Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG II – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.09 KB, 34 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG II – CHI NHÁNH HÀ
NỘI
2.1. Những vấn đề chung về bán hàng tại công ty dược phẩm Trung Ương II -
chi nhánh Hà Nội.
2.1.1. Đặc điểm về hàng hoá và thị trường tiêu thụ
Hiện tại công ty có số lượng 54 cán bộ, trong đó có 25 dược sĩ, 10 bác sĩ được
trang bị đầy đủ kiến thức Marketing và chuyên môn, phân công nhiệm vụ theo khu
vực, mỗi khu vực có một trưởng nhóm, với nhiệm vụ tiếp cận khách hàng, giới
thiệu thuốc, chào bán hàng và nắm tình hình phản hồi từ khách hàng về tình hình
tiêu thụ thuốc.
Thị trường tiêu thụ hiện nay của chi nhánh chủ yếu là nội địa mà cụ thể là ở
các tỉnh miền Bắc, miền Trung
Khách hàng của chi nhánh gồm có: khách hàng là những cá nhân người tiêu
dùng, là các tổ chức bệnh viện, các dịch vụ khám chữa bệnh, các công ty thương
mại, các nhà buôn. Để phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá chi nhánh đã bố trí một
mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước như có nhiều cửa hàng bán sỉ, bán lẻ ở các
khu vực miền Bắc, miền Trung,...Không những vậy mà chi nhánh còn có một hệ
thống kho hàng tương tối hoàn chỉnh với đầy đủ các phương tiện, dụng cụ để bảo
quản, bảo vệ hàng hoá trong kho ở tất cả các địa điểm kình doanh. Qua đó thấy rõ
sự phát triển thành phần bán lẻ của chi nhánh ngày càng tăng, hệ thống phân phối
của chi nhánh ngày càng lớn mạnh và rộng khắp, đáp ứng đựơc nhu cầu của thị
trường và hoàn thành nhiệm vụ mà công ty được giao. Hiện công ty đang phân
phối trực tiếp tới hơn 670 đối tượng khách hàng tại các tỉnh miền Trung, 2432 đối
tượng khách hàng ở các tỉnh phía Bắc. Để đảm bảo thực hiện được kênh phân phối
đến tận tay khách hàng, giải quyết đơn hàng trong vòng 24 giờ, giá cả thống nhất
không phụ thuộc vào vị trí, địa điểm đối tượng khách hàng mua thì công ty đã bố
trí được nhân viên giao hàng, nhân viên ở đội xe, đội ngũ nhân viên trong công ty
để đảm bảo việc triển khai giao hàng nhanh chóng và thu hồi tiền hàng đúng hạn.
Công ty đã có thực thi một chương trình quản lý bằng vi tính và nối mạng , chương
trình quản lý kế toán đã đảm bảo quản lý hàng hoá và tiền hàng một cách chặt chẽ


đúng quy chế tài chính hiện hành
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty chú trọng phát triển phân phối
hàng theo kênh trực tiếp và luôn đặt mục tiêu là thoả mãn nhu cầu khách hàng về
thời gian, địa điểm và các dịch vụ tổ chức lưu thông hàng hoá, vận chuyển và bảo
quản, tồn trữ hàng hoá.
Tuy vậy tỉ lệ này chưa phải là tuyệt đối, điều này có sự ảnh hưởng rõ rệt của
vấn để cạnh tranh trên thị trường. Đến vài năm gần đây công ty bắt đầu mở rộng
thị trường ra các nước lân cận, trước hết là thị trường Lào, và một vài nước khác.
Đây là một bước đột phá tìm thị trường mới và thể hiện tính năng động của lãnh
đạo công ty, dự kiến năm tới xuất khẩu sẽ ngày một tăng.
Với nhiều sự cố gắng của lãnh đạo công ty cũng như cán bộ nhân viên trong
công ty, hiện nay hệ thống phân phối của công ty đã tương đối hoàn chỉnh và đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng, hàng hoá được phân phối đến tay khách hàng
nhanh chóng hơn, đúng số lượng, đúng chủng loại, giảm thiểu được nhầm lẫn. Tình
trạng nợ đọng đã giảm, do bộ phận giao hàng trực tiếp thu tiền bán hàng hoặc thu
tiền của khách nợ. Mặt khác hàng hoá được bảo quản tốt, kiểm soát chặt chẽ,
không bị mất mát. Đây là tín hiệu vui đối với công ty vì đây là yếu tố giúp cho
công ty thực hiện tốt hơn các yêu cầu căn bản của hoạt động quản lý doanh nghiệp,
hoạt động Marketing dược. Đó là thuốc được cung cấp đúng loại, đúng lúc, đúng
chỗ một cách kịp thời với chất lượng đảm bảo. Không những vậy mà nó còn giúp
công ty thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình.
2.1.2. Chế độ chính sách áp dụng trong quá trình bán hàng.
Hàng hoá của công ty tuy có khối lượng không lớn nhưng tầm quan trọng lớn
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng con người nên công tác quản lý
hàng hoá phải hết sức chặt chẽ để đảm bảo chất lượng hàng hoá.
Để thích nghi với nền kinh tế thị trường, giữ chữ tín với khách hàng công ty
không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ và công tác bán hàng chú trọng đến một
số mặt hàng sau
Về vận chuyển: thì khách hàng đến mua hàng tại công ty có thể tự vận chuyển
hoặc công ty có phương tiện nếu khách hàng yêu cầu. Chi phí vận chuyển sẽ được

