Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Điện Điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.62 KB, 41 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH
Điện Điện tử
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Điện - Điện tử
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH
Điện - Điện tử
Công ty TNHH Điện - Điện tử được thành lập ngày 14 tháng 01 năm
1999 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 070997 do sở kế hoạch và đầu
tư Hà Nội cấp, với số vốn ban đầu là 400 triệu đồng.
Trụ sở chính của công ty đặt tại số nhà 327, phố Trương Định, phường
Tương Mai, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Công ty có mở tài khoản riêng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam, có con dấu riêng, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các qui định
hiện hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty đã thực
hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước cũng như với người lao động. Công ty có
quan hệ với nhiều hãng cung cấp vật tư, thiết bị điện tử tin học viễn thông
trên thế giới như hãng máy tính IBM, Compuvest của Mỹ, hãng Mitel của
Canada, Icom,…Công ty đã nhận trực tiếp từ các nước trên vật tư, vật liệu,
linh kiện điện tử, máy tính chủ, giá ODF, thiết bị chuyển mạch. Công ty đã
nhập linh kiện điện tử cho công ty thiết bị điện thoại (Viteco), cho xí
nghiệp CT – TN, cho bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ,… Với đội ngũ cán
bộ khoa học lành nghề được đào tạo nhiều năm, nhiều khoá ở trong nước
và nước ngoài, tuy tuổi đời còn non trẻ nhưng công ty đã cố gắng không
ngừng để phát triển và đứng vững trên thị trường.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Điện – Điện tử
Công ty hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực sau:
- Buôn bán thiết bị, vật tư, máy móc trong lĩnh vực điện, điện tử, điện
lạnh, tin học, viễn thông, văn phòng.
1


Nguyễn Thị Minh Loan 1 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Xây dựng, lắp đặt hệ thống tổng đài điện thoại, hệ thống thu phát vô
tuyến điện truyền dẫn.
- Bảo hành, sửa chữa các mặt hàng kinh doanh của công ty.
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
Tuy hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng kinh doanh
thương mại vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của
công ty. Với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là các thiết bị điện tử như: măng
xông co nhiệt, măng xông cơ khí, phiến đấu dây dọc, phiến đấu dây ngang,
tủ cáp, hộp cáp, rệp, loa, mạch in,…nên khách hàng của công ty chủ yếu là
các công ty cổ phần và công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực điện tử -
viễn thông. Do đặc điểm trên nên công ty chủ yếu áp dụng phương thức
bán buôn với các hình thức sau:
+ Phương thức bán buôn qua kho trực tiếp: người mua đến tại kho
công ty để nhận hàng và tự vận chuyển hàng hoá về kho của mình. Hàng
hoá được coi là bán khi người mua nhận hàng và ký xác nhận vào hoá đơn
GTGT.
+ Phương thức bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
(vận chuyển hàng đến kho theo yêu cầu của khách hàng): đây là hình thức
bán hàng được áp dụng phổ biến với hầu hết khách hàng của công ty. Chi
phí vận chuyển có thể do công ty hoặc khách hàng chịu, nếu công ty chịu
thì ghi nhận vào chi phí bán hàng.
Tùy thuộc vào phương thức bán hàng và giá trị của lô hàng, theo thoả
thuận hoặc theo hợp đồng mà công ty có thể áp dụng các hình thức thanh
toán khác nhau. Công ty sử dụng 2 hình thức thanh toán chủ yếu là thanh
toán bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Với phương thức bán buôn, hình
thức thanh toán chủ yếu là thanh toán chậm trả.
Vì công ty áp dụng hình thức thanh toán chậm trả nên công ty không
áp dụng chiết khấu thanh toán. Khi mua với số lượng lớn, khách hàng được

