Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.51 KB, 37 trang )

thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp
2.1. Tình hình đặc điểm chung của công ty cổ phần khí công nghiệp.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần khí công nghiệp
Công ty cổ phần khí công nghiệp có trụ sở tại Đức Giang_ Long Biên_ Hà
Nội, là đơn vị tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc
lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lí của thành phố Hà
Nội. Tiền thân của công ty cổ phần khí công nghiệp là doanh nghiệp nhà nước với
tên gọi Nhà Máy Dưỡng Khí Yên Viên, được thành lập vào năm 1960 thuộc Cục
Khai Khoáng Hoá Chất, có nhiệm vụ cung cấp dưỡng khí cho các ngành công
nghiệp, y tế, quốc phòng...
Ngày 15 tháng 3 năm 1995 công ty được đổi tên thành Công Ty Cổ Phần
Khí Công Nghiệp theo quyết định số 210 QĐ/TCCBĐT của Bộ Công Nghiệp.
Tháng 4 năm 1999, đáp ứng yêu cầu của Đảng và Nhà Nước về cổ phần hoá
các doanh nghiệp nhà nước, công ty chính thức trở thành Công Ty Cổ Phần Khí
Công Nghiệp. Để hoàn thiện đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, nhằm
nâng cao trình độ tay nghề cũng như trình độ chuyên môn, hàng năm công ty
thường mở các khoá đào tạo chuyên môn, tổ chức các cuộc thi giữa các bộ phận
trong công ty đã góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới công ty. Vượt qua khỏi
những lúng túng ban đầu khi bước vào cơ chế mới, công ty đã tìm cho mình một
hướng đi đó là phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng đa dạng hoá sản phẩm .
Hiện nay công ty đã tiếp cận thị trường với hơn 10 loại sản phẩm bao gồm các sản
phẩm về khí công nghiệp và các thiết bị áp lực, đáp ứng được nhu cầu của thị
trường đồng thời bảo toàn và phát triển được đồng vốn của mình.
Sau nhiều năm áp dụng chế độ hạch toán kinh tế độc lập, lấy thu bù chi, đảm
bảo có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước, tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu năm 2002, 2003, 2004 như
sau(Biểu 1):
Lọc khí Giãn khíNén khí
Đầu vào (Khí)
Nạp thành phẩm


Phân ly khí
Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004
Doanh thu thuần Đồng 27.331.968.257 35.085.805.536 38.643.333.363
Nộp ngân sách Đồng 507.667.424 654.267.738 1.037.562.103
Lợi nhuận Đồng 1.339.585.288 2.462.725.823 3.163.620.825
Thu nhập bình quân Đồng 1.250.000 1.500.000 1.730.000
Số lượng CNV Người 225 220 218
Tình hình trên cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty có chiều hướng phát triển.
Doanh thu năm sau cao hơn năm trước.Thực tế cho thấy Công ty ngày càng mở rộng qui
mô sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Điều
này có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần khí công nghiệp
Đúng với tên gọi của mình, công ty sản xuất các loại khí công nghiệp, ngoài
ra còn sản xuất các thiết bị áp lực. Vì vậy qui trình công nghệ sản xuất của công ty
với những sản phẩm khác nhau là khác nhau, qui trình công nghệ sản xuất khí khác
với sản xuất các thiết bị áp lực.
Với sản xuất khí công nghiệp có thể thấy đây là qui trình công nghệ sản xuất
giản đơn chỉ sản xuất một số ít các loại khí với khối lượng lớn, chu kì sản xuất
ngắn, không có sản phẩm dở dang .
Với sản xuất các thiết bị áp lực, đây là loại hình sản xuất theo kiểu chế tạo liên tục qua
nhiều bước và có sản phẩm dở dang cuối kì. Với mỗi loại hình đòi hỏi kĩ thuật sản xuất riêng với
những qui trình sản xuất khác nhau.
Có thể khái quát qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty như sau:
Sơ đồ : Qui trình sản xuất khí
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Khối hành chính Khối phân xưởng
Phòng TM Phòng kinh tếPhòng kĩ thuậtPhòng tổ chức hành chính FX khí FX thiết bị áp lựcFX cơ điện
Từ sơ đồ trên ta thấy qui trình sản xuất các sản phẩm tại công ty là hoàn toàn
khác nhau, chúng độc lập riêng biệt do đó chi phí tiêu hao ở từng qui trình là khác