trừ vào công nợ của khách hàng còn nều khách hàng tự vận chuyển thì chi phí vận
chuyển tính vào chi phí bán hàng
Về giá bán: việc xác định giá bán là một trong những nhân tố quan trọng, nó
phải được tính toán dựa trên cơ sở giá thành thực tế mua vào và dựa trên sự biến
động giá cả thị trường. Khi có quyết định tăng hoặc giảm giá bán. Khi có quyết
định tăng hoặc giảm bất kỳ một mặt hàng nào phải có sự chỉ đạo của ban giám đốc
và phòng kinh doanh thông báo cho khách hàng. Tuỳ vào thời điểm khác nhau
công ty sẽ đưa ra các giá bán khác nhau để bán được hàng sao cho công ty vừa bù
đắp được chi phí vừa kinh doanh có lãi. Đối với những khách hàng mua với số
lượng lớn, thường xuyên thì có giảm giá theo tỷ lệ phần trăm thích hợp
Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: công ty lựa chọn tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Do đặc điểm của phương pháp tính thuế này mà khi mua hàng công ty sẽ yêu
cầu người bán xuất hoá đơn GTGT ghi rõ số thuế giá trị gia tăng của hàng mua
vào. Cuối tháng kế toán lập bảng kê 03/ GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào. Căn
cứ vào bảng kê 03/ GTGT để xác định chỉ tiêu tổng số thuế GTGT được khấu trừ
trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. Cùng với chỉ tiêu thuế tổng số thuế
GTGT của hàng hoá dịch vụ bán ra và các chỉ tiêu điều chỉnh trên bảng khai để xác
định số thuế GTGT phải nộp nhà nước
Phương pháp xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ tại công ty: có rất nhiều
phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho tiêu thụ, trên thực tế việc lựa chọn
phương pháp tính giá nào phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số
lượng, danh điểm số lần nhập nhập xuất từng loại hàng tồn kho, điều kiện kho tàng
của doanh nghiệp. Dựa trên nguyên lý đó, công ty lựa chọn phương pháp giá bình
quân để tính giá vốn hàng tiêu thụ. Theo phương pháp này căn cứ vào giá của hàng
hoá đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định giá bình quân của mỗi loại hàng hoá
nhất định. Căn cứ vào lượng hàng hoá xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác

định giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Giá vốn hàng hoá Giá bình quân của một Số lượng hàng hoá
tiêu thụ = đơn vị hàng hoá x xuất bán
Ví dụ:
Ngày 1/11/2007 tại kho viên của công ty còn tồn 6.200.000 viên VitaminC với
đơn giá đơn vị là 10 đồng/ viên.
Phiếu nhập kho số 439 ngày 12/11/2007 nhập vào kho VitaminC 0,1g số
lượng 9.922.000 viên, đơn giá 10,63 đồng/viên
Phiếu nhập kho số 502 ngày 25/11/2007 nhập vào kho VitaminC 0,1g số
lượng 300.000 viên với giá 9,84 đồng/viên
Ngày 30/9/2007, hoá đơn GTGT số 20582 về việc xuất bán 12.300.000 viên
VitaminC 0,1g cho công ty dược phẩm y tế Thanh Hoá với đơn giá bán là 11
đồng/viên
Ta xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ như sau:
6.200.000 x 10 + 9.920.000 x 10.63 + 300.000 x 9.84
6.200.000 + 9.920.000 + 300.000
10,38 đồng/viên
Giá bình quân 1
viên VitaminC =