giảm giá từ 3-5% nhưng giảm ngay trên hoá đơn mà không thể hiện rõ là 1
khoản chiết khấu thương mại. Đồng thời công ty còn không ngừng nâng
2
Nguyễn Thị Minh Loan 2 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
cao chất lượng,số lượng, chủng loại, mẫu mã, giá cả của các mặt hàng để
nâng cao hiệu quả kinh doanh thể hiện qua các mặt sau:
- Về chất lượng hàng hoá: hàng hoá của công ty chủ yếu là hàng nhập
khẩu để bán ra nên trong quá trình nhập kho phải được kiểm tra 1 cách
nghiêm ngặt để tránh tình trạng hàng hoá không đạt yêu cầu hay bị trả lại
gây mất uy tín.
- Về số lượng hàng hoá: khi xuất hàng hoá giao cho khách hàng, công
ty tiến hành theo dõi việc xuất hoá đơn chứng từ và số lượng thực xuất để
nắm chắc được tình hình nhập - xuất - tồn, kịp thời ký kết hợp đồng giúp
cho quá trình kinh doanh được liên tục, thuận lợi, đáp ứng kịp thời nhu cầu
của khách hàng.
- Về giá cả hàng hoá: công ty sử dụng chính sách giá cả mềm dẻo, linh
hoạt. Việc xác định giá bán của công ty được xác định trên cơ sở giá cả của
thị trường, giá của đối thủ cạnh tranh, trị giá hàng hoá mua vào và các chi
phí liên quan.
Song trong 1 số trường hợp vẫn còn hàng hoá kém chất lượng dẫn đến công
ty phải giảm giá hàng bán cho lô hàng đó.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Điện - Điện
tử
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức rất chặt chẽ gồm: 1 giám
đốc, 1 phó giám đốc và 4 phòng ban chức năng. Mối quan hệ giữa ban
giám đốc và các phòng ban chức năng được thể hiện qua sơ đồ sau:
3
Nguyễn Thị Minh Loan 3 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

Sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Điện - Điện tử
Giám đốc
Phòng kế toán tài chính
Phó giám đốc
Phòng
hành chính
Phòng
kinh doanh
Phòng
kỹ thuật
Đứng đầu công ty là giám đốc. Là người bỏ vốn và công sức ra để
thành lập công ty theo đúng qui định của nhà nước. Giám đốc là người chịu
trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động và quản lý công ty. Đồng thời
giám đốc cũng chịu những hình thức khen thưởng, kỷ luật theo đúng những
qui định mà công ty đề ra.
Phó giám đốc là người giúp giám đốc quản lý, điều hành các hoạt
động trong công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về các
nhiệm vụ được giao.
Phòng kế toán – tài chính gồm 6 người tham mưu cho giám đốc về
việc huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty đạt hiệu quả cao nhất.
Đồng thời quản lý và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại công ty.
Phòng hành chính điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, quản lý nhập khẩu, quản lý cung ứng và bảo quản vật tư, hàng hoá.
4
Nguyễn Thị Minh Loan 4 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Phòng kinh doanh thực hiện công tác quảng cáo, mở rộng thị trường,
điều tra, phân tích thị trường. Phòng kinh doanh cũng chủ động đàm phán,
xử lý báo giá cho khách hàng.
Phòng kỹ thuật đảm nhận việc sửa chữa các loại máy móc, thiết bị,

mặt hàng mà công ty đã giao bán cho khách hàng còn trong thời gian bảo
hành và cũng có thể sửa chữa khi có người yêu cầu.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH
Điện - Điện tử
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Điện - Điện tử
Xuất phát từ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, công ty đã áp dụng hình
thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Có thể thấy rõ hơn đặc điểm công
tác kế toán của công ty qua mô hình tổ chức bộ máy kế toán như sau:
Sơ đồ 2: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán – tài chính kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán TGNH,
tiền mặt,
tiền lương
Kế toán hàng hoá doanh thu
Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành
Thủ quỹ
Toàn bộ công tác đều được thực hiện ở phòng kế toán – tài chính từ
khâu thu nhận chứng từ, ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo
5
Nguyễn Thị Minh Loan 5 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
cáo. Đứng đầu phòng kế toán – tài chính là kế toán trưởng. Kế toán trưởng
là người điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán, chịu
trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán của công ty.
Phó phòng kế toán – tài chính thay mặt nhà nước kiểm tra việc thực
hiện chế độ, qui định của nhà nước về lĩnh vực kế toán, tài chính của công
ty. Đồng thời có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng phụ trách các hoạt động của
phòng và tổng hợp các chứng từ, bảng kê do kế toán viên cung cấp vào
cuối tháng, quí, năm. Sau đó sẽ vào vào sổ cái cho từng tài khoản rồi lập

