy, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến còn bao hàm
những yêu cầu của quan điểm lịch sử- cụ thể. Quan điểm này đòi hỏi rằng, khi nhận thức sự vật trong liên hệ
thì khơng được đồng nhất các liên hệ với nhau, mà cần phải phân loại, vạch rõ vị trí, vai trị của từng liên hệ,
chỉ ra những liên hệ cơ bản, tất yếu.
b.Nguyên lý về sự phát triển
-khái niệm phát triển: Trong phép biện chứng duy vật, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến thống nhất hữu cơ
với nguyên lý về sự phát triển, bởi vì liên hệ tức là vận động, mà khơng có vận động thì khơng có sự phát
triển. Nhưng “vận động” và “phát triển” là 2 khái niệm khác nhau:
Khái niệm “vận động” khái quát sự biến đổi, chuyển hóa nói chung, bất kể sự biến đổi, chuyển hóa ấy có tính
chất, xu hướng và kết quả như thế nào.
Khái niệm “ phát triển” không khái quát mọi sự vận động mà chỉ khái quát những vận đọng đi lên, cái mới ra
đời thay thế cho cái cũ. Dấu hiệu căn bản làm tiêu chuần để xác định sự phát triển đó là có sự xuất hiện “ cái
mới” trong các biến đổi của sự vật, hiện tượng. Sự phát triển có thể diễn ra theo các chiều hướng chủ yếu sau:
từ thấp đến cao về mặt trình độ, từ đơn giản đến phức tạp về mặt cấu trúc, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn về mặt bản chất và chức năng. Nhưng sự phân chia các chiều hướng đó chỉ mang tính chất tương đối, một
sự vật phát triển thường bao hàm cả 3 chiều hướng này.
Sự phát triển diễn ra liên tục trong mọi lĩnh vực của hiện thực ( tự nhiên, xã hội, tư duy), nhưng không đơn
giản không theo đường thẳng mà quanh co, phức tạp. Nếu xét từng trường hợp cá biệt, từng giai đoạn và từng
quan hệ cụ thể thì sự phát triển có tính quanh co, dích dắc, thậm chí có lúc đi xuống, tuần hoàn. Nhưng nếu
xét thế giới trong phạm vi rộng lớn, trong cả q trình, trong tính tồn bộ, thì vận động đi lên là khuynh
hướng thống trị và tuyệt đối của thế giới. Khái qt tình hình đó, phép BCDV khẳng định rằng, phát triển là
khuynh hướng phát triển chung và tuyệt đối của thế giới. Mỗi sự phát triển cụ thể là một mặt, một mắt khâu

của sự phát triển tạo nên q trình liên tục và vơ hạn của sự phát triển chung của thế giới.


-Tính chất của sự phát triển: Sự phát triển của thế giới là tự thân phát triển; có nguồn gốc và động lực bên
trong là đấu tranh giữa các mặt đối lập vốn có của các sự vật hiện tượng.
Phát triển là quá trình bao hàm mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn, vừa liên tục, vừa đứt đoạn; Một sự phát
triển thông qua bước phủ định cái cũ, cái lạc hậu làm xuất hiện cái mới, tiến bộ. Một sự phát triển như là vận
động đi lên nhưng không đoạn tuyệt với cái cũ, mà có kế thừa tất cả những gì cịn phù hợp và tích cực của cái
cũ. Cho nên mỗi bước của sự phát triển là sự thống nhất giữa cái cũ và cái mới.
Sự phát triển diễn ra trong các lĩnh vực của hiện thực không như nhau và không đồng đều. Mỗi sự phát triển
có những đặc điểm riêng và chỉ là một yếu tố hữu hạn trong cấu thành vô hạn của sự phát triển chung của thế
giới.
Đối lập với phép biện chứng, phép siêu hình phủ định sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của các sự vật
hiện tượng. Nếu nói đến sự phát triển thì phép siêu hình cho rằng đó chỉ là sự gia tăng về lượng, sự tuần hồn,
lặp lại mà khơng có sự thay đổi về chất, khơng có sự ra đời của cái mới. Lê nin cho rằng, quan điểm siêu hình
là nghèo nàn, cứng nhắc, khơng cho ta chìa khóa để nghiên cứu sự tự vận động sự phát triển của thế giới.
Như vậy quan niệm biện chứng khác quan niệm siêu hình ở chỗ: xem xét sự phát triển như một quá trình tiến
lên thông qua những bước nhảy vọt, cái cũ mất đi, cái mới ra đời; vạch ra nguồn gốc bên trong của sự vận
động và phát triển, đó là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.
-Ý nghĩa phương pháp luận:
Nguyên lý về sự phát triển có ý nghĩa phương pháp luận to lớn trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nó địi
hỏi phải có quan điểm phát triển bao gồm các yêu cầu sau:
+Phải xem xét sự vật như một quá trình trong sự tự vận động, sự phát triển của nó. Chỉ như vậy mới vạch ra
được nguồn gốc, nguyên nhân, những điều kiện và logic của sự vận động bên trong của sự vật, tức là bản chất
của sự vật.
+Quan điểm phát triển đòi hỏi khi xem sự vật cần phải vạch ra những giai đoạn, những điều kiện, và khuynh
hướng cụ thể của nó, phân tích một cách cụ thể từng giai đoạn. Nhưng khơng được tách rời các giai đoạn của
sự vật với nhau mà phải xem chúng thống nhất, liên hệ với nhau trong cả tiến trình vận động của sự vật.
+Quan điểm phát triển cũng yêu cầu cần phải có thái độ lạc quan, tích cực trong thực tiễn, khắc phục tư tưởng
bảo thủ, trì trệ, làm chậm hoặc kìm hãm sự phát triển.

Câu 5. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
a)Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại
Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại là một trong
ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật nói lên con đường của sự phát triển
-Khái niệm chất, lượng
Chất là chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành
nó,những yếu tố cấu thành sự vật, nói lên nó là gì, phân biệt nó với cái khác.
Chất biểu hiện tính chỉnh thể, tính xác định và tính tồn vẹn của sự vật. Đặc trưng cơ bản của chất là “tính
quy định”
Chất là thể thống nhất của các thuộc tính, trong đó có những thuộc tính cơ bản và khơng cơ bản, vậy chỉ khi
các thuộc tính cơ bản thay đổi thì sự vật mới thay đổi về chất.
Chất cũng là hệ thống quan điểm của sự vật, cho nên chất không phải là giới hạn tách biệt tuyệt đối sự vật với
cái khác.
-Lượng là tính quy định của sự vật nói lên quy mơ, trình độ phát triển của nó, biểu thị con số các thuộc tính,
các yếu tố cấu thành sự vật. Như vậy, lượng của sự vật nói lên kích thước, quy mơ tốc đọ, trình độ vận động.
Vì vậy, nó thường được biểu thị bằng con số và các đại lượng.
Lượng nói lên liên hệ, sự giống nhau một số mặt cuả sự vật
Có nhiều tính quy định về lượng, sự vật càng phức tạp thì tính quy định về lượng cũng càng phức tạp.
-Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
Mọi sự vân động và phát triển của sự vật đều diễn ra thông qua sự tác động phổ biến giữa chất và lượng . Tác
động biên chứng giữa chất và lượng diễn ra như sau:
Mọi sự vật, hiện tượng hay quá trình đều là những thể thống nhất của chất và lượng. Khi sự vật đang tồn tại
một cái xác định, đang ổn định tương đối thì chất và lượng thống nhất với nhau trong một giới hạn nhất định.
Sự nhảy vọt của lượng sẽ dẫn đến sự chuyển hoá căn bản về về chất. Chất cũ mất đi chất mới ra đời. Giới hạn
mà tại đó có sự nhảy vọt của lượng làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất gọi là “điểm nút”.
Sự chuyển hóa từ chất cũ sang chất mới, gọi là bước nhảy. Đây là bước ngoặt căn bản trong sự phát triển của
của sự vật
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng cịn có chiều ngược lại.
Ý nghĩa phương pháp luận



Nghiên cứu quy luật lượng chất, cho ta nắm được cách thức phổ biến của mọi sự phát triển, Sự chuyển hóa
của chất chỉ diễn ra trong điều kiện lượng đã tích lũy đến điểm nút. Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn muốn
tạo ra bước nhảy cần phải có q trình tích lũy của lượng.
Phải có thái độ khách quan, khoa học trong khi phân tích các bước nhảy, đồng thời phải có quyết tâm thực
hiện bước nhảy khi có điều kiện thích hợp.
b) Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (gọi tắt là quy luật mâu thuẫn) là quy luật cơ bản nhất
của phép biện chứng duy vật,nói lên nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
- Khái niệm mâu thuẫn biện chứng:
Mâu thuẫn biện chứng là “sự tác động lẫn nhau giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập nhau tồn tại vốn có
trong các sự vật, hiện tượng và q trình khách quan; hay nói cách khác, mâu thuẫn biện chứng là sự thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập”.
hóa lẫn nhau trong chỉnh thể cấu thành sự vaaaatjj làm thành mâu thuẫn “.
Mâu thuẫn biện chứng có đặc điểm sau:
Tính khách quan: các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn, cũng là những yếu tố khách quan, những khuynh
hương khách quan thuộc về bản chất của mọi sự vật hiện tượng và quá trình vốn có của thế giới. Vì vậy mâu
thuẫn của thế giới mang tính khách quan.
Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tương, quá trình của thế giới đều bao hàm mâu thuẫn; khơng có cái gì trong thế
giới mà khơng bao hàm mâu thuẫn
Tính đa dạng: sự vật hiện tượng nào cũng bao hàm mâu thuẫn,nhưng sự vật khác nhau thì có mâu thuẫn khác
nhau, những giai đoạn khác nhau của mỗi sự vật có những mâu thuẫn khác nhau.
-Q trình vận động của mâu thuẫn:
Phân tích nội dung của quy luật,thực chất là làm rõ tính chất và những hình thức phổ biến của sự tác động lẫn
nhau giữa các mặt đối lập, nhờ đó mà sự vật vận động và phát triển.
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Thống nhất của các mặt đối lập có nghĩa là hai mật đối lập liên hệ ràng buộc quy định lần nhau, mặt này lấy
mặt kia làm tiền đề, làm điều kiện tồn tại của mình. Sự thống nhất của các mặt đối lập có biểu hiện như sau:
Các mặt đối lập cấu thành sự vật như một chỉnh thể,sự thống nhất của các mặt đối lập vì vậy biểu hiện ra ở
tính chỉnh thể(tính thống nhất) của sự vật.