nhau. Và cho dù ở bất cứ qui trình sản xuất nào việc giảm chi phí cũng dẫn tới việc
tăng kết quả và ngược lại. Do đó công ty luôn tìm biện pháp để giảm chi phí đến
mức thấp nhất trong những điều kiện có thể
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty
Bộ máy quản lí của công ty được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, khép
kín, thống nhất từ giám đốc tới các phòng ban, phân xưởng.
Bộ máy quản lí của công ty cổ phần khí công nghiệp được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận được tóm tắt như sau:
Hội đồng quản trị gồm 5 người, một chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám
đốc công ty, một phó chủ tịch và 3 thành viên. Hội đồng quản trị là bộ phận phải
chịu trách nhiệm cao nhất trong công ty về những sai phạm trong quản lí, vi phạm
điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty đồng thời phải chịu trách
nhiệm trước tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Ban giám đốc gồm 3 người trong đó có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc là phó
giám đốc kĩ thuật và phó giám đốc kinh doanh. Họ thay mặt hội đồng quản trị tổ
chức quản lí điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty thông qua
việc giám sát các phòng ban, phân xưởng. Phó giám đốc là người giúp việc cho
giám đốc có nhiệm vụ cố vấn, tham mưu cho giám đốc điều hành công việc sản
xuất kinh doanh của công ty.
Phòng kinh tế bao gồm phòng kế toán và phòng kế hoạch
Phòng kế toán có 5 người, có chức năng tổ chức, theo dõi tình hình tài chính
của công ty. Bảo đảm hạch toán đúng đắn, theo dõi sát sao sự vận động tiền_ hàng
của công ty. Ngoài ra còn làm nhiệm vụ thanh toán lương, thưởng, chi trả cổ tức
cho công nhân viên và các cổ đông, giúp người lao động ổn định cuộc sống, yên
tâm công tác.
Phòng kế hoạch gồm 9 người do trưởng phòng phụ trách có nhiệm vụ vạch ra
các kế hoạch sản xuất và các vấn đề có liên quan đến chất lượng sản phẩm.
Phòng thương mại do phó giám đốc kinh doanh kiêm trưởng phòng điều
hành, có trách nhiệm theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm, gồm tổ vận chuyển và bộ

phận bán hàng. Tổ lái xe có nhiệm vụ chuyên chở hàng hoá theo yêu cầu của khách
hàng. Bộ phận bán hàng ghi chép, theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm. Bộ phận này tập
hợp hoá đơn bán hàng, cuối ngày giao cho phòng kế toán để ghi sổ.
Phòng kĩ thuật do phó giám đốc kĩ thuật kiêm trưởng phòng kĩ thuật trực
tiếp quản lí. Phòng kĩ thuật thường xuyên nghiên cứu cải tiến kĩ thuật để nâng cao
chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn lao động
Phòng tổ chức hành chính phụ trách các công việc tuyển chọn lao động, giải
quyết các chế độ lao động, phụ trách chung về hành chính và một số công việc có
liên quan khác. Phòng này bao gồm tổ bảo vệ có nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho
công ty, nhà ăn chuyên phục vụ ăn ca cho cán bộ công nhân viên trong toàn công
ty.
Kế toán trưởng
Thủ quỹ kiêm thống kê
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ, kế toán lương, BHXHKế toán TSCĐ, vật tư, thành phẩm hàng hoá
Kế toán bán hàngKế toán t.h CF, tính giá thành kiêm tổng hợp
Khối phân xưởng được chia làm 3 phân xưởng: 2 phân xưởng sản xuất chính
là phân xưởng sản xuất khí công nghiệp, phân xưởng sản xuất các thiết bị áp lực và
phân xưởng cơ điện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ riêng theo đúng tên gọi của
mình.
Ngoài ra công ty còn có tổ bốc vác, lao công, văn thư hoạt động theo đúng
chức năng nằm trong tên gọi. Việc phân cấp quản lí từ trên xuống đã tạo điều kiện
cho các bộ phận hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp giúp cho các phân xưởng sản xuất
hoạt động liên tục, không bị gián đoạn, đạt hiệu quả cao, phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của công ty.
Một bộ máy quan trọng cung cấp mọi thông tin về tình hình tài chính của
công ty phải kể đến là bộ máy kế toán
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Lựa chọn được một hình thức tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lí của công ty đóng một vai
trò quan trọng. Do đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ nên Công ty đã

chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức này công ty chỉ bố
trí một phòng kế toán, mọi công việc về kế toán của công ty đều được thực hiện
tại đây từ khâu thu nhận thông tin, xử lí thông tin cho đến tổng hợp thông tin trên
báo cáo tài chính. Hình thức này giúp cho việc theo dõi tình hình tài chính của
công ty chính xác nhờ thông tin kế toán được cung cấp một cách nhanh chóng, kịp
thời. Tuy nhiên mô hình này đòi hỏi đội ngũ cán bộ kế toán phải có trình độ nghiệp
vụ, có kinh nghiệm và lòng nhiệt tình.
Sơ đồ : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Nhiệm vụ, chức năng của từng cán bộ trong bộ máy kế toán của công ty
được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người chịu trách nhiệm tổng hợp
ghi chép các số liệu, thực hiện các nghiệp vụ hạch toán cuối cùng, xác định kết quả
kinh doanh của công ty để vào sổ kế toán tổng hợp, đồng thời phân tích các kết quả
kinh doanh đạt được giúp giám đốc lựa chọn phương án kinh doanh và đầu tư có
hiệu quả cao. Là người đôn đốc, kiểm tra việc hạch toán của các kế toán viên, giám
sát tình hình sử dụng vốn và nội dung hạch toán toàn công ty.
Kế toán TSCĐ và vật tư, theo dõi sự vận động tăng, giảm của vật tư, TSCĐ
của công ty, hàng ngày lấy phiếu nhập kho, xuất kho tại kho đối chiếu với thủ kho
để ghi sổ, đồng thời hàng tháng trích khấu hao TSCĐ, báo nợ toàn bộ số vật tư
xuất cho các phân xưởng sản xuất trong tháng rồi chuyển số liệu cho kế toán chi
phí và tính giá thành để lên tài khoản 621 vào cuối tháng.
Kế toán tiền lương, BHXH làm nhiệm vụ chấm lương và bảo hiểm đồng thời
tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên. Cuối tháng chuyển số liệu cho kế
toán chi phí và tính giá thành để lên tài khoản 622.
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ kiêm kế toán bán hàng, thực
hiện việc ghi chép theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán các khoản nợ của
công ty đồng thời quản lí sự vận động của khối lượng tiền, lập phiếu thu,
phiếu chi tiền mặt gửi cho kế toán tổng hợp để xác định hiệu quả kinh doanh.
Kế toán chi phí và tính giá thành lấy số liệu từ các phân xưởng, cùng với kế
toán TSCĐ và vật tư đối chiếu thẻ kho để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho

công tác tính giá thành.
Thủ quĩ là người quản lí quĩ tiền mặt của công ty, thu, chi tiền mặt theo
chứng từ, cuối ngày lập báo cáo quĩ.
Chứng từ gốcBảng phân bổ
Nhật kí chứng từ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi phí
Sổ cái
Bảng kê
Báo cáo tài chính
Việc bố trí, sắp xếp nhân sự ở phòng kế toán như vậy đã tạo cho bộ máy kế
toán của công ty hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp.
Để phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, hiện
nay công ty sử dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức nhật kí chứng từ. Hình
thức này đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp để
đảm bảo cung cấp thông tin nhanh, chính xác. Hình thức, kết cấu sổ cũng như hệ
thống kế toán mà công ty sử dụng nói chung đều theo đúng qui định của Bộ Tài
chính. Hiện nay công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Trình tự ghi sổ kế toán của công ty được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chứng từ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần Khí công nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất đa
dạng, phong phú. Do đối tượng phục vụ gồm nhiều ngành khác nhau( y tế, quốc
phòng, công nghiệp...) nên khối lượng sản xuất không phải là nhỏ. Trong phạm vi
báo cáo này tôi chỉ xin đề cập đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm của một loại sản phẩm đặc trưng tiêu biểu của công ty về thiết bị áp lực
đó là sản phẩm nồi hơi. Đây là một loại sản phẩm cơ khí, chiếm tỉ lệ cao trong toàn
bộ hợp đồng sản xuất thiết bị áp lực của công ty. Mặt khác việc tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm này có tính đại diện cho nhiều loại sản phẩm khác
mà hiện tại công ty đang sản xuất như bình khí nén, bình phân tích ...
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần khí công nghiệp.
2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt
quan trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm
qui trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lí tổ chức
sản xuất, kinh doanh của công ty. Từ đặc điểm qui trình công nghệ của mình, để
đáp ứng yêu cầu công tác quản lí, công tác hạch toán công ty tập hợp chi phí sản
xuất cho từng sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở đây là tập hợp
theo từng loại sản phẩm riêng biệt. Thích ứng với đối tượng đó, công ty áp dụng
hình thức ghi sổ là hình thức nhật kí chứng từ kết hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Chi phí sản xuất được tập
hợp theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung: gồm khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên phân
xưởng và các chi phí chung khác trong phạm vi phân xưởng.
2.2.1.2. Nội dung và trình tự hạch toán .
Hiện nay toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của công ty được tiến hành theo các quy định chung của hình thức sổ nhật ký
chứng từ kết hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai
thường xuyên. Chi phí sản xuất của Công ty được tập hợp theo các khoản mục
sau :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp

+ Chi phí sản xuất chung gồm: khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân viên
gián tiếp và các chi phí chung khác trong phạm vi phân xưởng. Trình tự hạch toán
cụ thể như sau :
2.2.1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợpNhập-xuất- tồnvật liệu
Kế toán tổng hợp
Ghi từng ngàyGhi cuối thángQuan hệ đối chiếu
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định,
nó bao gồm nhiều loại khác nhau và được chia thành ba loại chủ yếu: nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, và nhiên liệu.
Để tổ chức hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng TK 152, 153: Nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ và các TK có liên quan như TK 621, 627, 641, 642.
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại Công ty được tiến hành
theo phương pháp thẻ song song và có trình tự hạch toán như sau:
Ghi chú:
Khi có nhu cầu về nhập vật tư, bộ phận cung ứng vật tư tham khảo giá thị
trường rồi lập báo giá và đưa lên giám đốc và kế toán trưởng duyệt sau đó mua
nguyên vật liệu về nhập kho, tại công ty vật liệu nhập kho được phản ánh theo giá
thực tế. Giá của vật liệu xuất trong kì được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền, nghĩa là căn cứ vào giá thực tế vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì, kế toán
xác định giá bình quân một đơn vị vật liệu. Căn cứ vào lượng vật liệu xuất trong kì
và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế của vật liệu xuất trong kì.
=
= x
Xét một nghiệp vụ: Từ phiếu xuất kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
cho sản xuất, kế toán phải tính giá xuất kho cho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

này.
Theo công thức trên ta có giá một số loại vật tư tháng 12 năm 2004 như sau:
Thép CT3 8ly: 6900đ/ kg
Que hàn CT3 2,6 ly:10.900đ/ kg
Thép CT3 2ly: 3619đ/kg
Que hàn CT3 3,2 ly:9000đ/ kg
Đá cắt: 7500đ/ viên
Đá mài: 7000đ/ viên
Sơn: 15000đ/ kg
Van Dy 20: 234.840đ/ kg
phiếu xuất kho
Ngày 3 tháng 12 năm 2004
Số:102
Họ và tên người nhận hàng: Chị Vân - phân xưởng thiết bị áp lực Nợ:
Lý do xuất kho: sản xuất nồi hơi
Có:
Xuất tại kho:
( Biểu 2)
STT Mặt hàng ĐVT Số yêu cầu Thực xuất Đơn giá Thành tiền
1 Thép CT3 8 ly kg 500 500 6900 3.450.000
2 Que hàn CT3 3,2 ly kg 25 25 9000 225.000
3 Đá mài viên 45 45 7000 315.000
4 Đá cắt viên 40 40 7500 300.000
Cộng 4.290.000
Viết bằng chữ: Bốn triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng
(Kí tên) (Kí tên) (Kí tên) (Kí tên)
Cuối tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho xuất cho các phân xưởng để sản xuất
mỗi loại sản phẩm kế toán vật tư giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
trong tháng của từng phân xưởng được thể hiện trên " Bảng phân bổ nguyên vật