=
Số lượng xuất kho là 12.300.000 viên, giá vốn hàng tiêu thụ là:
Giá vốn hàng xuất kho = 12.300.000 x 10,38 = 127.674.000 đồng
2.1.3. Phương thức bán hàng.
Công ty Dược Phẩm TW2 - Chi nhánh Hà Nội có chức năng chính là lưu
thông hàng bán vì vậy nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là nghiệp vụ chủ yếu đem lại lợi
nhuận cho công ty nên công ty rất coi trọng việc tiêu thụ hàng hoá đến tận tay
người tiêu dùng với chi phí thấp nhất và lợi nhuận cao nhất. Nguồn hàng chi nhánh
khai thác phần lớn được nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới để cung cấp cho
khách hàng. Khách hàng của chi nhánh là các nhà thuốc, công ty TNHH, công ty

cổ phần, các bệnh viện…trong nước.
Hiện nay chi nhánh công ty tiến hành bán hàng theo phương thức bán hàng
trực tiếp mà chủ yếu là bán buôn và bán lẻ, có thể thu được tiền ngay hoặc được
người mua chấp nhận thanh toán. Theo phương thức bán hàng này, công tác bán
hàng ở chi nhánh công ty được thực hiện dưới các hình thức sau:
- Bán hàng qua kho theo hợp đồng kinh tế đã thoã thuận giữa chi nhánh và
khách hàng: bằng cách giao trực tiếp hoặc vận chuyển hàng đến tận nơi cho khách
hàng.
- Bán hàng trực tiếp giao thẳng không qua kho: theo hình thức này, hàng được
chuyển về công ty rồi mới giao bán lại cho người mua. Công ty vẫn làm thủ tục
kiểm nghiệm nhưng không nhập kho, chi phí vận chuyển công ty chịu.
- Về bán lẻ thì công ty xuất hàng đến cửa hàng của chi nhánh công ty. Hàng
hoá chủ yếu là bán lẻ phục vụ trực tiếp người tiêu dùng và đáp ứng nhu cầu thị
trường. Hiện nay chi nhánh công ty có cửa hàng thuốc đặt ở C9 Giảng Võ.
2.2. Kế toán bán hàng ở chi nhánh.
2.2.1. Kế toán DT bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.1.1. Kế toán DT bán hàng.
 Trường hợp công ty bán hàng trực tiếp cho khách tại kho Công ty:
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của Công ty để nhận hàng
sau khi đã làm đầy đủ các thủ tục ở phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và phòng kế
toán. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ,
hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Với phương thức tiêu thụ như trên, việc quản lý tại các phòng ban được phân
công một cách rõ ràng, không chồng chéo, cụ thể:
Tại phòng kinh doanh: Khi có khách đến mua hàng, phòng kinh doanh sẽ
tiến hành một số thủ tục cần thiết: Xác định số hàng hóa tồn kho tại thời điểm mua
hàng cho mỗi loại hàng hóa xem có khả năng đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng không, đồng thời xác định mức dư nợ tối đa của khách (nếu là khách hàng áp
dụng phương thức trả chậm). Nếu Công ty có khả năng đáp ứng đủ số hàng mà
khách yêu cầu và khách mua hàng với tổng số tiền và số dư nợ còn lại nhỏ hơn

mức dư nợ tối đa thì nhân viên phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phụ trách khách
hàng đó sẽ lập hóa đơn GTGT cho khách hàng, sau đó khách hàng (người mua)
đem hóa đơn GTGT xuống kho để lĩnh hàng.
Tại kho hàng hóa: Thủ kho xuất hàng theo số lượng trên hóa đơn GTGT do
phòng kinh doanh lập
Phòng kế toán: Sau khi nhận được hóa đơn GTGT, kế toán tiến hành cập
nhật số liệu vào máy.
Ví dụ: Hoá đơn GTGT ngày 20 tháng 03 năm 2007
CHI NHÁNH CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2
Trụ sở chính: 60B Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 8586059 – 5585110 Fax: 8584368
Mã số thuế: 03.004.83319-008-1