Để cho sự vật là một chỉnh thể , các mặt đối lập phải ràng buộc,quy điịnh lẫn nhau, nương tựa nhau.
Sự thống nhất của các mặt đối lập còn được biểu hiện là “ sự phù hợp,sự đồng nhất,tác dụng ngang nhau”.
Đấu tranh của các mặt đối lập được hiểu là sự chế định, hạn chế lẫn nhau, sự bài trừ, phủ định lẫn nhau,
trong bản chất, trong xu hướng của các yếu tố các mặt đối lập xảy ra, trước hết chúng phải có liên hệ quy định
lẫn nhau.
Trong mâu thuẫn đấu tranh của các mặt đối lập là tất yếu và tuyệt đối,vì các mặt đối lập chế định nhau ln
ln có xu hướng trái ngược nhau.
Đấu tranh của các mặt đối lập là một quá trình vận động và phát triển của mâu thuẫn và của sự vật, mà vận
động của nó là đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Thông qua thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập cịn có sự “chuyển hóa” – như là một hình thức tác
động phổ biến của các mặt đối lập.
Chuyển hóa của các mặt đối lập
Chuyển hóa của các mặt đối lập được biểu hiện là sự thay đổi vị trí, tính chất của nhau, sự trở thành nhau, sự
giải quyết đối lập và xung đột dẫn đến sự thống nhất mới với mâu thuẫn mới
Sự chuyển hóa cịn có nghĩa là mặt đối lập này trở thành mặt đối lập kia, trở nên đồng nhất với nhau hoặc cả
hai cũng bị xóa bỏ trong cuộc đấu tranh giữa chúng, biểu hiện này thượng xáy ra trong giai đoạn giải quyết
mâu thuẫn.
Ý nghĩa phương pháp luận
Nghiên cứu quy luật này chúng ta rút ra một số kết luận sau đây:
Thừa nhận mâu thuẫn là bản chất vốn có của khách quan của mọi sự vật. Cần phân tích thật cụ thể một mâu
thuẫn cụ thể và tìm cách giải quyết cụ thể đối với từng mâu thuẫn. Yêu cầu này đồi hỏi các nguyên tắc phân
tích mâu thuẫn sau đây:
Sự vật khác nhau,q trình khác nhau có mâu thuẫn khác nhau
Mỗi sự vật hay quá trình thì có nhiều mâu thuẫn, mỗi mâu thuẫn lại có đặc điểm và vai trị riêng đối với sự
vận động và phát triển của sự vật.
Mỗi mâu thuẫn có nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thì mâu thuẫn và mỗi mặt đối lập của mâu thuẫn cũng biểu
hiện những đặc điểm riêng.
C) Quy luật của sự phủ định:



Quy luật của sự phủ định là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật,nói lên khuynh hướng của sự
phát triển.
-Khái niệm phủ định biện chứng:
Phủ định theo quan niệm thơng thường,đó là sự xóa bỏ một sự vật, một quan điểm…, biểu hiện ra dưới hình
thức cái này thay thế cái kia
Phủ định biện chứng là thay thế cái cũ bằng cái mới, cái kém hoàn thiện bằng cái hoàn thiện hơn, trên cơ sở
giải quyết mâu thuẫn trong bản chất của sự vật hiện tượng và thong qua những bước nhảy về chất nhờ sự tích
lũy của lượng đạt tới điểm nút.
-Phủ định biện chứng có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Tính khách quan: Phủ định biện chứng mang tính khách quan, tất yếu đối với sự phát triển của thế giới, đó là
sự phủ định tự thân của thế giới.
-Tính kế thừa: Cái mới ra đời thơng qua phủ định cái cũ, thì khơng đoạn tuyệt hồn tồn với cái cũ mà có sự
kế thừa những gì cịn tích cực của cái cũ.Vì vậy sự kế thừa trong phủ định biện chứng là sự kế thừa có phê
phán, là sự “lọc bỏ” tất cả những gì mà sự phát triển trước đó đã đạt được
-Nội dung của quy luật phủ định của phủ định
Trong một chu kỳ phát triển, về căn bản phải có ít nhất hai lần phủ định biện chứng. Phủ định lần thứ nhất,
làm cho sự vật trở thành đối lập với cái ban đầu; phủ định lần thứ hai làm kết thúc một chu kỳ phát triển, sự
vật có lặp lại,tái hiện lại một số đặc điểm của cái ban đầu trên cơ sở mới, trên quy mơ, trình độ và chất lượng
mới, được gọi là phủ định của phủ định.
Phủ định của phủ định có những đặc điểm sau đây:
Là phủ định căn bản lần thứ hai trong một chu kỳ phát triển nhưng cũng là phủ định cuối cùng trong chu lỳ
đó, làm bước kết thúc chu kỳ đó.
Là phủ định làm cho sự vật bước lên giai đoạn cao hơn về mọi mặt nhưng trong giai đoạn mới này sự vật có
lặp lại khơng ngun xi,khơng hồn tồn mà có cải biến một số mặt, một số đặc điểm ban đầu.
Ý nghĩa phương pháp luận
Nội dung quy luật cho thấy: sự phát triển là một quá trình có khuynh hướng biện chứng, khơng theo đường
thẳng mà theo đường xốy ốc.
Quy luật giúp chúng ta có quan điểm biện chứng về cái mới. Cái mới ra đời là bước phát triển hợp quy luật
của hiện thực khách quan, là giai đoạn cao về chất trong sự phát triển, nhưng cái mới có kế thừa tất cả những
gì cịn tích cực, cịn phù hợp với cái cũ. Cái mới ra đời hợp quy luật của sự phát triển, nó sẽ chiến thắng trong

cuộc đấu tranh của chống lại cái lạc hậu, bảo thủ. Song, như Lênin đã chỉ rõ “trong lúc cái mới vừa nảy sinh
thì cái cũ trong thời gian nào đó cịn mạnh hơn”, cho nên thái độ khách quan,khoa học trong thực tiến là phải
ủng hộ và bảo vệ cái mới chống cái lạc hậu, cái bảo thủ.


Câu 6. Nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử
1. Sản xuất vật chất, phương thức sản xuất, biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
a) Sản xuất vật chất
Sản xuất vật chất là quá trình hoạt động lao động của con người thực hiện việc cải tạo tự nhiên, bằng các
phương tiện thích hợp nhằm mục đích tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu con người và xã hội.
Để sản xuất được cần có ba yếu tố: đối tượng tự nhiên, tư liệu lao động và hoạt động có mục đích của con
người (lao động sản xuất). Sản xuất vật chất bao giờ cũng là quá tình thống nhất của ba yếu tố này. Trong đó
yếu tố quyết định là lao động sản xuất.
b) Phương thức sản xuất
- Phương thức sản xuất là cách thức mà con người làm ra của cải vật chất trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất
định, theo cách đó, con người có những quan hệ nhất định với tự nhiên và với nhau trong sản xuất.
- Phương thức sản xuất bao gồm hai mặt: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất là sức sản xuất của xã hội được tạo thành từ sự thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất,
người lao động với thể lực, kinh nghiệm, kỹ năng và các quy trình cơng nghệ kĩ thuật do khoa học đem lại.
Hay ní cách khác là toàn bộ những yếu tố vật và người của nền sản xuất.
Quan hệ sản xuất là những quan hệ căn bản giữa người và người hình thành quá trình sản xuất, được thể hiện
ở các hình thức của sở hữu, của tổ chức, quản lý sản xuất và của phân phối sản phẩm, tiêu dùng sản phẩm.
- Vai trò của phương thức sản xuất đối với sự tồn tại và phát triển xã hội:
Ăngghen chỉ ra rằng, Mác là người đầu tiên “đã phát hiện ra quy luật phát triển của lịch sử lồi người, nghĩa
là tìm ra một sự thật giản đơn … là trước hết con người cần phải ăn, uống, ở và mặc, trước khi có thể lo
chuyện làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, triết học, tôn giáo…”
Xã hội và con người muốn tồn tại được thì phải tiêu dùng, nhưng con người và xã hội khơng thể chỉ thỏa mãn
nhu cầu ấy bằng cái có sẵn trong tự nhiên.
Sản xuất của cải vật chất là điều kiện căn bản nhất của mọi xã hội, là hành động lịch sử của con người từ xưa
đến nay cốt để duy trì cuộc sống con người và xã hội loài người.