báo cáo theo qui định chung của Bộ Tài Chính và các báo cáo nội bộ theo
yêu cầu của cấp trên.
Kế toán TGNH, tiền mặt, tiền lương thực hiện toàn bộ những giao
dịch liên quan đến thu, chi thanh toán với ngân hàng, theo dõi tính toán
lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp khác cho nhân viên công ty.
Đồng thời giám sát việc thu, chi qua các chứng từ gốc, theo dõi việc sử
dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
Kế toán hàng hoá, nợ phải thu - phải trả, doanh thu theo dõi tình hình
thanh toán với khách hàng, các khoản phải thu của người mua, các khoản
doanh thu, chi phí - kết quả kinh doanh, các khoản phải nộp nhà nước.
Đồng thời có trách nhiệm cuối tháng cộng số liệu, lập báo cáo tổng hợp và
phối hợp cùng các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê hàng hoá đối
chiếu với sổ sách kế toán.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: căn cứ vào các
phiếu xuất kho vật tư, bảng thanh toán lương kế toán tiến hành tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời xác định chính xác kết quả kinh
doanh của công ty.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty. Hàng ngày căn
cứ vào phiếu thu – chi …hợp lệ để tiến hành xuất - nhập quỹ, ghi sổ quỹ.
Cuối ngày, thủ quỹ tiến hành đối chiếu với kế toán, nếu có sai sót thì phải
sửa chữa kịp thời. Khi có yêu cầu của cấp trên, thủ quỹ và các bộ phận liên
6
Nguyễn Thị Minh Loan 6 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
quan tiến hành kiểm kê lại quỹ tiền mặt hiện có, nếu thiếu hụt phải tìm ra
nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý.
2.1.4.2. Chính sách kế toán tại công ty TNHH Điện - Điện tử
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty TNHH Điện - Điện tử áp dụng hạch
toán kế toán bán hàng theo quyết định số 1777/TC/QĐ/CĐKT ngày
23/12/1996 và quyết định 144/2001/QĐ – BTC ngày 21/12/2001.

Hình thức kế toán công ty áp dụng: Công ty TNHH Điện- Điện tử lựa
chọn hình thức kế toán nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Đặc điểm cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ phát
sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số
liệu trên sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế. Công ty
không sử dụng các sổ nhật ký đặc biệt trong quá trình hạch toán.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: trong ghi chép kế toán là VNĐ, sử dụng tỷ giá
hối đoái bình quân liên ngân hàng.
Niên độ kế toán: Công ty lựa chọn niên độ kế toán bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Kỳ hạch toán của công ty
được áp dụng theo tháng.
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do
hàng bán của công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu để bán ra, công ty mua
hàng theo từng lô chi phí mua hàng được phân bổ cho từng mặt hàng theo
giá trị của từng mặt hàng và công ty tính trị giá thực tế hàng xuất kho theo
phương pháp đích danh. Ví dụ: lô hàng nhập khẩu ngày 02/03/2006.
7
Nguyễn Thị Minh Loan 7 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
BẢNG PHÂN BỔ HÀNG NHẬP KHẨU LÔ HÀNG NGÀY 02/03/2006 – HÀN QUỐC
Tổng trị giá: 6.578,73 USD
STT Tên vật tư SL
(bộ)
Đơn
giá
(USD)
Đơn giá