HÓA ĐƠN ( GTGT Mẫu số 01: GTKT- 3LL-01
Liên 3: (Nội bộ) Ký hiệu: AA/2007T
Ngày 20 tháng 3 năm 2007 Số: 002922
Họ tên người mua hàng: Chị Hạnh 131
Đơn vị: Bệnh viện đa khoa Việt Tiệp 5111
Địa chỉ: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM – CK Mã số thuế:
Stt Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 DOPEGYT 0,25 g H100 Viên 200 550 110.000
2 METHYLPRENEISOLONE 40g H10 Lô 300 25000 7.500.000
3 NEOSTIGMIN 0,6MG 1ML H10 Ống 100 5000 500.000
4 TEANUS ANTITOXIN 15001ML H10 Ống 100 15000 1.500.000
5 KALDTUM 600MG L50 Cặp 200 750 150.000

6 GLUCOSE 5% 500ML K25 Chai 125 6638 829.750
Cộng tiền hàng: 10.589.750 VNĐ
Thuế xuất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.058.975 VNĐ
Tổng tiền thanh toán: 11.648.725 VNĐ
Số tiền viết bằng chữ: mười một triệu sáu trăm bốn tám nghìn bảy trăm hai năm nghìn đồng
Người mua hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ,tên)
Biểu 2.1: Hoá đơn giá trị gia tăng
- Phương pháp hạch toán:
Khi khách hàng chấp nhận thanh toán tức là đã được ghi nhận doanh thu, kế
toán nhập vào máy tính theo bút toán xác định doanh thu tiêu thụ
Nợ TK 1311: 11.468.725
Có TK 5111: 10.589.750
Có TK 3331: 1.058.975
 Trường hợp bán hàng trực tiếp giao thẳng không qua kho:
Công ty sau khi mua hàng sẽ giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho
của người mua. Sau khi giao, nhận hàng, đại diện bên mua ký nhận số lượng và
giá trị hàng. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó
được xác nhận là tiêu thụ.
Phương thức này cũng tương tự như phương thức bán hàng trực tiệp tại kho
của công ty, song có điểm khác là hàng hoá khi mua không được nhập vào kho mà
giao luôn cho người bán. Thủ tục chứng từ trong trường hợp này là hợp đồng vận
chuyển được ký giữa người mua và người bán, phiếu nhập kho để làm căn cứ ghi
thẻ kho. Sau khi xác định hàng đã tiêu thụ, kế toán cũng lập hoá đơn GTGT giao
cho khách hàng như trong trường hợp bán trực tiếp tại kho. Giá bán bao gồm cả chi
phí vận chuyển.
Phương pháp hạch toán
Tương tự như trường hợp bán hàng trực tiếp tại kho. Trong trường hợp này
tuy hàng hoá không về nhập kho nhưng doanh nghiệp vẫn ghi bút toán nhập kho
hàng hoá để có cơ sở ghi vào thẻ kho. Do đó vẫn có bút toán ghi tăng hàng hoá.

Ví dụ: Ngày 11/07/2007, doanh nghiệp có nhập của công ty TNHH Dược
Phẩm Ba Đình 100 hộp SALONSIP H/10 với giá 117.540 đồng/ hộp, cùng ngày
công ty ký hợp đồng bán hàng vận chuyển thẳng với Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội
với giá bán cả phí vận chuyển là 121.500 đồng/ hộp. Thuế suất GTGT là 10%.
Khi nhận được hoá đơn GTGT của người bán có chữ ký hợp lệ hợp pháp, mặc
dù hàng hoá không được nhập vào kho nhưng thủ kho vẫn lập phiếu nhập kho
Công Ty Dược Phẩm TW 2
Chi nhánh Hà Nội PHIẾU NHẬP KHO
Mã số: 03004833190081
Nhập của: Cty TNHH được phẩm Ba Đình- NT
Mã số thuế: 0100531195
Theo số CT: 043282 11/07/2007 N: 1561
Nhập vào kho: C : 331
Diễn giải: Nhập nguồn khác
STT Mã Kho
Tên quy cách vật
tư, sản phẩm
Đơnvị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 1S212 HN5 SALONSIP H/10 Hộp 100 117.540 11.754.000
Cộng tiền chưa thuế: 11.754.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.175.400
Tiền thanh toán: 12.929.400
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu chín trăm hai chín nghìn bốn trăm đồng chẵn.
Người mua hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ,tên)
Biểu 2.2: Phiếu nhập kho
CHI NHÁNH CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2
Trụ sở chính: 60B Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 8586059 – 5585110 Fax: 8584368
Mã số thuế: 03.004.83319-008-1

