Tải bản đầy đủ (.pptx) (23 trang)

BỆNH GHẺ (DA LIỄU)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.02 KB, 23 trang )


BỆNH GHẺ


DỊCH TỄ HỌC VÀ BỆNH NGUYÊN:







Tác nhân gây bệnh:
S. scabiei họ hominis: ký sinh trùng bắt buộc
trên người.
Ghẻ phát triển đào hang /đường hầm vào lớp
biểu bì ngay sau khi tiếp xúc, không sâu hơn
lớp hạt; thải phân trong đường hầm.
Vòng đời ghẻ cái là 4-6 tuần; đẻ 40-50 trứng.
Đẻ 3 trứng mỗi ngày trong đường hầm; trứng
nở trong 4 ngày. Đào hang 2-3 mm hàng ngày,
thường vàođêm, và đẻ trứng vào ban ngày. Ấu
trùng sau khi nở di chuyển đến bề mặt da và
trưởng thành.



TUỔI KHỞI PHÁT:






Trẻ em (thường ≤5 tuổi)
Thanh niên (thường được mắc phải bởi
tiếp xúc cơ thể).
Bệnh nhân cao tuổi và nằm liệt giường;
có thể liên quan đến chăm sóc sức
khỏe tại bệnh viện, cơ sở vật chất chăm
sóc mãn tính, điều dưỡng.


LÂY NHIỄM:





Đường da: Ghẻ truyền qua tiếp xúc da kề da
Vật trung gian truyền bệnh: Ghẻ có thể sống
trong > 2 ngày trên quần áo hoặc giường; do
đó, ghẻ có thể lây nhiễm được mà không cần
tiếp xúc da với da.
Bệnh nhân với ghẻ vảy tiết làm rơi nhiều ghẻ
vào môi trường của họ hàng ngày và gây
nguy cơ lây nhiễm cho những người xung
quanh, kể cả các chuyên gia chăm sóc sức
khỏe.


BIỂU HIỆN LÂM SÀNG








Thời gian ủ bệnh: khởi phát ngứa thay
đổi với khả năng miễn dịch đối với con
ghẻ
Tiên nhiễm: khoảng 21 ngày
Tái nhiễm: ngay lập tức, tức là 1-3 ngày.
Thời gian của tổn thương tuần đến vài
tháng nếu không được điều trị. Ghẻ vảy
có thể tồn tại hàng năm.


CÁC TRIỆU CHỨNG DA:



Ngứa



Ngứa nhiều, lan rộng, thường ngoại trừ đầu vàcổ.
Ngứa thường gây trở ngại hay làm mất giấc ngủ.
Thơng thường hiện diện trong các thành viên gia
đình.
Một nửa số bệnh nhân bị ghẻ vảy không ngứa.









Phát ban



Thay đổi từ khơng có ban đến phát ban tồn thân
Bệnh nhân chàm cơ địa
Một số cá nhân ngứa trong nhiều tháng mà khơng có
phát ban.
Nhức gợi ý cho nhiễm khuẩn thứ phát







THƯƠNG TỔN Ở VÙNG DA MẮC BỆNH









Đường hầm trong thượng bì
Dải màu xám hoặc màu da 0,5-1 cm chiều dài,
với mụn nước hoặc sẩn nhỏ ở cuối đường hầm.
Mỗi con ghẻ cái sinh sôi tạo nên một đường
hầm. Con ghẻ khoảng 0,5 mm chiều
dài.Đường hầm trung bình 5 mm chiều dài,
nhưng có thể lên đến 10 cm.
Ở những người có màu da sáng, đường hầm có
màu hơi trắng thỉnh thoảng tối đốm (do phân
con ghẻ).



PHÂN PHỐI:




Các khu vực có ít hoặc khơng có nang
lơng, thường là nơi lớp sừng mỏng và
mềm
Kẽ ngón tay>cổ tay> thân dương vật>
khuỷu> chân> cơ quan sinh dục>
mông> nách> ở nơi khác. Ở trẻ sơ
sinh, thương tổn có thể xảy ra trênđầu
và cổ




CÁC THƯƠNG TỔN THỨ CẤP SAU CÀO MÃN TÍNH:





Vết xước, lichen đơn dạng , sẩn ngứa .
Viêm da dạng chàm lan rộng.
Tổn thương dạng vảy nến . Đỏ da .


NHIỄM TRÙNG THỨ CẤP







Tác nhân gây bệnh : Tụ cầu vàng nhạy
Methicillin ( MSSA ) và kháng Methicillin
( MRSA ) ; Nhiễm trùng liên cầu nhóm A .
Xước chốc hóa ( vảy tiết , nhức,ban đỏ xung
quanh) , chốc loét , viêm nang lơng, hình
thành áp xe ; viêm mạch bạch huyết,viêm
hạch ; viêm mô tế bào ; nhiễm khuẩn huyết.
MRSA là một nguyên nhân chính gây nhiễm
khuẩn thứ phát trong ghẻ.



CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:








Ngứa khu trú hoặc lan tỏa, đỏ da: Phản ứngthuốc biểu
hiện ở da, viêm da cơ địa , viêm da tiếp xúc , viêm da
sợi thủy tinh ,bệnh da vẽ nổi, mày đay vật lý, bệnh vảy
phấn hồng , viêm da dạng herpes , ghẻ nuôi, rận mu ,
liken phẳng , ảo tưởngký sinh trùng , ngứa do chuyển
hóa.
Mủ da: chốc, chốc loét, nhọt.
Nốt ghẻ: mày đay sắc tố (trongtrẻ nhỏ), nổi mề đay
dạng sẩn (vết côn trùng cắn), sẩn ngứa, giang mai 2,
giả u hạch,viêm mạch.
Ghẻ vảy tiết: vảy nến, viêm da cơ địa, viêm da tiết bã,
đỏ da.


CẬN LÂM SÀNG:








Kính hiển vi: Tìm thấy con ghẻ trong
đường hầm là chẩn đốn xác định, vị trí
thường ở kẽ ngón tay, các cạnh cơ gấp
cổ tay, và dương vật
Ba dấu hiệu chẩn đoán ghẻ: con ghẻ,
trứng,và phân.
Giải phẫu bệnh da: không cần thiết


CHẨN ĐỐN



Triệu chứng lâm sàng khẳng định chẩn
đốn, nếu có thể , bởi kính hiển vi (xác
định có con ghẻ , trứng , hoặc phân ghẻ
) . Đôi khi ghẻ không thể được chứng
minh, một "thử nghiệm điều trị" sẽ giúp
cho chẩn đoán


TÁI PHÁT VÀ TIÊN LƯỢNG:



Ngứa:




Thường thì vẫn tồn tại đến vài tuần sau
điều trị ghẻ thành công.
Hầu hết các trường hợp lành sau phác
đồ khuyến cáo điều trị.
Viêm cầu thận đã theo sau nhiễm trùng
thứ cấp liên cầu nhóm A .






NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ








Cá nhân và những người có tương tác vật lý gần
cần được điều trị cùng một lúc , dù có hoặc
khơng có triệu chứng xuất hiện .
Chất bơi có hiệu quả hơn sau khi da mất nước , ví
dụ , sau khi tắm.
Thuốc bơi nên có cho tất cả các vùng da,đặc biệt
là các bẹn, xung quanh móng tay, phía sau tai

Các đối tác tình dục và quan hệ cá nhân hoặc hộ
gia đình gần gũi trong tháng cuối cùng nên được
khám và điều trị dự phòng.


CÁC PHÁC ĐỒ ĐƯỢC KHUYẾN NGHỊ





Permethrin 5 % Cream bôi cho tất cả các vùng
cơ thể từ cổ trở xuống . Rửa sạch 8-12h sau
khi ứng dụng . Các tác dụng phụ rất thấp .
Lindane ( γ - Benzen hexaclorua ) 1 % Lotion
hoặc Cream bôi mỏng cho tất cả các vùng cơ
thể từ cổ trở xuống ; rửa sạch kỹ sau 8 h . Lưu
ý : Lindane không nên được sử dụng sau khi
tắm hoặc vòi hoa sen , và khơng nên được sử
dụng bởi người có viêm da rộng, phụ nữ mang
thai hoặc cho con bú, và trẻ em dưới 2 tuổi .


CÁC PHÁC ĐỒ THAY THẾ














CROTAMITON 10 % Cream bôi mỏng đến toàn bộ cơ thể từ cổ trở
xuống , hàng đêm cho 2 đêm liên tiếp ; rửa sạch 24 h sau lần thứ
hai .
Sulfur 2-10 % trong Petrolatum bôi cho da2-3 ngày .
Benzyl benzoat 10% và 25% Lotions Một số phác đồ được khuyến
cáo: chỉ một lần; hai thuốc bôi cách nhau 10 phút, hoặc hai thuốc
bôi với khoảng cách 24 h hoặc 1 tuần. 24 giờ sau khi bôi,chuẩn bị
nên được rửa sạch và thay đổi quần áo và bộ giường. Các hợp
chất này là một chất kích thích và có thể gây viêm da kích ứng
ngứa, đặc biệt là trên khuôn mặtvà cơ quan sinh dục.
Benzyl benzoat với Sulfiram Một số phác đồ được khuyến cáo, chỉ
bôi một lần:
Esdepallethrine 0,63%
Malathion0.5% Lotion
Sulfiram 25% hiệu lực như dạng bôi của disulfiram; được bơi ít
nhất 48 h.
Ivermectin 0,8% Lotion.


IVERMECTIN TỒN THÂN:




Ivermectin, 200 µg / kg uống;liều duy nhất
được báo cáo là rất hiệu quả cho ghẻ
thông thường cũng như ghẻ đóng vảy
trong 15-30 ngày. Hai đến ba liều, cách
nhau 1-2 tuần, thường là cần thiết cho sự
nhiễm bệnh nặng hoặc suy giảm miễn
dịch. Hiệu quả có thể tiêu diệt dịch hoặc
đặc hiệu ghẻ trong các tổ chức nàynhư nhà
dưỡng lão, bệnh viện và các trại tị nạn.


TRẺ SƠ SINH, TRẺ NHỎ, PHỤ NỮ MANG THAI /
CHO CON BÚ


Permethrin hoặc phác đồ
CROTAMITONhoặc thuốc mỡ lưu huỳnh
kết tủa nên được sử dụngvới dạng bôi
cho tất cả các vùng cơ thể. Lindane và
Ivermectin không nên được sử dụng.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×