(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
Thuế NK Chi phí
mua hàng
Đơn giá
nhập
Tổng trị giá
nhập
1 Măng xông co nhiệt
50x2
200 7,23 114.458 22.891.626 228.916 1.279.458 122.000 24.400.000
2 Măng xông co nhiệt
100x2
120 11,78 186.498 22.378.702 223.787 967.631 194.751 23.370.120
3 Măng xông co nhiệt
200x2
120 14,00 221.634 26.596.080 265.961 1.067.599 230.247 27.929.640
4 Măng xông co nhiệt
400x2
45 18,65 295.248 13.286.167 132.862 287.881 304.598 13.706.910
5 Măng xông co nhiệt
600x2
54 22,22 351.765 18.995.300 189.953 345.467 361.680 19.530.720
Tổng cộng 539 104.147.875 1.041.479 3.948.036 1.213.276 108.937.390
Tổng chi phí phát sinh khi nhập hàng 3.948.036 VNĐ trong đó Phí chuyển tiền: 316.644
Phí chứng từ, giao nhận, lưu kho: 667.013

Cước vận chuyển, bốc xếp, dịch vụ: 2.964.379
Nguyễn Thị Minh Loan 8 Lớp 38D6

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH
Điện - Điện tử
2.2.1. Chứng từ sử dụng
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết,
kế toán tiến hành lập hoá đơn GTGT đồng thời viết phiếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT (mẫu số: 01 GTKT – 3LL) do bộ tài chính ban hành.
Đây là loại hoá đơn công ty sử dụng khi bán hàng hoá cho khách hàng. Trên
hoá đơn phải ghi rõ số hoá đơn, ngày tháng năm, tên đơn vị, địa chỉ, mã số
thuế, tên người mua, tên hàng hoá, số lượng bán, đơn giá bán, thuế suất
GTGT, tổng tiền thanh toán,…Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào
hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, phòng kế toán sẽ lập hoá đơn
GTGT gồm 3 liên:
Liên 1: để lưu sổ gốc.
Liên 2: giao cho khách hàng của công ty.
Liên 3: giao cho bộ phận thủ kho giữ, làm thủ tục xuất kho. Cuối ngày
giao cho kế toán để tiến hành ghi sổ.
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT): chứng từ này được sử dụng khi công
ty xuất hàng hoá giao cho khách hàng. Sau khi hàng hoá xuất khỏi kho của
công ty, thủ kho ghi ngày tháng xuất kho, họ tên người nhận hàng, lý do xuất,
xuất tại kho nào, tên hàng hoá, thực xuất, đơn giá, thành tiền,…và ký nhận
vào cả 2 liên. 1 liên giao cho người vận chuyển cùng hàng hoá, 1 liên thủ kho
giữ làm căn cứ ghi sổ và chuyển cho phòng kế toán làm cơ sở ghi chép. Trị giá
thực tế hàng xuất kho được tính theo phương pháp đích danh.
Ví dụ: Khi bán hàng cho công ty áp dụng và phát triển công nghệ cao căn
cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, kế toán lập hoá đơn GTGT và phiếu xuất
kho như sau:
9
Nguyễn Thị Minh Loan Lớp 38D6

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT – 3 LL
AE/2006B
0 0 7 9 7 0 9
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Điện - Điện tử
Địa chỉ:327 Trương Định, phường Tương Mai, Hoàng Mai, Hà Nội
Số tài khoản:
Số điện thoại: MS: 0 1 0 0 8 2 9 7 8 5
Họ tên người mua hàng: Trần Sơn
Tên đơn vị: Công ty phát triển và áp dụng công nghệ cao
Địa chỉ: 79 Chùa Bộc, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 0 1 0 1 0 5 0 6 9 5
STT Tên hàng
hoá
Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Măng xông co
nhiệt 50x2
bộ 21 209.000 4.389.000
2 Măng xông co
nhiệt 100x2
bộ 15 285.000 4.275.000
3 Măng xông co
nhiệt 200x2

bộ 40 304.000 12.160.000
4 Măng xông co
nhiệt 400x2
bộ 20 400.000 8.000.000
5 Măng xông co
nhiệt 600x2
bộ 04 475.000 1.900.000
Cộng tiền hàng: 30.724.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.072.400
Tổng cộng tiền thanh toán: 33.796.400
Số tiền bằng chữ: ba mươi ba triệu bảy trăm chín sáu nghìn bốn trăm đồng
Người mua
hàng
Người bán
hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
10
Nguyễn Thị Minh Loan Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