Yếu tố căn bản của sản xuất vật chất là hoạt động lao động sản xuất của con người, trong quá trình sản xuất,
con người đồng thời sản xuất và tái sản xuất ra những quan hệ xã hội của mình, cho nên sản xuất vật chất là
cơ sở cho sự hình thành xã hội.
- Sản xuất vật chất là cơ sở của sự phát triển xã hội.
- Phương thức sản xuất với tính cách là sản xuất vật chất trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, cùng với hoàn
cảnh địa lý và điều kiện dân số hợp thành tồn tại xã hội.
Như vậy lịch sử xã hội trước hết là lịch sử sản xuất, lịch sử của các phương thức sản xuất kế tiếp nhau
c) Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong mọi phương thức sản xuất của xã
hội loài người, nói lên một qui luật phổ biến nhất của sản xuất vật chất và lịch sử xã hội, đó là qui luật quan
hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.
- Trình độ của lực lượng sản xuất là trình độ của cơng cụ, của kỹ thuật kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo lao động
của con người, là mức độ tập tung và chuyên môn hóa lao động, là qui mơ sản xuất và trình độ phân cơng lao
động. Trong đó, trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện tập trung ở năng suất lao động, chất lượng và hiệu
quả lao động.
- Sự phù hợp của QHSX với trình độ của LLSX là qui luật phổ biến của sự tác động biện chứng giữa LLSX và
QHSX
Quy luật này gồm các nội dung sau:
QHSX hình thành, biến đổi và phát triển dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX.
Trong sự vận động và phát triển của mọi nền sản xuất vật chất , LLSX là nội dung hình thành những hình
thức sản xuất thích ứng với trình độ phát triển của nó. Sự “phù hợp” của QHSX với trình độ phát triển của
LLSX có biểu hiện:
Trong sự phát triển của PTSX, LLSX biến đổi nhanh hơn. Khi LLSX phát triển đến mức vượt quá khuôn khổ
của QHSX tương ứng, thì có khả năng phá vỡ sự ổn định của QHSX đó, ngược lại QHSX lúc này trở thành
kìm hãm sự phát triển của LLSX. Xung đột gay gắt giữa LLSX mới với QHSX cũ dẫn đến xóa bỏ QHSX đó,
hình thành QHSX mới phù hợp với trình độ và tính chất mới của LLSX, phù hợp hơn với yêu cầu của việc
giải phóng LLSX và sự phát triển của LLSX.
Sự phù hợp của QHSX với LLSX còn biểu hiện ở sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX trong sự phát
triển của PTSX.
QHSX là yếu tố định hướng, nói lên mục đích của mỗi nền sản xuất, nói lên xu hướng căn bản của sự phát

tiển các nhu cầu về lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần trong xã hội.


QHSX qui định tính chất của các hệ thống tổ chức quản lý sản xuất, quản lý xã hội.
QHSX quy định sự hình thành hệ thống các nhân tố thúc đẩy sự tiến bộ của sản xuất và của xã hội.
Sự tác động biện chứng giữa LLSX và QHSX làm cho các PTSX vận động, phát triển và thay thế nhau theo
qui luật: QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Đó là qui luật vận động và phát triển chung nhất
của xã hội loài người. Sự tác động của nó làm cho xã hội lồi người phát triển trải qua những giai đoạn lịch sử
kế tiếp nhau từ thấp đến cao..
2. Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
Xã hội về cấu trúc, là hệ thống các quan hệ xã hội trên tất cả lĩnh vực như kinh tế, chính trị, tinh thần; trong
đó những quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở hạ tâng (CSHT) và những quan điểm, tư tưởng, những thiết chế
tương ứng cùng với quan hệ giữa chung hợp thành kiến trúc thượng tầng (KTTT).
a) Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội.
Thực chất của CSHT là QHSX, nhưng đó là tổng thể các QHSX đang tồn tại trong một chế độ xã hội. Các
QHSX hợp thành CSHT có thể thuộc nhiều PTSX khác nhau.
Cơ sở hạ tầng có các đặc trưng sau
CSHT là một khai niệm phản ánh tổng thể các quan hệ vật chất – khách quan giữa người và người, nảy sinh
trong một nền sản xuất xã hội nhất định
Trong xã hội có giai cấp, CSHT có tính giai cấp do QHSX thống trị .quy định
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những
quan hệ giữa chúng hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
Khái niệm KTTT phản ánh tổng thể của những tư tưởng và những thiết chế xã hội do cơ sở kinh tế của xã hội
sinh ra. KTTT có những đặc trưng sau:
KTTT là sự phản ánh dưới hình thức xã hội các quan hệ kinh tế vật chất nên nó bị quy định bởi CSHT.
KTTT của xã hội có giai cấp, có hệ tư tưởng và thể chế của giai câp thống trị qui định bản chất và xu hướng
căn bản của KTTT.
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong KTTT của xã hội có giai cấp là nhà nước. Nhờ có nhà nước, giai cấp
thống trị nắm quyền lãnh đạo mọi mặt của đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị đến tư tưởng. Nhưng quyền

thống trị về chính trị, về tư tưởng của một giai cấp có nguồn gốc từ địa vị kinh tế của nó.
b) Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
Mỗi hình thái kinh tế- xã hội nhất định có một CSHT nhất định và thích ứng với nó là một KTTT nhất định,
vai trò quyết định của CSHT biểu hiện:
CSHT nào thì sinh ra KTTT đó, giai cấp nào thống trị về kinh tế, thì giai cấp đó thống trị về chính trị và tinh
thần. QHSX thống trị nào cũng sinh ra KTTT chính trị tương ứng với hệ thống chính trị đó.
Những biến đổi căn bản trong CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong KTTT. Những
biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế- xã hội, cũng như khi chuyển từ một hình thái kinh tế- xã hội
này sang một hình thá kinh tế- xã hội khác.
Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thượng tầng do nó sinh ra cũng mất theo, khi một CSHT mới xuất
hiện thì KTTT phù hợp với nó sớm hay muộn sẽ xuất hiện. Khi CSHT biến đổi căn bản, thì KTTT với tính
cách là một chỉnh thể cũng biến đổi căn bản. Song cũng có một số yếu tố của KTTT cũ được KTTT mới kế
thừa và cải biến thành yếu tố nội tại của mình.
-Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
Cở sở hạ tầng quyết định KTTT, điều đó khơng có nghĩa là KTTT hồn tồn thụ động, chịu sự chi phối một
chiều của CSHT
Sự tác động trở lại về mặt xã hội của KTTT với CSHT sẽ bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra
nó, đấu tranh xóa bỏ CSHT và KTTT cũ.
Sự tác động của KTTT đối với CSHT có thể theo hai chiều hướng: Thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của
CSHT ; kìm hãm sự phát triển của CSHT, và sự tiến bộ xã hội
3. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trị quần chúng nhân dân trong lích sử xã hội:
a) Khái niệm quần chúng nhân dân:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng khái niệm “quần chúng nhân dân” để chỉ lực lượng căn bản trong cấu trúc
chủ thể của các quá trình lịch sử, chỉ người sáng tạo chân chính ra lịch sử. Vậy, quần chúng nhân dân là bộ
phận lớn dân cư có cùng chung những lợi ích căn bản, liên kết lại thành một tập thể, dưới sự lãnh đạo của
một thủ lĩnh, một tổ chức hay Đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của thời đại
b) Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân:
Theo quan điểm CNDVLS, quần chúng nhân dân là người sáng tạo lịch sử, là người quyết định lịch sử.
Vì vậy, lịch sử xã hội trước hết là lịch sử của lao động sản xuất, của hoạt động xã hội, của đấu tranh giai cấp

và hoạt động cách mạng quần chúng nhân dân. Kết luận này được rút ra dựa trên các căn cứ sau:


QCND là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. QCND là chủ thể hoạt
động cải tạo quá trình kinh tế, chính trị, xã hội. Bởi vì QCND là động lực quyết định tiến bộ xã hội, phát triển
xã hội.
QCND là lực lượng và động lực của mọi cuộc CMXH. Trong lịch sử mọi thời đại, nếu khơng có sự tham
gia tích cực của quần chúng nhân dân thì sẽ khơng thể có những chuyển biến cách mạng ( các cuộc CMXH).


Câu 7. Nội dung cơ bản của học thuyết giá trị:
1. Điều kiện, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa:
Trong lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội, đã tồn tại 2 loại hình sản xuất là sản xuất tự nhiên và sản
xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hóa ra đời phải có 2 điều kiện sau: thứ nhất, có sự phân cơng lao động xã hội;
thứ hai, có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất.
Đặc trưng của sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm để trao đổi. Nhờ đặc trưng này mà sản xuất hàng
hóa có những ưu thế hơn hẳn so với sản xuất tự cấp, tự túc:
Thứ nhất, mục đích của sản xuất hàng hóa khơng phải để tiêu dùng mà để thỏa mãn nhu cầu thị trường. Nhu
cầu thị trường ngày càng gia tăng là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển nhanh chóng so với sản xuất tự
nhiên.
Thứ hai, sự tác động của quy luật cạnh tranh, buộc những người sản xuất phải quan tâm đến việc cải tiến kỹ
thuật, nâng cao trình độ quản lý, nhờ đó nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Thứ ba, các quan hệ hàng hóa – tiền tệ phát triển đã thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa các vùng trong nước, giữa
các quốc gia trên thế giới, nhờ đó tạo ra khả năng đáp ứng nhu cầu đời sống và sản xuất của xã hội ngày càng
tốt hơn.
2. Hàng hóa và 2 thuộc tính của hàng hóa, lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa, sự phát triển các hình thái giá trị:
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người, thơng qua trao đổi
mua bán. Hàng hóa có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng là cơng dụng của vật phẩm có
thể thỏa mãn một cách trực tiếp hay gián tiếp một nhu cầu nào đó của con người trong sản xuất hoặc trong

tiêu dùng. Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của sản xuất hàng hóa được kết tinh trong hàng hóa. Giá trị
của hàng hóa được xét cả về mặt chất và lượng. Chất của giá trị là lao động trừu tượng của người sản xuất
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Lượng giá trị của hàng hóa là số lao động trừu tượng được vật hóa trong
hàng hóa. Lượng giá trị chịu ảnh hưởng của những nhân tố sau đây:
Thứ nhất, năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, nó được tính bằng số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Thứ hai, cường độ lao động, là mức độ khẩn trương của lao động. Khi cường độ lao động tăng lên thì lượng
lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên
tương ứng, còn lượng giá trị của mỗi đơn vị sản phẩm không thay đổi.
Thứ ba, mức độ phức tạp của lao động. Căn cứ vào trình độ của lao động có thể phân chia lao động thành lao
động giản đơn vầ lao động phức tạp. Lao động giản đơn là những loại lao động không cần phải đào tọa
chuyên môn, bất kì một người bình thường nào cũng có thể tự thực hiện được. Lao động phức tạp là những
loại lao động được đào tạo chuyên môn một cách công phu. Trên thị trường, người ta lấy lao động xã hội cần
thiết giản đơn trung bình để đo lượng giá trị hàng hóa.
Sự phát triển của các hình thái giá trị trong nền kinh tế hàng hóa được biểu hiện thơng qua bốn hình thái sau:
-Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên. Đặc điểm của hình thái này là mỗi hàng hóa chỉ được trao đổi với
một hàng hóa duy nhất, trao đổi nang tính chất trực tiếp.
Ví dụ: 1mét vải = 10kg thóc.
-Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng. Đặc điểm của hình thái này là một hàng hóa có thể trao đổi được với
nhiều hàng hóa khác nhau. Tuy nhiên, trao đổi vẫn cịn mang tính chất trực tiếp.
Ví dụ: 100 mét vải = 1 tấn thóc hoặc = 100kg hoặc = 1 chỉ vàng…
-Hình thái chung của giá trị. Đặc điểm của hình thái chung là trao đổi của loài người đã chuyển từ trực tiếp
sang gián tiếp thông qua vật ngang giá chung.
Ví dụ: 1 tấn thóc hoặc 100kg chè hoặc 1 chỉ vàng… = 100m vải
-Hình thái tiền tệ. Khi vật ngang giá chung được cố định ở một vật duy nhất là vang thì xuất hiện hình thái
tiền tệ.
Ví dụ: 1 tấn thóc hoặc 100kg chè hoặc 100m vải…= 1 chỉ vàng
3. Quy luật giá trị: nội dung, yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị. Sự biểu hiện của quy luật giá trị
trong các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản. Ý nghĩa nghiên cứu đối với các doanh nghiệp Việt
Nam:

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hố, ở đâu có sản xuất và trao đổi
hàng hóa thì ở đó có quy luật giá trị
Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có 3 tác dụng sau đây:
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
Quy luật giá trị điều tiết sản xuất bằng cách căn cứ vào sự biến động của giá cả trên thị trường mà nó phân bổ
lại các yếu tố sản xuất giữa các nghành, các lĩnh vực của nền kinh tế.


Điều tiết lưu thông bằng cách thông qua sự biến đổi giá cả trên thi trường nó phân phối lại hàng hóa từ nơi có
giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, góp phần ổn định thị trường, khuyến khích sản xuất phát triển.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuấn, tăng năng suất lao động và thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển.
Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu, người
nghèo. Quá trình cạnh tranh các chủ thể trên thị trường tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện
sản xuất thuận lợi, có trình độ kỹ thuật cao, quản lý giỏi, giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội cần thiết, nhờ đó
giàu lên nhanh chóng.
Quy luật gí trị tồn tại trong cả 2 giai đoạn phát triển chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, trong các giai đoạn khác
nhau nó có sự biểu hiện khác nhau. Trong giai đoạn tự do cạnh tranh, quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật
giá trị sản xuất: Gsx = K + p. Trong giai đoạn độc quyền, quy luật giá ttrị biểu hiện thành quy luật giá cả độc
quyền: Gđq = K + Pđq.
Để hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nước ta hiện nay cần phải nắm
vững và chủ động vận dụng quy luật giá trị. Trong hạch toán kinh tế phải tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu
vào và đầu ra, phải điều chỉnh sản xuất và trao đổi trên cơ sở thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết.


Câu 8. Nội dung cơ bản của giá trị thặng dư:
1. Sự chuyển hóa của tiền thành tư bản:
Tiền với tư cách là tiền và tiền với tư cách là tư bản chỉ khác nhau về hình thái vận động trong lưu thơng.
Vì vậy, muốn biết đồng tiền nào trở thành tư bản thì phải so sánh 2 cơng thức lưu thơng: lưu thơng hàng hóa
giản đơn (H-T-H) và lưu thơng hàng hóa tư bản chủ nghĩa (T-H-T’). Hai cơng thức này đều phản ánh sự vận

động của nền sản xuất hàng hóa, nên có những điểm giống nhau về hình thức là: có 2 hành vi đối lập nhau:
mua và bán; có 2 nhân tố vật chất giống nhau: hàng và tiền; biểu hiện mối quan hệ giữa 2 người: người mua
và người bán. Tuy nhiên, 2 công thức này phản ánh 2 nền kinh tế ở trình độ khác nhau, nên chúng có những
điểm khác nhau thuộc về bản chất: điểm xuất phát và kết thúc của công thức H-T-H đều là hàng, còn điểm
xuất phát và kết thúc của công thức T-H-T’ đều là tiền; giá trị sử dụng của điểm xuất phát và điểm kết thúc
của cơng thức H-T-H có sự khác nhau về chất, cịn giá trị của điểm xuất phát và kết thúc của công thức T-H-T’
giống nhau về chất; giá trị của điểm xuất phát và kết thúc của công thức H-T-H bằng nhau về lượng, còn giá
trị của điểm xuất phát và kết thúc của công thức T-H-T’ khác nhau về lượng; mục đích của cơng thức H-T-H
là giá trị sử dụng, cịn mục đích của cơng thức T-H-T’ là tăng thêm giá trị hay đạt được giá trị thặng dư; sự
vận đơng của cơng thức H-T-H là có giới hạn, cịn sự vận động của cơng thức T-H-T’ là khơng có giới hạn.
Tóm lại, đồng tiền nào vận động theo cơng thức T-H-T’ là tư bản, người chủ đồng tiền đó là nhà tư bản. TH-T’ là công thức chung của tư bản, vì mọi loại tư bản đều vận động theo cơng thức đó.
Theo C.Mác, mâu thuẫn của cơng thức chung của tư bản là: tư bản không thể xuất hiện từ trong lưu thông
và cũng không thể xuất hiện ở bên ngồi lưu thơng. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không
phải trong lưu thông.
Để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản, phải lấy những quy luật nội tại của lưu thông
hàng hóa làm cơ sở, tức phải lấy việc trao đổi hàng hóa sức lao động giữa cơng nhân và tư bản làm cơ sở.
Giá trị sử dụng hàng hóa sưc lao động là nguồn gốc của giá trị và giá trị thặng dư, nghĩa là nó có thể tạo ra giá
trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó là chìa khóa để giải thích mâu thuẫn chung của tư bản. Chính đặc
tính này đã làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư
bản.
2.Q trình sản xuất ra giá trị thặng dư trong xã hội tư bản
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản
xuất ra giá trị thặng dư. Q trình đó nhà tư bản tiêu dung sức lao động và tư liệu sản xuất mà nhà tư bản đã
mua, nên nó có đặc điểm:
Một là, cơng nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, lao động của anh ta thuộc về nhà tư bản giống
như những yếu tố khác của sản xuất và được nhà tư bản sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
Hai là, sản phẩm do lao động của công nhân tạo ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
Nhờ đặc điểm này mà nhà tư bản chiếm đoạt được giá trị thặng dư của cơng nhân.
Để hiểu q trình sản xuất giá trị thặng dư ,chúng ta lấy việc sản xuất sợi của nhà tư bản làm ví dụ:
Giả định để sản xuất ra 10kg sợi, cần 10kg bông và giá nó là 10 đơ la. Để biến bơng đó thành sợi, một công

nhân phải lao động 6h và hao mịn máy móc là 2 đơ la. Giá trị sức lao động trong 1 ngày là 3 đô la và ngày
lao động là 12h, trong một giờ lao động , người công nhân tạo ra một lượng giá trị là 0,5 đô la.
Với giả định như vậy ,nếu nhà tư bản chỉ bắt cơng nhân làm việc 6h ,thì nhà tư bản phải ứng ra 15 đô la . Như
vậy , nếu quá trình lao động chỉ kéo dài đến cái điểm tư bản bù đắp lại giá trị sức lao động (6 giờ ), tức là
bằng thời gian lao động tất yếu ,thì chưa có giá trị thặng dư ,do đó tiền chưa biến thành tư bản .
Trong thực tế q trình lao động khơng dừng lại ở điểm đó. Giá trị sức lao động mà nhà tư bản phải trả khi
mua và giá trị sức lao động của công nhân tạo ra cho nhà tư bản là 2 đại lượng khác nhau ,mà nhà tư bản đã
tính đến trước khi mua sức lao động. Nhà tư bản đã trả tiền mua sức lao động trong một ngày (12 giờ). Việc
sử dụng sức lao động trong ngày đó là thuộc quyền của nhà tư bản .
Nếu nhà tư bản bắt công nhân lao động trong 12 giờ trong ngày như đã thỏa thuận thì : tồn bộ chi phí của
nhà tư bản bao gồm tiền mua bông, tiền hao mịn máy móc , tiền mua sức lao động của cơng nhân là 27 đơ la.
Cịn giá trị sản phẩm mới (sợi) bao gồm giá trị tư liệu sản xuất và giá trị mới do công nhân tạo ra là 30 đô la.
Nếu lấy giá trị mà nhà tư bản thu được sau khi bán hàng hóa trừ đi chi phí sản xuất thì tư bản thu được lời 3
đơ la. Đó chính là giá trị thặng dư do cơng nhân tạo ra trong quá trình sản xuất .
Từ sự nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, có thể rút ra các kết luận sau đây:
Một là, giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức lao động do công nhân làm thuê
tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt. Ký hiệu bằng chữ M.
Hai là, ngày lao động của công nhân trong xã hội tư bản được chia thành hai phần : phần ngày lao động mà
người công nhân tạo ra một lượng giá trị ngang với giá trị sức lao động của mình gọi là thời gian lao động cần
thiết , phần còn lại của ngày lao động gọi là thời gian lao động thặng dư ,đó là thời gian cơng nhân tạo ra giá
trị thặng dư cho nhà tư bản.


