Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG NÔNG LÂM NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.62 KB, 14 trang )

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG
NÔNG LÂM NGHIỆP
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG NÔNG LÂM NGHIỆP
- Ưu điểm:
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh, hoạt động quản lý, điều hành, các phòng kinh
doanh đều tập trung tại trụ sở chính của Công ty, các nghiệp vụ kế toán được theo dõi,
ghi chép, phản ánh tại phòng Kế toán tài chính. Do vậy Công ty đã chọn hình thức kế
toán tập chung là hợp lý, đáp ứng tốt được các yêu cầu quản lý. Với mô hình này toàn bộ
công tác hạch toán kế toán như: theo dõi phản ánh biến động của tài sản, nguồn vốn,
doanh thu, chi phí, thuế đều được tập chung tại Phòng Kế toán. Phòng Kế toán có trách
nhiệm hạch toán chi tiết và tổng hợp, lập báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh tế và
kiểm tra công tác kế toán toàn doanh nghiệp. Nhân viên kế toán ở các đơn vị chỉ có
nhiệm vụ thu thập và xử lý sơ bộ chứng từ, định kỳ hoặc cuối ngày gửi về phòng Kế
toán. Do vậy đã giảm được số lượng nhân viên kế toán mà vẫn đảm bảo hạch toán chính
xác kịp thời đưa ra những thông tin cần thiết phục vụ yêu càu quản lý.
Đội ngũ cán bộ phòng kế toán là những người có năng lực, trình độ, nhiệt tình, có
kinh nghiệm được phân công lao động theo chuyên môn hoá do vậy mà mọi công tác
hạch toán kế toán được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, ít sai sót. Mọi văn bản chỉ đạo
của Nhà nước như các Quyết định, Thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính và Cơ quan chủ
quản đều được cán bộ nghiên cứu áp dụng theo quy định đồng thời cũng đề xuất các
phản hồi khi thông tin đưa ra trong các văn bản là chưa hợp lý với tình hình hiện tại của
Công ty.
Các chứng từ kế toán nói chung và các chứng từ sử dụng để hạch toán các nghiệm
vụ nhập khẩu nói riêng đều theo đúng mầu của Bộ tài chính ban hành, phù hợp với yêu
cầu pháp lý và kinh tế của nghiệp vụ. Những thông tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được ghi chép đầy đủ, chính xác và chứng từ, có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan.
chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ và xử lý kịp thời, được tập hợp và phân
loại theo từng hợp đồng, theo trình tự thời gian phát sinh, theo từng phòng kinh doanh và
được đóng thành tập theo từng tháng, năm, phân loại và lưu trữ một cách khoa học thuận


tiện cho công ttác kiểm tra đối chiếu khi cần thiết.
Trong hạch toán kế toán nghiệp vụ, kế toán sử dụng tài khoản kế roán theo hệ
thống danh mục tài khoản kế toán doanh nghiệp (bán hàng theo Quyết định Số:
1141TC/ĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). để phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của Công ty, kế toán chi tiết các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 theo từng hợp
đồng, từng Phòng kinh doanh, từng loại tiền, từng ngân hàng... để tiện cho việc theo dõi
và hạch toán, tránh được sự nhầm lẫm giữa các đối tượng khác nhau.
Về sổ sách kế toán Công ty áp dụng hình thức “ chứng từ ghi sổ”. Mọi công việc
của kế toán đều được thực hiện trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán doanh nghiệp
được thiết kế phù hợp với đặc điểm kinh doanh và hạch toán kế toán của Công ty. Do
vậy công việc của nhân viên kế toán được đơn giản hoá tránh được những ghi chép trùng
lặp của hình thức chứng từ ghi sổ. Đồng thời các mẫu biểu, sổ sách kế toán chi tết, tổng
hợp, báo cáo tài chính in ra có kết cấu đơn giản, cụ thể, dễ theo dõi và đáp ứng mọi yêu
cầu của quản lý.
Tuy nhiên trong qúa trình hạch toán nói chung cũng như quá trình hạch toán
nghiệp vụ nhập khẩu nói riêng, bên cạnh những ưu điểm không thể phủ nhận của mình,
Công ty không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định trong quá trình hạch toán nghiệp
vụ nhập khẩu, đặc biệt là trong lúc giao thời của các chế độ chính sách và việc ban hành
Thông tư số: 108/2001/TT – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu uỷ thác, ban hành 4 chuẩn mực
kế toán, việc sửa đổi hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đang gây nhiều tranh cãi.
- Nhược điểm:
Tại Công ty không có sự phân biệt hai hình thức mua hàng gửi bán thẳng và mua
hàng nhập kho. Nghĩa là khi nhận hàng bao giờ Công ty cũng lập phiếu nhập kho để
chính thức hoá quyền sở hữu của Công ty về lô hàng đó. Khi hàng hoá nhập khẩu về giao
ngay cho khách hàng trong nước, kế toán cũng định khoản như trường hợp mua hàng
nhập kho.
Trong qúa trình ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Công ty sử
dụng tỷ giá thực tế để hạch toán. Việc sử dụng tỷ giá thực tế hay tỷ giá hạch toán để kế
toán là do Công ty lựa chọn sao cho phù hợ với đặc thù kinh doanh của mình. Tuy nhiên