HÓA ĐƠN ( GTGT) Mẫu số 01: GTKT- 3LL-01
Liên 3: (Nội bộ) Ký hiệu: AA/2007T
Ngày 11 tháng 07 năm 2007 Số: 002922
Họ tên người mua hàng: Anh Thành 131
Đơnvị: Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội
5111
Địa chỉ: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM – CK Mã số thuế:
Stt Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Salonsip H/10 Hộp 100 121.500 12.150.000
Cộng tiền hàng: 12.150.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.215.000
Tổng tiền thanh toán: 13.365.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu ba trăm sáu năm nghìn đồng chẵn..
Người mua hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ,tên)
Biểu 2.3: Hoá đơn giá trị gia tăng
Phương pháp hạch toán:
Kế toán ghi bút toán nhập kho theo giá thực nhập
Nợ TK 156: 11.754.000
Nợ TK 1331: 1.175.400
Có TK 331: 12.929.400
Khi hàng hoá xác định là tiêu thụ kế toán ghi tăng bút toán làm tăng doanh
thu
Nợ TK 131: 13.365.000
Có TK 5111: 12.150.000

Có TK 3331: 1.215.000
 Khi bán lẻ hàng hoá qua cửa hàng của chi nhánh công ty:
Công ty có cửa hàng trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho khách
hàng. Khi có khách đến mua hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào giá trị của số
hàng khách sẽ mua: Nếu khách mua hàng với giá trị đủ lớn theo quy định của Công
ty thì sẽ được viết hóa đơn GTGT, hoặc những khách hàng nào yêu cầu phải có
hóa đơn khi mua hàng thì nhân viên bán hàng cũng sẽ viết hóa đơn GTGT đưa cho
họ. Nếu khách mua hàng với giá trị nhỏ thì nhân viên bán hàng chỉ ghi vào Sổ theo
dõi bán hàng (hoặc Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ) và không lập hóa đơn. Tại
các hiệu thuốc, nhân viên bán hàng bán theo đúng giá công ty đưa và khách mua
hàng có thể áp dụng hình thức thanh toán trả ngay hoặc ghi nợ.
Cuối ngày cửa hàng này phải gửi bảng kê cho bộ phận kế toán để làm căn cứ tính
doanh thu và thuế GTGT.
Hàng hoá khi được mua sẽ được nhập kho công ty mà không được vận chuyển
hàng đến các cửa hàng. Khi chuyển hàng thủ kho lập phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ. Đơn giá xuất là đơn giá bán nhưng kế toán chưa hạch toán doanh
thu.
CHI NHÁNH CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2
Trụ sở chính: 60B Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 8586059- 5585110 Fax: 8584368
Mã số thuế: 03004833190081
Số tài khoản: 710A.00050. Ngân Hàng Công Thương Thanh Xuân, Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO Ký hiệu: AA?2003T
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ Số: 004189
Liên 1: Lưu
Ngày 10 tháng 11 năm 2007
Căn cứ lệnh điều động số 153 ngày 08 tháng 11 năm 2007 của trưởng phòng kinh doanh về
việc điều vận hàng hoá
Phương tiện vận chuyển: Ô tô công ty
Xuất tại kho: Kho ống

Nhập tại kho: Cửa hàng Giảng Võ
Người vận chuyển: Nguyễn Văn Thọ
STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 VitaminC 0.5 g Ống 20.000 252 5.040.000
2 Sunfagunidin 0,5 g Viên 300.000 45 13.500.000
3 Dầu cá Lọ 60.000 2.059 123.540.000
Cộng 137.045.040
Viết bằng chữ: Một trăm ba bảy triệu không trăm bốn năm nghìn không trăm bốn mươi đồng
Người lập phiếu Thủ kho Người vận chuyển Thủ kho nhập
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

×