Ba là, sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta thấy được mâu thuẩn trong công thức
chung của tư bản đã được giải quyết. Việc chuyển hóa của tiền thành tư bản diễn ra trong lưu thông, mà đồng
thời không diễn ra trong lưu thơng. Chỉ có trong lưu thơng nhà tư bản mới mua được một thứ hàng hóa đặc
biệt ,đó là hàng hóa sức lao động. Sau đó nhà tư bản sử dụng hàng hóa trong sản xuất, tức là ngồi lĩnh vực
lưu thông để sản xuất ra giá trị thặng dư.
Qua sự nghiên cứu trên có thể định nghĩa chính xác tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc
lột lao động làm thuê. Bản chất tư bản là thể hiện quan hệ sản xuất xã hội trong đó tư bản chiếm đoạt giá trị

thặng dư của công nhân.
Tuy nhiên, tronng thực tế các nhà tư bản thường cho rằng giá trị thặng dư là do máy móc của họ tạo ra chứ
khơng phải cơng nhân.
Để hiểu hơn nữa bản chất của tư bản cúng ta cần tìm hiểu lý luận về tư bản bất biến và tư bản khả biến.
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái giá trị các tư liệu sản xuất, trong quá trình sản xuất nó
khơng thay đổi về lượng giá trị ,nó là điều kiện cần thiết để tạo ra giá trị thặng dư.
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái giá trị sức lao động, trong quá trình sản xuất nó tăng
thêm. Nó là nguồn gốc của giá trị thặng dư.
Trình độ và quy mơ bóc lột lao động của tư bản được biểu hiện ở tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư.
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỉ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến.
Để sản xuất ra giá trị thặng dư, tư bản sử dụng hai phương pháp: phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tương đối và tuyệt đối.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao
động tất yếu, trong khi năng suất lao động xã hội ,giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay
đổi .
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách
tăng năng suất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện đội dài ngày
không thay đổi.
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử dụng kết hợp với nhau để nâng cao
trình độ bóc lột cơng nhân làm th trong qua trình phát triển của chủ nghĩa tư bản . Tuy nhiên, trong gian
đoạn hiệp tác đơn giản và công trường thủ công, sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là chủ yếu , cịn giai đoạn
máy móc đại cơng nghiệp ,phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là chủ yếu .
Muốn tăng năng suất lao động phải cải tiến kỹ thuật, xí nghiệp nào đi đầu trong việc ứng dụng kỹ thuật sẽ thu
được giá trị thặng dư siêu ngạch.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư thu được do áp dụng được công nghệ mới sớm hơn các xí
nghiệp khác làm cho giá tri cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó
Sự chuyển hóa của giá trị thặng dư thành tư bản – tích lũy tư bản.
Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản, hay là quá trình tư bản
hóa giá trị thặng dư.
Địa tơ tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà

nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nạp cho địa chủ.
Địa tơ tư bản chủ nghĩa có những hình thức sau đây:
+ Địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu nghạch vượt quá lợi nhuận bình quân thu được trên những ruộng
đất có điều kiện sản xuất thuận lợi so với ruộng đất có điều kiện sản xuất xấu nhất. Nó là số chênh lệch giữa
giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng
đất tốt và trung bình.
Địa tơ chênh lệch có hai loại : địa tô chênh lệch một và hai. Lý luận địa tô không chỉ vạch rõ bản chất quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp mà còn là cơ sở khoa học cho Đảng và Nhà nước xây dựng chính
sách nơng nghiệp một cách khoa học, là cơ sở để giao khoán ruộng đất lâu dài cho nơng dân, khuyến khích họ
đầu tư thâm canh ruộng đất.


Câu 9. Nội dung cơ bản của học thuyết kinh tế về chủ nghỉa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độ
quyền nhà nước.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền ra đời là do các nguyên nhân: sự phát triển mạnh mẻ của các lực lượng sản xuất
dưới sự tác động của khoa học kỹ thuật; sự cạnh tranh khốc liệt của các nhà tư bản; tác động của các cuộc
khung hoảng kinh tế; sự phát triển của hệ thơng tín dụng trong chủ nghĩa tư bản. Do tác động của các yếu tố
trên, thúc đẩy tư bản tích tụ và tập trung trong sản xuất, tích tụ và tập trung phát triển đến một mức độ nhất
định dần đến hình thành các tổ chức độc quyền. Khi các tổ chức độc quyền ra đời, chủ tư bản từ giai đoạn tự
do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc quyền.
Trong giai đoạn độc quyền, quy luật giá trị thặng dư vẫn hoạt động, nhưng quy luật giá trị biểu hiện thành quy
luật lợi nhuận độc quyền cao.
- Nguyên nhân dẩn đến sự hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là do sự phát triển mạnh mẻ về
khoa học kỷ thuật và lực lượng sản xuất vào đầu thế kỷ xx, làm nảy sinh các yếu tố thúc đẩy chủ nghĩa tư bản
độc quyền nhà nước ra đời. Đó là : Sự xuất hiện nhiều ngành kinh tế mới địi hỏi vơn lớn mà tư bản tư nhân
không thể đáp ứng; cơ cấu kinh tế ngày càng phức tạp, bản thân các tơ chức độc quyền tư nhân khơng có khả
năng điều tiết, địi hỏi phải có điều tiết, đòi hỏi phải điều tiết từ một trung tâm; mâu thuẩn giửa giai cấp tư sản
và nhân dân lao động trong các nước tư bản ngày càng sâu sắc, địi hỏi nhà nước phải co những chính sách để
xoa dịu mẩu thuẩn đó;do yêu cầu giải quyết những xung đột về lợi ích của các tổ chức độc quyền tế với các tổ
chức độc quyền quốc tế với các dân tộc trên thế giới.

Xét về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế và
thể chế thống nhất, trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào các quá
trình kinh tế nhằn bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.


Câu 10. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1.Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a)Khái niệm giai cấp công nhân (giai cấp vô sản)
- Quan điểm của Mác –Ăngghen
Trong quan điểm,tư tưởng lí luận của Mác và Ăngghen,các ông đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau như : giai
cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại,giai cấp công nhân hiện đại,giai cấp công nhân đại công nghiệp...để chỉ
những người lao động trong nền công nghiệp hiện đại(Đại công nghiệp từ thế kỷ 19 về sau).Dù có nhiều tên
gọi và làm nhiều cơng việc khác nhau như thế nào đi nữa thì trong phạm vi phương thức sản xuất TBCN,giai
cấp công nhân là giai cấp có 2 đặc trưng cơ bản sau đây:
Một là,về phương thức lao động :giai cấp công nhân là những tập đoàn người lao động trực tiếp hay gián tiếp
vận hành những cơng cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại,ngày càng có trình độ xã hội
hóa cao.Đây là đặc trưng cơ bản để phân biệt giai cấp công nhân với các giai tầng khác trong xã hội.Theo
Mác phải cơng nhân đại cơng nghiệp mới có sứ mạng lịch sử.
Hai là,về địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống quan hệ sản xuất TBCN,do đó họ khơng có tư liệu sản
xuất buộc phải bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống và bị bóc lột giá trị thặng dư.Mác và Ăngghen
đặc biệt chú ý phân tích đặc điểm này vì chính nó là đặc trưng khiến cho giai cấp cơng nhân trở thành giai cấp
vô sản,giai cấp trực tiếp đối kháng với giai cấp tư sản.
-Quan niệm giai cấp công nhân của các nhà lí luận hiện nay dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và căn cứ vào sự biến đổi của giai cấp công nhân trong giai
đoạn hiện nay,có thể định nghĩa giai cấp cơng nhân như sau: “Giai cấp cơng nhân là một tập đồn xã hội ổn
định,hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại,với nhịp độ phát
triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao;là lực lượng lao động cơ bản trực tiếp
hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất,tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo quan hệ xã hội,là
lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.Ở các nước TBCN giai cấp công nhân là
những người không có hoặc cơ bản khơng có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột

giá trị thặng dư.Ở các nước XHCN giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động làm chủ những tư liệu
sản xuất chủ yếu,hơn nữa họ còn là giai cấp lãnh đạo xã hội.”
b)Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân
Giai cấp cơng nhân có sứ mệnh lịch sử là lãnh đạo quần chúng nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ áp
bức bóc lột và xây dựng xã hội mới-xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân phải trải qua 2 bước:
-Bước 1 : giành lấy chính quyền nhà nước và xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
-Bước 2 : lãnh đạo nhân dân tiến hành xây dựng xã hội mới XHCN đó là một quá trình lịch sử lâu dài và đầy
khó khăn.
c) Những điều kiện khách quan qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
*Địa vị kinh tế- xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản
Giai cấp cơng nhân có sứ mệnh lịch sử thế giới là do địa vị kinh tế - xã hội qui định.Địa vị đó được thể hiện ở
những điểm sau đây:
-Giai cấp công nhân là giai cấp ra đời ,tồn tại và phát triển gắn liền với nền sản xuất đại công nghiệp là sản
phẩm của nền đại công nghiệp,nên họ là lực lượng sản xuất tiên tiến,có trình độ xã hội hóa cao,là nhân tố
quyết định trong việc thủ tiêu quan hệ sản xuất TBCN và đại diện cho xu hướng phát triển của xã hội loài
người.
-Trong xã hội tư bản,giai cấp cơng nhân khơng có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất phải đi làm thuê cho giai cấp
tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư,vì vậy mà họ trở thành giai cấp trực tiếp đối kháng với giai cấp tư sản.Từ
sự đối kháng đó đã bùng lên những phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản bóc
lột để giải phóng mình và tồn nhân loại,trong cuộc đấu tranh đó họ khơng mất gì ngồi mất xiềng xích và
được cả thế giới về mình.
-Giai cấp cơng nhân có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của quần chúng nhân dân lao động nên họ
có thể tập hợp lãnh đạo đông đảo quần chúng nhân dân đi theo mình để làm cách mạng.Chứng tỏ giai cấp
cơng nhân hiện đại là lực lượng xã hội có tính năng động lịch sử,có khả năng đấu tranh tự giải phóng mình và
tồn nhân loại ra khỏi áp bức,bóc lột,bất cơng.
Chính do địa vị kinh tế - xã hội như vậy mà trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản ”,Mác –
Ăngghen đã từng nói rằng “ Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp
cơng nhân là giai cấp thật sự cách mạng,các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của
nền đại công nghiệp,giai cấp công nhân trái lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp .”

*Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp cơng nhân
-Giai cấp cơng nhân là giai cấp tiên phong cách mạng.
-Có tinh thần cách mạng triệt để nhất.