(Ký, ghi rõ
họ tên)
(Ký, ghi rõ
họ tên)
Địa chỉ: 327 Trương Định
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
Nợ: TK 632
Có: TK 156

Mẫu số: 02 - VT
Theo QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 1 năm 1995
của Bộ tài chính
Số:…………
- Họ, tên người nhận hàng: Trần Sơn Địa chỉ (bộ phận): P. Kế hoạch
- Lý do xuất kho: xuất bán cho công ty phát triển và áp dụng công nghệ cao
- Xuất tại kho: Eleco
STT Tên, nhãn hiệu,qui cách
phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01 Măng xông co nhiệt 50x2 bộ 21 122.000 2.562.000
02 Măng xông co nhiệt 100x2 bộ 15 194.751 2.921.265
03 Măng xông co nhiệt 200x2 bộ 40 230.247 9.209.880
04 Măng xông co nhiệt 400x2 bộ 20 304.598 6.091.960
05 Măng xông co nhiệt 600x2 bộ 04 361.680 1.446.720
Cộng
22.231.825
Cộng thành tiền (bằng chữ): hai mươi hai triệu hai trăm ba mươi mốt nghìn tám trăm hai năm đồng

Xuất, ngày 20 tháng 3 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
11
Nguyễn Thị Minh Loan Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, nếu là tiền mặt thì chứng từ sử
dụng là phiếu thu song nếu là tiền gửi ngân hàng thì chứng từ sử dụng là uỷ
nhiệm chi hoặc giấy báo Có.
- Phiếu thu (mẫu số: 01 – TT): dùng khi khách hàng thanh toán tiền hàng
cho công ty (thanh toán ngay hoặc thanh toán trả chậm) bằng tiền mặt. Kế
toán lập thành 3 liên. Sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt và ký, chuyển
cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Kế toán thanh toán giữ lại 1 liên, 1 liên thủ
quỹ giữ và 1 liên giao cho khách hàng. Các phiếu thu khi phát sinh sẽ được kế
toán phụ trách về tiền mặt của công ty ghi ngay vào sổ kế toán.
- Uỷ nhiệm chi hoặc giấy báo Có do ngân hàng chuyển đến là căn cứ để
kế toán tiến hành ghi sổ.
Đơn vị: Công ty TNHH Điện - Điện tử
Địa chỉ: 327 Trương Định
Mẫu số 01 – TT
Theo QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 1 năm 1995
của Bộ tài chính

PHIẾU THU
Ngày 15 tháng 03 năm 2006
Quyển số:………….
Số: CT03/137
Nợ: TK111

Có: TK511
Có: TK3331
Họ và tên người nộp tiền: Anh Tuấn
Địa chỉ: Công ty cổ phần thiết bị miền Bắc
Lý do nộp: Trả tiền mua hàng ngày 15/03/2006
Số tiền: 4.620.000
Bằng chữ: Bốn triệu sáu trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Ngày 15 tháng 03 năm 2006
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
12
Nguyễn Thị Minh Loan Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

(Ký,họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán do hàng kém chất lượng, do
chế độ chưa qui định hoá đơn chứng từ để chứng minh tính xác thực của
nghiệp vụ nên kế toán đã sử dụng hoá đơn GTGT trên đó ghi rõ là giảm giá
hàng bán do kém chất lượng ở dòng đầu tiên trên hoá đơn.
Ví dụ: Sau khi bán lô hàng ngày 20/03/2006 theo hoá đơn số 0079709,
do kiểm kê phát hiện hàng kém chất lượng công ty áp dụng và phát triển công
nghệ cao đã yêu cầu công ty TNHH Điện - Điện tử giảm giá 5% trên giá trị lô
hàng. Ngày 30/03/2006 sau khi tiến hành thoả thuận, công ty đã chấp nhận
yêu cầu của công ty áp dụng và phát triển công nghệ cao đồng thời xuất hoá
đơn GTGT như sau để xác định khoản giảm giá hàng bán. Hạch toán như vậy
sẽ dễ dẫn đến tình trạng nhầm lẫn giữa doanh thu bán hàng và khoản giảm giá
hàng bán.
13
Nguyễn Thị Minh Loan Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại


HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 30 tháng 3 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT – 3 LL
AE/2006B
0 0 7 9 7 1 3
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Điện - Điện tử
Địa chỉ:327 Trương Định, phường Tương Mai, Hoàng Mai, Hà Nội
Số tài khoản:
Số điện thoại: MS: 0 1 0 0 8 2 9 7 8 5
Họ tên người mua hàng: Trần Sơn
Tên đơn vị: Công ty phát triển và áp dụng công nghệ cao
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 0 1 0 1 0 5 0 6 9 5
ST
T
Tên hàng hoá Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
Giảm giá hàng 5% cho lô
hàng ngày 20/3/2006 do
hàng kém chất lượng
1 Măng xông co nhiệt 50x2 bộ 21 10.450 219.450
2 Măng xông co nhiệt 100x2 bộ 15 14.250 213.750
3 Măng xông co nhiệt 200x2 bộ 40 15.200 608.000
4 Măng xông co nhiệt 400x2 bộ 20 20.000 400.000

5 Măng xông co nhiệt 600x2 bộ 04 23.750 95.000
Cộng tiền hàng: 1.536.200
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 153.620
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.689.820
Số tiền bằng chữ: một triệu sáu trăm tám chín nghìn tám trăm hai mươi đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
14
Nguyễn Thị Minh Loan Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, nếu trả lại 1 phần lô hàng thì
bên mua sẽ xuất hoá đơn GTGT theo đúng giá mà công ty đã bán. Chứng từ
sử dụng:
- Hoá đơn GTGT do bên mua lập.
- Phiếu nhập kho (mẫu số: 02 – VT): khi phát sinh hàng bán bị trả lại,căn
cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán hàng hoá lập phiếu nhập kho. Trên phiếu nhập
kho cần ghi rõ ngày tháng năm, số lượng thực nhập, đơn giá, thành tiền,…
Ví dụ: Sau khi nhận lô hàng ngày 22/03/2006 theo hoá đơn GTGT số
0079711, công ty áp dụng và phát triển công nghệ cao phát hiện ra 02 bộ
măng xông co nhiệt 600x2 không đúng qui định trong hợp đồng nên yêu cầu
trả lại. Công ty TNHH Điện - Điện tử đã đồng ý nhập lại 02 bộ măng xông co
nhiệt 600x2. Do đó, công ty áp dụng và phát triển công nghệ cao đã xuất hoá
đơn GTGT số 0068250 để trả lại 02 bộ măng xông co nhiệt 600x2 theo đúng
giá mà công ty đã bán như sau:
15

Nguyễn Thị Minh Loan Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT – 3 LL
HC/2006B
0 0 6 8 2 5 0
Đơn vị bán hàng: Công ty phát triển và áp dụng công nghệ cao
Địa chỉ: 79 Chùa Bộc
Số tài khoản:
Số điện thoại: MS: 0 1 0 1 0 5 0 6 9 5
Họ tên người mua hàng: Trần Anh
Tên đơn vị: Công ty TNHH Điện - Điện tử
Địa chỉ: 327 Trương Định, phường Tương Mai, Hoàng Mai, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS: 0 1 0 0 8 2 9 7 8 5
ST
T
Tên hàng hoá Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Măng xông co nhiệt 600x2 bộ 02 480.000 960.000
Cộng tiền hàng: 960.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 96.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.056.000
Số tiền bằng chữ: một triệu không trăm năm mươi sáu nghìn đồng chẵn

Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
16
Nguyễn Thị Minh Loan Lớp 38D6

×