khi hạch toán bằng tỷ giá thực tế thì việc theo dõi và tính toán chênh lệch tỷ giá do tỷ giá
thực tế thay đổi giữa các thời điểm phát sinh khác nhau là tương đối phức tạp.
Đối với các chi phí mua hàng phát sinh trong quá trình nhập khẩu như phí lưu kho,
lưu bãi, vận chuyển, bảo quản, bốc xếp, thủ tục phí thanh toán, phí mở L/C... kế toán
không phản ánh vào TK 1562 – “ Chi phí thu mua hàng hoá” mà phản ánh vào tài khoản
641 “chi phí bán hàng” chi tiết cho từng loại chi phí như tài khoản 6418 “ Chi phí bốc
xếp, vận chuyển, bảo quản, bảo hiểm”, tài khoản 6417 “ Chi phí giấy phép tờ khai, kiểm
tra, mẫu, thủ tục phí’. Việc hạch toán như vậy là không đúng nội dung phản ánh của tài
khoản 641, đồng thời sẽ dẫn tới xác định giá vốn hàng xuất kho và lợi nhuận gộp thiếu
chính xác. Tất cả các chi phí này cùng với chi phí bán hàng khác sẽ được kết chuyển
sang tài khoản 911 vào cuối kỳ để xác định kết quả.
Trong qua trình hạch toán khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thu
chi ngoại tệ, kế toán không sử dụng tài khoản ngoài bảng là TK 007 “ngoại tệ các loại”
để phản ánh. Nguyên nhân là do khi vào số liệu cho các chứng từ ngoại tệ trên máy vi
tính, kế toán đã nhập số liệu về tiền ngoại tệ và tỷ giá quy đổi cùng voí tiền VND. Vì vậy
số ngoại tệ, các khoản ngoại tệ thể hiện cả thông tin về ngoại tệ và thông tin về VND. Kế
toán vẫn theo dõi sự biến động của các ngoại tệ tại các ngân hàng khác nhau vài giá trị
của chúng quy đổi ra VND mà không cần sử dụng tài khoản 007.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG NÔNG LÂM
NGHIỆP .
1. Các giải pháp đề xuất.
1) ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá.
Do chức năng chính của Công ty là xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hoá, các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong quá trình xuất nhập khẩu liên quan nhiều đến ngoại tệ.
Hiện nay theo thông tư 105 của bộ tài chính hướng dẫn kế toán chuẩn mực" ảnh
hưởng của việc thay đổi tỷ giá"
Đối với TK 413, Công ty chỉ phản ánh các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái vào
TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong các trường hợp:
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá

lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính .
+ Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh,...
+ Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở
nước ngoài hoạt động độc lập.
Thay vì sử dụng như trước đây thì bây giờ các nghiệp vụ kinh tế mua, bán ngoại
tệ phát sinh được quy đổi ra đồng Việt Nam đồng theo tỷ lệ giá mua bán thực tế phát
sinh. Chênh lệch giữa tỷ giá thực tế mua vào và tỷ giá thực tế bán ra của ngoại tệ được
hạch toán vào TK635” Chi phí tài chính “ và tài khoản 515” Doanh thu từ hoạt động tài
chính”.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu thể hiện rất rõ trong cuốn “6
chuẩn mực kế toán mới và hướng dẫn thực hiện” thông qua thông tư 105
Ví dụ : Khi nhận toàn bộ chứng từ hàng hoá do người xuất khẩu chuyển đến, nếu
cuối tháng mà hàng chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá thực tế.(TGTT)
Có TK 3311: Số tiền phải trả cho người xuất khẩu theo trị TGTT
Khi thanh toán chi người bán , căn cứ giấy báo nợ kế toán ghi:
Nợ TK 3311 : Số tiền thanh toán cho người bán theo TGTT ngày ghi sổ
Có TK 144 : Số tiền ký quỹ theo TGTT ngày ký quỹ( Nếu thanh toán bằng
L/C)
Có TK1122 : Số ngoại tệ quy ra VND theo TGTT ngày thanh toán
Sau đó có bút toán phản ánh chênh lệch tỷ giá:
* Trường hợp TGTT ngày ký quỹ hoặ ngày thanh toán > TGTT ngày ghi sổ, ké toán
ghi:
Nợ TK : 413: Chênh lệch tăng
Có TK : 3311
* Trường hợp TGTT ngày ký quỹ hoặc ngày thanh toán < TGTT ngày ghi sổ, kế toán
ghi:
Nợ TK 3311
Có TK 413 : Chênh lệch giảm

Thay và ghi như trên các nghiệp vụ được định khoản lại như sau:
Khi nhận được bộ chứng từ hàng hoá do người xuất khẩu chuyển đến, nếu cuối
tháng mà hàng chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 151 : ( Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có TK 3311: ( Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Khi thanh toán cho người bán hàng, căn cứ vào giấy báo nợ, kế toán ghi:
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán , ghi:
Nợ TK 3311 : ( Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635: Chi phí tài chính( Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 144 :( Tỷ giá hối đoái ghi trên sổ kế toán)
Có TK 1122: (Tỷ giá hối đoái ghi trên sổ kế toán)
+Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán , ghi:
Nợ TK 3311: ( Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515: Doanh thu tài chính( Lãi tỷ giá hối đoái)
Có TK 144:( Tỷ giá hối đoái ghi trên sổ kế toán)
Có TK 1122:( Tỷ giá hối đoái ghi trên sổ kế toán)
1 ) Đối với việc sử dụng các loại nguyên tệ
Khi các nghiệp vụ liên quan đến thu chi ngoại tệ kế toán nên sử dụng TK 007 - " nguyên
tệ các loại " để phản ánh chi tiết số phát sinh liên quan đến ngoại tệ đồng thời với hạch
toán tổng hợp. Theo chế độ hiện hành, TK 007 được mở sử dụng để theo dõi tình hình
thu chi của ngoại tệ trong đơn vị và được mở chi tiéet cho từng loại nguyên tệ (USD,
EUR, JPY, GBP…)
Kết cấu TK007:
- Bên nợ : Số nguyên tệ tăng thên trong kỳ
- Bên có : Số nguyên tệ giảm trong kỳ
- Dư nợ : Số nguyên tệ hiện còn.
Khi kế toán viết uỷ nhiệm chi hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi
ngoại tệ cuả Công ty dể mở L/C , căn cứ vào giấy báo nợ , kế toán ghi:
Nợ TK 144: Số tiền ký quỹ theo TGTT
Có TK 1122

Đồng thời ghi Có TK 007 : Số nguyên tệ dùng để ký quỹ.

×