-Có tính tổ chức và kỉ luật cao nhất.
-Giai cấp cơng nhân là giai cấp có bản chất quốc tế.
Trước đây cũng như ngày nay,giai cấp tư sản là một lực lượng quốc tế,chúng đã liên minh với nhau trên phạm
vi quốc tế để chống lại phong trào đấu tranh của giai cấp cơng nhân,thì giai cấp cơng nhân cũng phải liên kết
lại trên phạm vi quốc tế để chống lại chúng.
d)Vai trị của Đảng Cộng sản trong q trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Giai cấp cơng nhân có sứ mệnh lịch sử là một sự thật khách quan nhưng muốn cho sứ mệnh lịch sử đó trở
thành hiện thực thì phải thơng qua vai trò của nhân tố chủ quan,đặc biệt là vai trò của Đảng Cộng sản.
-Khái niệm Đảng cộng sản
Đảng cộng sản là lãnh tụ chính trị,là hình thức tổ chức cao nhất,bộ phận tiên tiến nhất của giai cấp công
nhân,đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động.Lấy chủ nghĩa Mác –
Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động,lấy nguyên tắc tập trung dân chủ nghĩa làm
nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Như vậy,bản chất của Đảng không tách rời với bản chất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
-Tính tất yếu ra đời Đảng Cộng sản
Đảng Cộng sản ra đời là tính tất yếu lịch sử của phong trào đấu tranh của giai cấp cơng nhân bởi vì khi chưa
có Đảng Cộng sản lãnh đạo giai cấp cơng nhân chỉ có thể tự phát đấu tranh vì mục đích kinh tế,vì cơm ăn áo
mặc,cải thiện sinh hoạt chứ không phải đấu tranh với tư cách là một giai cấp nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử
của mình nên cuối cùng đều bị thất bại.Chỉ khi nào giai cấp cơng nhân thành lập ra chính Đảng của mình là
Đảng Cộng sản thì mới đưa phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân từ tự phát lên tự giác.Đó là khi Đảng
Cộng sản ra đời,thơng qua sự lãnh đạo của Đảng làm cho giai cấp cơng nhân nhận thức được vai trị,vị trí của
mình trong xã hội,hiểu được con đường,biện pháp đấu tranh,từ đó tập hợp được đông đủ giai cấp nhân dân lao
động thực hiện việc lật đổ CNTB giải phóng giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động và xây dựng xã hội mới
trên mọi mặt.
-Qui luật ra đời của Đảng Cộng sản

Trên thế giới nhiều Đảng cộng sản ra đời theo quy luật chung là sự thâm nhập của chủ nghĩa Mác vào phong
trào cơng nhân dẫn đến sự hình thành Đảng Cộng sản.V.I.Lênin chỉ ra rằng ,Đảng Cộng sản là sản phẩm của
sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào cơng nhân.Ở nhiều nước thuộc địa,nửa thuộc địa thì Đảng Cộng sản
ra đời là sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
-Vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định trước tiên trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân.
Để thực hiện được vai trị lãnh đạo đó,Đảng Cộng sản phải có những nhiệm vụ hết sức to lớn sau đây :
Đề ra đường lối chiến lược,sách lược đúng đắn và phù hợp để dựa vào đường lối chiến lược,sách lược đó mà
Đảng thực hiện vai trị lãnh đạo đối với tồn xã hội.
Đảng phải biết tổ chức tập hợp quần chúng nhân dân thực hiện đường lối chủ trương chính sách của Đảng để
biến đường lối,chủ trương của Đảng thành hiện thực,thành những giá trị vật chất và tinh thần để mang lại ấm
no hạnh phúc cho nhân dân.
Làm tròn những nhiệm vụ và vai trị nói trên là Đảng Cộng sản đã hiện thực hóa sứ mệnh lịch sử của giai cấp
cơng nhân.
-Đảng Cộng sản Việt Nam với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3/2/1930 là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước,là sự sát nhập 3 tổ chức cộng sản :Đông Dương Cộng sản Đảng,An
Nam Cộng sản Đảng,Đơng Dương Cộng sản liên đồn.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam,đại biểu trung thành cho lợi ích
của giai cấp công nhân,nhân dân lao động của cả dân tộc Viêt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa
Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động,lấy nguyên tắc
tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản,lấy sự nghiệp giải phóng dân tộc,giải phóng giai cấp cơng
nhân và nhân dan lao động làm mục đích tối cao của mình.
Từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thể hiện vai trò lãnh đạo,tinh thần phụ trách trước giai cấp
và dân tộc.Trong tiến trình cách mạng,Đảng ta đã và đang lãnh đạo nhân dân ta hồn thành cách mạng giải
phóng dân tộc,đưa cả nước từng bước đi lên trên con đường XHCN.Trong giai đoạn hiện nay,Đảng ta đã lãnh
dạo nhân dân tiến hành công cuộc đổi mới,cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước;phấn đấu vì mục tiêu dân
giàu,nước mạnh,xã hội dân chủ,cơng bằng,văn minh.
Tuy nhiên,đứng trước yêu cầu và nhiệm vụ mới,Đảng ta phải luôn coi trọng công tác xây dựng và chỉnh đốn
Đảng theo các nội dung chủ yếu sau đây :

Phải đổi mới tư duy,trước hết là tư duy lí luận,nâng cao trình độ trí tuệ và năng lực lãnh đạo của Đảng.
Phải thực hiện triệt để nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt Đảng.
Tăng cường sự đoàn kết,thống nhất trong Đảng trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.


Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên trong sạch có phẩm chất,có năng lực và có sức chiến đấu cao.


2.Cách mạng xã hội chủ nghĩa và liên minh giai cấp trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
a)Cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cách mạng XHCN là cuộc cách mạng do giai cấp cơng nhân lãnh đạo nhằm xóa bỏ xã hội cũ,xây dựng xã hội
mới xã hội chủ nghĩa.Tuy nhiên,cách mạng XHCN còn được phân biệt theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
-Nguyên nhân của cách mạng XHCN
Theo chủ nghĩa Mác-Lenin , nguyên nhân sâu xa của cuộc Cách mạng XHCN là do sự phát triển của
LLSX.Do vậy,dưới CNTB khi LLSX phát triển đạt đến trình độ xã hội hóa cao sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản
xuất chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất.Mâu thuẫn đó khơng điều hịa được dẫn đến mâu thuẫn
giữa giai cấp tư sản và giai cấp vơ sản.Các mâu thuẫn đó ngày càng gay gắt tất yếu dẫn đến khả năng tạo
thành cách mạng XHCN.
-Mục tiêu của cách mạng XHCN
Cách mạng XHCN có mục tiêu chung là giải phóng xã hội,giải phóng con người ra khỏi áp bức bóc lột,bất
cơng ,nghèo nàn lạc hậu.Mục tiêu đó gắn liền với từng giai đoạn cách mạng:
Mục tiêu cụ thểcủa Cách mạng XHCN là giành lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao
động ,là xây dựng xã hội mới về mọi mặt,xóa bỏ tình trạng người bóc lột người,dân tộc này áp bức, bóc lột
dân tộc khác.
-Nội dung của Cách mạng XHCN
Cách mạng XHCN có nội dung tồn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trên lĩnh vực chính trị
Đập tan nhà nước của giai cấp bóc lột,giành chính quyền về tay giai cấp cơng nhân, NDLĐ,đưa quần chúng
nhân dân lao động từ địa vị nô lệ làm thuê trở thành người chủ xã hội,làm chủ Nhà nước.

Xây dựng một nền dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động,đảm bảo cho nhân dân lao động là người làm chủ
thật sự của xã hội.
Trên lĩnh vực kinh tế
Phát triển kinh tế,nâng cao năng suất lao động và cải thiện đời sống nhân dân.
Xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất xác lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ
yếu.
Cải tạo nền sản xuất cũ lạc hậu thành nền sản xuất lớn XHCN,có nơng,cơng nghiệp hiện đại,khoa học kĩ thuật
tiên tiến để đưa năng suất lao động lên cao, thực hiện nguyên tắc “Làm theo năng lực,hưởng theo lao động”.
Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa
Biến đổi một cách căn bản đời sống tinh thần của toàn xã hội theo hướng tiến bộ trên cơ sở kế thừa và nâng
cao các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc,tiếp thu những tinh hoa về văn hóa,tư tưởng của nhân loại để
từ đó hình thành nên một nền văn hóa mới,lối sống mới và con người mới XHCN.
-Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Giai cấp công nhân là động lực chủ yếu của cách mạng XHCN đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh tế
là sản xuất ra nhiều của cải vật chất để làm giàu xã hội và giữ vai trò lãnh đạo với đường lối đúng đắn do giai
cấp công nhân đề ra đã từng bước đưa cách mạng đi tới thắng lợi.
Giai cấp nông nhân là động lực quan trọng không thể thiếu của cách mạng. Số đông của nông dân cũng là một
trong những cơ sở tạo nên sức mạnh cho cách mạng trong giành chính quyền,giữ chính quyền và xây dựng
CNXH.
Tầng lớp trí thức là động lực quan trọng của cách mạng XHCN,đặc biệt là trong sự nghiệp xây dựng
CNXH.Bởi sự nghiệp xây dựng CNXH cần có nhiều sức mạnh về trí tuệ mà tầng lớp trí thức lại có ưu thế về
điều này.
Với các động lực trên Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: “Động lực chủ yếu để phát triển đất
nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giai cấp công nhân,giai cấp nơng dân và trí thức do Đảng
lãnh đạo.”
b)Liên minh giữa giai cấp công nhân,nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác trong cách mạng
xã hội chủ nghĩa
- Tính tất yếu của sự liên minh
Xây dựng khối liên minh vững chắc. nhằm tiến lên xây dựng một xã hội khơng cịn giai cấp,khơng cịn nhà
nước.

-Nội dung của liên minh
Liên minh về chính trị để cùng nhau bảo vệ nhà nước,bảo vệ mọi thành quả của cách mạng.
Liên minh về kinh tế là nội dung đặc biệt quan trọng có tác dụng quyết định nhất cho sự thắng lợi của
CNXH.Thực hiện nội dung này là phải kết hợp đúng đắn lợi ích giữa các giai cấp.