liệu, công cụ dụng cụ "(Biểu số3).Cuối tháng kế toán chuyển lên cho kế toán giá
thành để tập hợp vào các tài khoản có liên quan.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 12 năm 2004
(Phân xưởng TBAL)
( Biểu 3)
STT Ghi có TK
Đối tượng
sử dụng (Ghi Nợ TK)
TK 152 TK 153
1. TK 621 " CFNVLTT" 186.711.600
PX khí 1.152.000
PX TBAL
Nồi hơi
Bình áp lực
185.559.600
51.666.000
133.893.600
2. TK 627 "CF vật liệu phân xưởng " 32.242.621 7.852.183
PX khí 30.117.225 7.505.069
PX TBAL
Nồi hơi
Bình áp lực
2.125.396
140.276
1.985.120
347.114
22.910
324.204
3. TK 641" CF vật liệu bán hàng" 180.004 14.459.952

4. TK 642" CF vật liệu quản lí " 203.418 509.418
Cộng 219.337.643 21.821.553
Trên cơ sở bảng tổng hợp TK 152, kế toán vào nhật ký chung và sổ cái TK
621, 152:
Nợ TK 621: 186.711.600
(PX khí: 1.152.000
PX TBAL: 185.559.600)
Có TK 152 : 186.711.600
Cuối kỳ kết chuyển Chi phí NVLTT vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Kế toán ghi sổ nhật ký chung và sổ cái TK 154, 621
Nợ TK 154: 186.711.600
Có TK 621: 186.711.600
Cụ thể đối với SP nồi hơi:
Nợ TK 154: 51.666.000
Có TK 621( Nồi hơi): 51.666.000
2.2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trong các doanh nghiệp sản xuất là
một công việc phức tạp trong việc tập hợp chi phí sản xuất, bởi vì cách trả thù lao
cho người lao động thường không thống nhất, có thể trả theo thời gian làm việc, có
thể trả theo sản phẩm sản xuất ra kết hợp với chế độ phụ cấp, tiền thưởng...
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác
định giá thành sản phẩm đồng thời nó còn là căn cứ để xác định các khoản nộp
ngân sách (nếu có).
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất, tính chất công việc và trình độ quản
lí mà việc tính trả lương theo các hình thức khác nhau. Hiện nay công ty cổ phần
khí công nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho cả bộ phận trực
tiếp sản xuất và bộ phận gián tiếp. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động theo
hình thức này là "Bảng chấm công". Bảng này được lập riêng cho từng phòng ban,
phân xưởng .. trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của từng người lao động do
trưởng phòng, quản đốc phân xưởng trực tiếp theo dõi, để nơi công khai cho các

thành viên theo dõi, giám sát thời gian lao động của mình.
Hình thức trả lương theo thời gian được công ty cổ phần khí công nghiệp áp
dụng cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ
thành thạo kĩ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo ngành nghề cụ thể
mà có thang lương riêng. Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ kĩ thuật
chuyên môn mà chia làm các bậc lương khác nhau với những mức lương nhất định.
Hình thức trả lương theo thời gian: Ngoài tiền lương chính trả theo sản phẩm, công
nhân sản xuất còn được hưởng các khoản lương phụ trong thời gian nghỉ phép,
nghỉ lễ, hội họp…
Kế toán căn cứ vào số ngày công và cấp bậc lương để tính ra số tiền lương
phải trả
Tiền lương phải trả
trong tháng
=
Mức lương 1
ngày
x
Số ngày được hưởng
lương thời gian

×