TS. NGUYỄN ĐÌNH TÙNG
Chất
CCĐKU là những chất được tìm thấy
trong cơ thể mà sự xuất hiện của chúng liên
quan có ý nghĩa đến sự phát sinh và phát triển
của các bệnh ung thư.
Là những phân tử protein tập trung trong huyết
thanh, nước tiểu , thể dịch, bề mặt tế bào.
Nồng độ chất CCĐKU trong cơ thể có thể phản
ánh mức độ tiến triển của ung thư và tiên lượng
bệnh
Về
lý thuyết , CCĐKU có thể áp dụng rộng rãi
trong sàng lọc cộng đồng.
Trên thực tế , chỉ có những CCĐKU có độ
nhạy , độ đặc hiệu cao mới được áp dụng và
chỉ được tiến hành trên những đối tượng có
nguy cơ cao.
PSA, αFP, Calcitonin…
CCĐKU
thường ít được ứng dụng trong chẩn
đốn vì tỷ lệ dương tính giả và âm tính giả cao
nhưng đây là một bổ sung có giá trị.
CCĐKU tăng lên tương ứng với gia tăng giai
đoạn ung thư đối với những ung thư tiến triển
( vd CEA )
Đối với một số UT chưa rõ nguyên phát,
CCĐKU có thể gợi ý về nguồn gốc UT ban đầu
Một
số CCĐKU có giá trị giúp quyết định điều
trị và tiên lượng đáp ứng với điều trị , Vd :
Her-2 Neu trong UT vú và khả năng đáp ứng
với Herceptin
CCĐKU tăng lên hoặc giảm sau điều trị phụ
thuộc vào liệu pháp điều trị , Vd CEA giảm
sau phẫu thuật trong UT đại trực tràng
CCĐKU
gia tăng sau điều trị triệt để dự báo khả năng
tái phát tại chỗ hoặc di căn xa
CCĐKU khơng giảm hoặc có xu hướng tăng lên gợi ý
UT vẫn còn tồn tại và đang tiến triển
Các xét nghiệm theo dõi thường quy được áp dụng:
HCG trong UT nguyên bào nuôi, CA 125 trong UT
buồng trứng, CA 15.3 trong UT vú, CEA trong UT đại
trực tràng…
CCĐKU có giá trị tiên lượng như B2M trong đa u tủy,
ER, PR, Her2-Neu trong UT vú …
Được
sử dụng phổ biến để đánh giá đáp ứng
điều trị trong ung thư tế bào gan
Chỉ số bình thường ≤ 20 ng/ml.
Tăng cao trong 2/3 trường hợp UT gan
Tỷ lệ thuận với kích thước u ( có khi hơn
500ng/ml )
Tăng cao trong UT phơi bào, UT nội bì xoang,
UT túi nỗn bào, UT tế bào mầm hỗn hợp
Tăng
cao trong bệnh Đa u tủy, Bệnh bạch cầu
mãn tính, một số type Lymphoma
Có thể tăng trong một số bệnh về thận
Nồng độ bình thường trong máu không quá
2,5μg/ml
Là chỉ số tiên lượng xa cho những UT nêu trên
Xuất
hiện trong nước tiểu của bệnh nhân UT
bàng quang nhưng cũng xuất hiện trong một số
trường hợp không phải UT
Thường được sử dụng để đánh giá khả năng tái
phát sau điều trị, tuy nhiên chưa được phổ biến
( thường là sử dụng nội soi bàng quang )
Tăng
cao trong khoảng 10% bệnh nhân UT vú
giai đoạn sớm , khoảng 70% ở giai đoạn tiến
triển
Giảm dần theo đáp ứng của điều trị chỉ trong
vòng vài tuần
Nồng độ bình thường là ≤ 25 UI/ml
Có thể tăng ở một số UT khác , bệnh lý tuyến
vú lành tính, viêm gan
Là
chất chỉ điểm UT vú mới hơn CA 15.3
nhưng ít được sử dụng hơn vì độ nhạy thấp
Nồng độ bình thường trong máu ≤ 40UI /ml
Tăng cao ở một số loại UT ngoài UT vú
Là
CCĐKU để theo dõi UT buồng trứng
Chỉ số bình thường trong máu ≤ 30 UI/ml
Hơn 90% bệnh nhân UT buồng trứng có CA125 tăng
cao, mức độ gia tăng tùy theo tiến triển của bệnh
CA 125 còn tăng trong UT nội mạc tử cung, vú, tụy ,
phổi, đại tràng
Một số trường hợp không UT cũng gia tăng như lạc
nội mạc tử cung , u xơ tử cung, hành kinh, thai
nghén…
Ứng
dụng để phát hiện UT đại trực tràng nhưng
trên thực tế lại nhạy cảm hơn với UT tụy
Bình thường ≤ 37 UI/ml
CA 19.9 tăng cao trong 21-42% UT dạ dày,2040% UT đại tràng và 71-93% UT tụy
Thường không được sử dụng trong sàng lọc do
độ đặc hiệu thấp nhưng có giá trị trong theo dõi
sau điều trị bệnh nhân UT tụy
Là
một phức hợp Glycoprotein có trọng lượng
phân tử cao được sử dụng trong UT đại tràng
CEA còn tăng cao trong UT tụy, dạ dày, phổi,
vú, một số bệnh khác như Viêm phổi
Bình thường ≤ 2,5ng/ml
Khơng dùng trong sàng lọc vì tỷ lệ dương tính
giả cao nhưng đặc biệt hiệu quả trong theo dõi
sau điều trị
Giúp xét khả năng điều trị bổ trợ
Sử dụng để theo dõi UT vú ( nam và nữ )
Hơn 7/10 UT vú có ER, PR dương tính
Đáp ứng với điều trị nội tiết tốt hơn những
trường hợp âm tính
Mức
độ biểu hiện được xác định trên mẫu mô
UT vú khi làm xét nghiệm Hóa mơ Miễn dịch
Khoảng 2/3 bệnh nhân dương tính
Có ý nghĩa quan trọng trong hướng dẫn điều
trị vì đáp ứng tốt với liệu pháp điều trị trúng
đích bằng kháng thể đơn dịng ( Herceptin )
Tăng
cao trong UT tinh hoàn , UT buồng trứng
và UT ngun bào ni. Cũng có thể tăng cao
ở U trung thất ác tính có nguồn gốc từ tế bào
mầm.
Dùng trong chẩn đoán , theo dõi điều trị với
những UT trên.
Là
một test sàng lọc UT tiền liệt tuyến
Tăng cao trong UT TLT và tăng giới hạn trong
phì đại lành tính TLT hoặc sau xuất tinh 1,2
ngày.
≤ 4ng/ml : không nghĩ đến UT, từ 4-10 ng/ml :
cần kết hợp thêm sinh thiết, ≥ 10ng/ml : gần
như chắc chắn UT
PSA là CCĐUT có giá trị cao trong theo dõi sau
điều trị
Là
Protein được sản xuất từ tế bào tuyến giáp
Tăng cao trong UT giáp và một số bệnh lý
tuyến giáp
Dùng để theo dõi sau điều trị
Một số bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch vơí
Thyroglobulin làm sai lệch kết quả xét
nghiệm.
Vai
trò của CCĐKU trong Ut đang ngày càng
sáng tỏ
Một số chất chỉ điểm đã trở thành test sàng lọc
Ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu UT
Hiệu quả trong chẩn đoán, định hướng cho
điều trị và đặc biệt góp phần quan trọng cho
theo dõi , tiên lượng
Thank you!