Liên minh về văn hóa-xã hội nhằm xây dựng một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc,xây dựng con
người mới,lối sống mới văn minh,lành mạnh,mà nhiệm vụ lớn lao của trí thức là nâng cao dân trí,đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
-Nguyên tắc cơ bản của liên minh
Phải đảm bảo vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân.
Phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện.
Phải kết hợp đúng đắn các lợi ích.


3.Hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa
a)Xu hướng tất yếu của sự xuất hiện HTKT- XH CSCN
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng : HTKT – XH CSCN ra đời là một tất yếu khách quan của sự vận động phát
triển của lịch sử xã hội loài người mà nguyên nhân trực tiếp là từ mảnh đất hiện thực của CNTB với những
mâu thuẫn cơ bản của CNTB không giải quyết được sẽ dẫn tới cuộc cách mạng XHCN do giai cấp công nhân
lãnh đạo.Sự thắng lợi của cách mạng XHCN,hình thái KT – XH CSCN ra đời.
b)Các giai đoạn phát triển chủ yếu của HTKT – XH CSCN
Các nhà lí luận dự kiến HTKT – XH CSCN phải trải qua 3 chặng đường :
-Thời ký quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
Thời ký quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng trên mọi lĩnh vực nhằm thực hiện sự chuyển biến từ
xã hội cũ sang xã hội mới XHCN.
Bất cứ một nước nào muốn đi lên CNXH cũng đều phải trải qua thời kỳ quá độ kể cả những nước đã qua TB
và kể cả những nước chưa qua tư bản như Việt Nam, nhằm xóa bỏ những tàn tích của xã hội cũ và thiết lập
những nhân tố mới cho xã hội mới.
Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH

Trên lĩnh vực kinh tế:
Sắp xếp,bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội,cải tạo quan hệ sản xuất cũ,xây dựng quan hệ sản
xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế.đảm bảo phục vụ ngày càng tốt đời sống
nhân dân lao động.
Trên lĩnh vực chính trị:
Tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực chống phá sự nghiệp xây dựng CNXH,tiến hành xây
dựng,củng cố nhà nước và nền dân chủ XHCN,đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân lao động trên mọi lĩnh
vực,xây dựng các tổ chức chính trị xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Xây dựng
Đảng Cộng sản ngày càng trong sạch,vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.
Trên lĩnh vực tư tưởng-văn hoá:
Tuyên truyền, phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân trong xã hội, tiếp thu
giá trị tinh hoa của các nền văn hoá trên thế giới.
Trên lĩnh vực xã hội:
Khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại và sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền,các tầng
lớp dân cư trong xã hội,nhằm thực hiện mục tieu bình đẳng xã hội,xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người
với người.
- Xã hội xã hội chủ nghĩa:
Sau khi kết thúc thời kỳ quá độ,hình thái kinh tế-xã hội CSCN bước vào chặng đường thứ 2 đó là CNXH.Lý
luận của chủ nghĩa Mác-Lênin đã phác hoạ ra những đặc trưng cơ bản của CNXH như sau:
Một là,cơ sở vật chất,kỹ thuật của CNXH là một nền đại công nghiệp.Về điều này cả về lý luận và thực
tiễn điều chứng minh rằng CNXH phải được thiết lập cơ sở một nền côg nghiệp hiện đại để nhằm tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại cho CNXH và thoả mãn nhu cầu vật chất,tinh thần của nhân dân lao động.
Hai là,xoá bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất,xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Ba là,CNXH tạo ra cách tổ chức lao động mới và kỉ luật lao động mới
Bốn là,CNXH thực hiện nhiều hình thức phân phối nhưng trong đó phân phối theo lao động là nguyên tắc
cơ bản nhất.
Năm là,dưới CNXH vẫn còn nhà nước nhưng đó là nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp cơng
nhân,có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
Sáu là,CNXH giải phóng con người khỏi áp bức bóc lọt.thực hiện sự bình đẳng xã hội,tạo những điều
kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện.

- Chủ nghĩa cộng sản-giai đoạn cao nhất của HTKT-XH CSCN:
Chủ nghĩa Mác-Lênin đã dự báo về sự xuất hiện của CNCS ở 2 mặt:
Ở mặt kinh tế,lực lượng sản xuất phát mạnh mẽ,của cải tạo ra dồi dào,xã hội thực hiện nguyên tắc làm theo
năng lực hưởng theo nhu cầu.
Về xã hội,khơng cịn áp bức,bóc lột,con người phát triển tồn diện,nhà nước tự tiêu vong.


Câu 11. Những vấn đề chính trị- xã hội có tính qui luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa
1. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
a) Khái niệm về dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa:
- Dân chủ theo chủ nghĩa chung là quyền lực thuộc về nhân dân hoặc chính quyền thuộc về nhân dân. Hồ Chí
Minh nói: “ Dân chủ là dân là chủ”.
- Dân chủ XHCN là hình thức chính trị phổ thông của nhà nước XHCN, là đặc trưng bản chất của XHCN, là
quy luật hình thành và tự hồn thiện của hệ thống chính trị XHCN. Việc nhà nước XHCN ra đời với tư cách là
công cụ của chun chính vơ sản thì việc ra đời của nhà nước XHCN đồng thời cũng là sự ra đời của một nền
dân chủ kiểu mới trong lịch sử đó là nền dân chủ XHCN.
Theo chủ nghĩa Mac-Lenin thì chun chính vô sản và dân chủ XHCN cơ bản thống nhất vì vậy từ Đại hội
VII Đảng ta thống nhất gọi chun chính vơ sản là nền dân chủ XHCN.
b) Tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mac-Lenin việc xây dựng nền dân chủ XHCN là một quá trình tất yếu
nhằm tạo ra động lực của quá trình phát triển xã hội, phát huy cao độ tính tự giác và tính sáng tạo to lớn của
quần chúng nhân dân tham gia vào quản lí nhà nước, quản lí và phát triển xã hội để huy động trí tuệ và của cải
trong nhân dân, xây dựng Đảng Cộng Sản và nhà nước XHCN ngày càng vững mạnh, biến lí luận thành thực
tiễn và khả năng thành hiện thực.
c) Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN
Một là , dân chủ XHCN đảm bảo mọi quyền lực thuộc về dân, nhà nước là thiết chế chủ yếu thực thi dân chủ
do giai cấp công nhân lãnh đạo thơng qua chính đảng của nó.
Hai là, dân chủ XHCN có cơ sở kinh tế là quan hệ sản xuất XHCN đảm bảo dựa trên chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất chủ yếu và sự thống nhất về những lợi ích cơ bản giữa các giai tầng, cá nhân trong xã hội làm
cho mọi người đều có quyền tự chủ, bình đẳng trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế.Vì vậy, dân chủ

trong kinh tế có ý nghĩa cơ bản.
Ba là, trong nền dân chủ XHCN tất cả các tổ chức chính trị xã hội , các đồn thể và mọi cơng dân đều được
tham gia vào công việc nhà nước và được bầu cử, ứng cử, đề cử vào cơ quan nhà nước các cấp.
Bốn là, nền dân chủ XHCN cần có và phải có những điều kiện tồn tại với tư cách là một nền dân chủ rộng rãi
nhất trong lịch sử nhưng vẫn là nền dân chủ mang tính giai cấp cơng nhân.
2 Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa
a) Khái niệm nhà nước XHCN
Nhà nước XHCN là một trong những tổ chức cơ bản nhất của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa. Là cơng cụ
quản lí do chính đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo nhân dân tổ chức ra nhằm thực hiện quyền lực và lợi
ích của nhân dân đồng thời qua đó giai cấp cơng nhân và chính Đảng của mình thực hiện sự lãnh đạo đối với
tồn xã hội.
b) Tính tất yếu phải xây dựng nhà nước XHCN:
Chủ nghĩa Mac-Lenin cho rằng , sau khi giành được chính quyền giai cấp cơng nhân phải nắm vững cơng cụ
chun chính, phải xây dựng nhà nước XHCN vững mạnh là một tất yếu
Quá trình xây dựng nhà nước XHCN là quá trình tất yếu gắn liền với quá trình xây dựng nền dân chủ XHCN.
Quá trình này cho thấy dân chủ và pháp luật, dân chủ và kỉ cương không bài trừ và phủ định nhau: trái lại, đó
chính là sự thống nhất biện chứng, là điều kiện tiền đề tồn tại và phát triển của nhau.
Xây dựng CNXH là quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả mọi lĩnh vực. Với ý nghĩa đó,
nhà nước XHCN là phương thức, là phương tiện, là một công cụ chủ yếu của nhân dân trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Đặc trưng chức năng nhiệm vụ của nhà nước XHCN
- Đặc trưng của nhà nước XHCN
Nhà nước XHCN là một nhà nước đặc biệt ( nhà nước kiểu mới) khác với những nhà nước đã từng có trong
lịch sử ở những đặc trưng cơ bản sau:
Một là nhà nước XHCN là công cụ cơ bản để thực hiện quyền lực của nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng Sản.
Hai là, nhà nước XHCN có đặc trưng về nguyên tắc khác hẳn với nhà nước tư sản. Cũng là cơng cụ chun
chính của giai cấp, nhưng vì lợi ích của nhân dân lao động và trấn áp những kẻ chống đối, phá hoại sự nghiệp
cách mạng.
Ba là, không chỉ chấn áp kẻ thù mà nhà nước XHCN còn coi trọng tổ chức xây dựng một xã hội mới, đây là

mặt cơ bản.


Bốn là, nhà nước XHCN nằm trong nền dân chủ XHCN, do đó, con đường vận động, phát triển của nó là:
ngày càng hồn thiện các hình thức đại diện nhân dân, mở rộng dân chủ nhằm lôi cuốn đông đảo quần chúng
nhân dân tham gia quản lí nhà nước , quản lí xã hội.
Năm là, nhà nước XHCN khơng là nhà nước nguyên nghĩa mà là nhà nước nửa nhà nước. sau khi những cơ
sở kinh tế xã hội cho sự tồn tại của nhà nước mất đi thì nhà nước sẽ “ tự tiêu vong”. Đây cũng là đặc trưng nổi
bật của nhà nước vô sản.
-Chức năng nhiệm vụ của nhà nước XHCN:
Nhà nước XHCN có vai trị quản lí mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật, để thực hiện vai trị đó, nhà nước
XHCN phải thực hiện những chức năng, nhiệm vụ chính sau đây:
Về chức năng: nhà nước XHCN có hai chức năng chính:
Chức năng bạo lực trấn áp để đập tan sự pahnr kháng của kẻ thù chống lại sự nghiệp xây dựng XHCN, bảo vệ
độc lập, chủ quyền của đất nước, giữ vững an ninh xã hội.
Chức năng tổ chức xây dựng xã hội mới nhằm cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới XHCN và CSCN là
chức năng cơ bản chủ yếu của nhà nước XHCN.
Về nhiệm vụ: từ các chức năng trên nhà nước XHCN, có những nhiệm vụ chính: quản lí kinh tế, xây dựng và
phát triển kinh tế, cải thiện không ngừng đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân quản lý văn hóa xã hội,
xây dựng nền văn hóa XHCN, thực hiện giáo dục đào tạo con người phát triền toàn diện, chăm sóc sức khỏe
nhân dân.
Ngồi ra, nhà nước XHCN cịn có chức năng, nhiệm vụ đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ hợp tác, hữu nghị,
bình đẳng, tơn trọng lẫn nahu, vì sự phát triển và tiến bộ xã hội đối với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
3. Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
a) Khái niệm về nền văn hóa XHCN
Nền văn hóa XHCN là nền văn hóa được xây dựng và phát triển trên nền tảng hệ tư tưởng của giai cấp công
nhân, do Đảng Công sản lãnh đạo nhằm thỏa mãn nhu cầu khơng ngừng tăng lên về đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân, đưa nhân dân lao động thực sự trở thành chủ thể sáng tạo và hưởng thụ văn hóa.
b) Đặc trưng của nền văn hóa XHCN
Nền văn háo XHCN có những đặc trưng cơ bản sau:

-Hệ tư tưởng của giai cấp công nhân là nội dung cốt lõi, giữ vai trò chủ đạo, quyết định phương hướng phát
triển của nền văn hóa XHCN
-Có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
-Là nền văn hóa được hình thành và phát triển một cách tự giác dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân,
thông qua sự lãnh đạo của Đảng, và quản lý của nhà nước.
c) Tính tất yếu của nền văn hóa XHCN
-Là nhằm xây dựng đời sống tinh thần phù hợp với phương thức sản xuất mới XHCN
-Nhằm cải tạo tâm lý,ý thức và đời sống tinh thần của chế độ cũ để lại, đưa quần chúng nhân dân thực sự trở
thành chủ thể sản xuất, tiêu dùng, sáng tạo và hưởng thụ văn hóa tinh thần.
-Nhằm nâng cao trình độ văn hóa cho quần chúng nhân dân.
-Văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực của quá trình xây dựng XHCN
d) Nội dung xây dựng nền văn hóa XHCN
-Cần phải nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ tri thức XHCN.
-Xây dựng con người mới phát triển toàn diện.
-Xây dựng lối sống mới XHCN
-Xây dựng gia đình văn hóa XHCN


4. Giải quyết vấn đề dân tộc và tôn giáo:
a)Vấn đề dân tộc:
Khái niệm về dân tộc:
Dân tộc có thể được hiểu theo 2 nghĩa
Một là, dân tộc chỉ một cộng đồng người cụ thể nào đó, có mối liên hệ chặt chẽ bền vững, có sinh hoạt kinh tế
chung, có ngơn ngữ chung của cộng đồng.
Hai là, dân tộc chỉ có một cộng đồng người ổn định, bền vững, làm thành nhân dân một nước, lãnh thổ một
quốc gia, có nền kinh tế thống nhất, có quốc ngữ chung, có truyền thống văn hóa, truyền thống đấu tranh
chung trong suốt quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước.
Hai xu hướng phát tiển của dân tộc:
- Dưới chủ nghĩa tư bản: nghuên cứu vân đề dân tộc, lê nin phát hiện 2 xu hướng:
+xu hướng 1: do sự chín muồi, thức tỉnh về ý thức dân tộc, các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập

các quốc gia, dân tộc độc lập, thống nhất
+xu hướng 2: là xu hướng liên hiệp các dân tộc do sự phát triển của lực lượng sx, giao lưu văn hóa, kinh tế
- Dưới chủ nghĩa xã hội: cnxh cũng tạo ra 2 xu hướng khách quan:
+xu hướng 1: sự tự chủ phồn vinh của mỗi dân tộc
+xu hướng 2: là sự xích lại gần nhau giữa các dân tộc trên cơ sở độc lập dân tộc
Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mac-lenin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc
Muốn giải quyết một cách khoa học, đúng đắn vấn đề dân tộc, phải đứng vững trên lập trướng, quan điểm của
chủ nghĩa Mac-Lenin. Cụ thể phải căn cứ vào các ngun tắc sau:
-Các dân tộc hồn tồn bính đẳng,:
-Các dân tộc có quyền tự quyết
-Liên hiệp giai cấp cơng nhân tất cả các dân tộc lại:
Như vậy, cương lĩnh dân tộc của Lenin là cơ sở lí luận soi đường cho đường lối, chính sách dân tộc của các
Đảng Cộng sản, trong đó có Đảng ta.
b) Vấn đề tơn giáo:
_Khái niệm tơn giáo:
Tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một cách hoang đường hư ảo hiện thực khách quan. Do đó,
thơng qua sự phản ánh của tơn giáo thì mọi sức mạnh của tự nhiên cũng như của xã hội đều trở nên thần bí.
Bản chất của tơn giáo:
Là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bế tắc, bất lực của con người trước tự nhiên và xã hội. Tuy nhiên trong
ý thức tơn giáo cũng có chứa đựng nhiều giá trị phù hợp với đạo đức, đạo lí của con người.
-Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong CNXH
Dưới CNXH, tôn giáo vẫn cịn tồn tại vì nhiều ngun nhân như:
Ngun nhân về nhận thức
Nguyên nhân về kinh tế
Nguyên nhân về tâm lý
Nguyên nhân về chính trị xã hội
Nguyên nhân về văn hóa
-Các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội
Tơn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của cơng nhân trên cơ sở pháp luật.

Thực hiện sự đoàn kết giữa những người có tơn giáo và người khơng tơn giáo trên cơ sở đồn kết tồn dân.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo.
Phải có quan điểm lịch sử cụ thể giải quyết vấn đề tôn giáo.


Câu 12. Chủ nghĩa xã hội hiện thực và phát triển:
1 Chủ nghĩa xã hội hiện thực:
a) Cách mạng tháng Mười Nga và mơ hình chủ nghĩa xã hội hiện thực đầu tiên trên thế giới
ngày 07/11/1917 Đảng Bonsevich Nga, đứng đầu là Lenin, đã lãnh đạo nhân dân lật đổ Nga hồng, lập nên
chính quyền Xo Viết. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga đã mở ra một thời đại mới: thời đại quá độ
từ CNTB lên CNXH trên phạm vi thế giới, đưa nước Nga trở thành nước CNXH đầu tiên, tạo ra mơ hình
CNXH đầu tiên trên thế giới( mơ hình Xơ Viết).
b) Sự ra đời của hệ thống XHCN và nhứng thành tựu của nó:
sau chiến tranh thế giới thứ 2, CNXH đã trở thành hệ thống thế giới bao gồm hàng chục nước: Liên Xơ, Trung
Quốc, Cộng hịa Dân chủ Đức, Bungari, Balan, Hungari, Rumani, Tiệp Khắc, Mông cổ, Triều Tiên, Việt Nam,
Cuba,.. Trong qua trình tồn tại, đã đạt được những thành tựu nổi bật về chính trị, khinh tế, khoa học kỹ thuật,
quân sự, an ninh quốc phong..
.2 Sự khủng hoảng của mơ hình chủ nghĩa xã hội Xơ Viết và ngun nhân của nó:
a)Dự khủng hoảng và sụp đổ của mơ hình chủ nghĩa xã hội Xơ Viết
CNXH và phong trào XHCN đã trải qua nhiều lần khủng hoảng, đặc biệt là từ những năm 80 của thế kỷ XX,
CNXH lại lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng , dẫn đến sự sụp đổ CNXH ở Liên Xô và các cước XHCN ở
Đơng Âu từ 1989- 1991, tiếp đó là ở Mơng cổ và Anbani.
b) Nguyên nhân khủng hoảng và sụp đổ
Nguyên nhân sâu xa là do sai lầm trong đường lối lãnh đạo của các Đảng Cộng sản và khuyết điểm, yếu kém
trong quá trình xây dựng CNXH
Nguyên nhân trực tiếp là từ sai lầm của công cuộc cải tổ cùng với sự tiến công của chủ nghĩa đế quốc bằng
âm mưu diễn biến hịa bình.
3. Triển vọng của chủ nghĩa xã hội
- Trên thế giới hiện nay, CNTB đang phát triển mạnh và đang cố tình thích nghi để phát triển, nhưng bản chất
của nó vẫn là chế độ xã hội có áp bức, bóc lột, bất cơng, gây chiến… Nên nó khơng phải là tương lai của xã

hội lồi người, khơng phải là mơ hình mà nhân loại lựa chọn và đi tới.
- Cịn XHCN, tuy đang bị thối trào, đang thất bại tạm thời, nhưng bản chất của nó vẫn là một chế độ xã hội
tốt đẹp, ưu việt. Nên nó vẫn là mơ hình mà nhân loại lựa chọn và đi tới, là tương lai của xã hội lồi người. Do
đó, CNXH tuy có bị thu hẹp ở Liên Xô và Đông Âu nhưng đang được mở rộng ra ở châu Mỹ La tinh.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×