Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.89 KB, 31 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1 Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng.
1.1 Khái niệm bán hàng :
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất, thực hiện tốt
công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển nâng cao đời sống cho người lao
động.
Bán hàng là quá trình bao gồm hai mặt :Doanh nghiệp đem bán sản phẩm
hàng hoá,cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc người mua nhận trả
tiền. Đối với doanh nghiệp xây dựng cơ bản, giá trị của sản phẩm xây lắp thực hiện
thông qua công tác bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất xã hội
gọi là bán ra ngoài. Trường hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị cùng một công
ty, tổng công ty, tập đoàn… được gọi là bán hàng trong nội bộ.
Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người
bán và người mua trên thị trường hoạt động.
Thị trường hoạt động là thị trường phải thoả mãn đồng thời ba điều kiện
sau:< chuẩn mực kế toán số 14>
Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng.
Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vao bất kỳ lúc nào.
Giá cả được công khai.
1.2. Ý nghĩa của công tác bán hàng
-Thông qua quá trình bán hàng, đồng vốn của doanh nghiệp mới trở về trạng
thái ban đầu của nó. Quá trình bán hàng hoàn tất sẽ hình thành kết quả là doanh thu
bán hàng, với doanh thu này doanh nghiệp sẽ trang trải các chi phí tiếp tục quá
trình kinh doanh sau.
Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận doanh nghiệp kinh


doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt
và ngược lại nếu quá trình kinh doanh kém sẽ không có nguồn thu nhập để bù đắp
các chi phí bỏ ra, không có vốn bỏ ra để tiếp tục kinh doanh.
1
Phạm Thị Lý Lớp A24 - K35
Báo cáo tốt nghiệp
2. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng,
nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
2.1. Khái niệm doanh thu bán hàng
Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá cho khách hàng.
2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng gồm :
- Chiết khấu bán hàng : là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả lại cho
khách hàng gồm :
+ Chiết khấu thanh toán : là khoản tiền thưởng cho khách hàng do thanh
toán tiền hàng trước quy định.
+Chiết khấu thương mại : là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng < tiền
thưởng so trong một thời gian nhất định đã tiến hành mua một số khối lượng lớn
hàng hoá tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó hoặc giảm trừ trên giá
bán hàng thông thường vì mua khối lượng hàng hoá lớn trong một đợt.
- Giảm giá hàng bán : là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như : hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách giao hàng, không đúng thời gian địa điểm trong hợp
đồng.
- Hàng bán bị trả lại : là số lượng hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị
người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết.
2.3 Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
2.3.1 Nguyên tắc xác đinh doanh thu bán hàng :
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hợp đồng thoả mãn cả 5 điều kiện
sau : <chuẩn mực kế toán số 14 >

- Doanh nghiệp đã trao toàn bộ cho người mua phần lớn rủi ro cũng như lợi ích
của việc sở hữu tài sản đó.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá
- Giá trị của doanh thu được xác định một cách chắc chắn
- Tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ
giao dịch đó
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
2.3.2 Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng hay kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể
là hiệu số giữa thu nhập và chi phí để tạo ra thu nhập
2
Phạm Thị Lý Lớp A24 - K35
Báo cáo tốt nghiệp
Công thức tổng quát để sác định kết quả kinh doanh :
Kết quả kinh doanh = thu nhập - chi phí
Kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp được xác định theo các công
thức sau :
Kết quả
hoạt động
bán hàng
=
Doanh thu
bán hàng -
Trị giá vốn
thực tế
hàng bán
+
Chi phí
bán

hàng
+
Chi phí
QLDN
Kết quả hoạt
động tài chính
=
Thu nhập hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài chính

Kết quả nghiệp
vụ bất thường
=
Thu nhập nghiệp
vụ bất thường
-
Chi phí nghiệp vụ
bất thường
3.Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
3.1Các phương thức thanh toán
Trong nền kinh tế thị trường việc tiêu thụ hàng hoá được thực hiện bằng
nhiều phương thức khác nhau .Việc chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức
tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá của
doanh nghiệp .Hiện nay các đơn vị thương mại sử dụng một số phương thức chủ
yếu sau :
3.1.1 Bán buôn
a. Bán hàng qua kho

* Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phương thức này người mua sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của đơn vị
bán hàng và làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán .Hàng hoá khi xuất
kho giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ và người bán mất
Quyền sở hữu hàng hoá
* Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Theo phương thức này , bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm
ghi trong hợp đồng .Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyềnsở hữu của doanh
nghiệp. Khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển
giao (một phần hay toàn bộ ) thì số hàng chấp nhận này được coi là tiêu thụ
3
Phạm Thị Lý Lớp A24 - K35
Báo cáo tốt nghiệp
*Phương thức tiêu thụ qua các đại lý <ký gửi >
Theo phương thức này người bán sẽ giao hàng cho đại lý ,nơi ký gửi theo sự
thoả thuận trong hợp đồng giữa hai bên , hàng chuyển đi vẫn thuộc sở hữu của
người bán ,chỉ khi nào nhận được thông báo của cơ sở đại lý ,ký gửi hoặc nhận
tiền do đại lý thanh toán hoặc định kỳ thanh toán theo quy định giữa hai bên thì
hàng hoá xuất kho mới chính thức được coi là tiêu thụ. Trong trường hợp này
doanh nghiệp phải thanh toán cho đại lý một khoản hoa hồng bán hàng
*Phương thức bán hàng trả góp
Đây là phương thức khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển
giao được coi là tiêu thụ ,người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua
một phần số tiền phải trả chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định .Thông thường số tiền trả
ở các kỳ bằng nhau ,trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi
suất trả chậm
b, Bán buôn vận chuyển thẳng :
- Ban buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán thì doanh nghiệp phải
tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng thanh toán tiền mua, tiền hàng bán với nhà
cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp.

- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán, thực chất là hình
thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán, đơn vị chỉ được phản ánh hoa
hồng môi giới cho việc mua hoặc bán.
3.1.2 Bán lẻ :
Bán lẻ tại các quầy hàng, cửa hàng được thực hiện dưới hai hình thức :
- Bán lẻ thu tiền tại chỗ thì người bán hàng thực hiện cả chức năng thu tiền
của thu ngân. Cuối ca bán kiểm quầy, kiểm tiền bán hàng và nộp cho kế toán bán
lẻ.
- Bán lẻ thu tiền tập chung có đặc trưng khác về mặt tổ chức quầy bán so với
phương thức thu tiền tại chỗ. Tại điểm bán nhân viên thu ngân và nhân viên bán
hàng thực hiện chức năng độc lập. Cuối ca bán hàng, nhân viên bán hàng kiểm
quầy, đối chiếu sở quầy, lập báo cáo doanh thu trong ngày.
3.1.3 Các trường hợp được tính tiêu thụ khác :
Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên đây các doanh nghiệp còn sử
dụng vật tư , hàng hoá sản phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ
công nhân viên chức để trao đổi lấy hàng hoá khác…
3.2 Các phương thức thanh toán:
4
Phạm Thị Lý Lớp A24 - K35
Báo cáo tốt nghiệp
Trong quan hệ trao đổi hàng tiền giữa doanh nghiệp với người mua thì thời
điểm doanh nghiệp có thể ghi nhận doanh thu bán hàng phụ thuộc vào phương
thức thanh toán mà doanh nghiệp áp dụng. Ưng với mỗi phương thức thanh toán
khác nhau thì hàng hoá khi chuyển đi được xác định là tiêu thụ :
- Doanh nghiệp giao hàng cho người mua và đã thu được tiền ( có thể bằng
tiền mặt hoặc séc…) thì số hàng hoá đã giao đó được coi là tiêu thụ. Trường hợp
này gồm hai khả năng :
+Doanh nghiệp giao hàng cho người và thu được tiền ngay tại thời điểm đó.
+Người mua ứng trước tiền hàng cho doanh nghiệp.
- Hàng hoá chuyển cho khách hàng và đã được khách hàng chấp nhận thanh

toán nhưng hiện tại doanh nghiệp vẫn chưa nhận được tiền hoặc giấy báo của ngân
hàng thì vẫn coi là tiêu thụ.
- Giữa doanh nghiệp và khách hàng áp dụng phương thức thanh toán theo kế
hoạch thì khi gửi hàng cho người mua thì số hàng hoá đó xác định là tiệu thụ.
Như vậy do việc áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau nên hành vi
giao hàng và thu tiền có những khoảng cách nhất định về thời gian và không gian.
Nếu xem xét về mặt số lượng tại một thời điểm nào đó thì doanh thu tiêu thụvà số
tiền bán hàng thu được là không trùng nhau, nhưng tới khi kết thúc một vòng luân
chuyển của vốn lưu động thì doanh thu tiêu thụ và tiền bán hàng thu được là bằng
nhau.
4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
4.1 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng :
- Ghi chép phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng theo các chỉ
tiêu doanh thu, số lượng và chất lượng hàng bán theo từng nhóm mặt hàng và theo
từng loại hoạt động.
- Tính toán chung thực chính xác trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ.
- Theo dõi và kkiểm tra tình hình thu hồi tiền bán hàng theo từng kháck
hàng.
- Cung cấp thông tin cần thiết về quá trình bán hàng cho các nhà quản lý
doanh nghiệp.
4.2 Xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
- Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp phản
ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả.Đôn đốc kiểm tra thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách nhà nước.
5
Phạm Thị Lý Lớp A24 - K35
Báo cáo tốt nghiệp
5. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán chủ yếu.
Để phản ánh quá trình bán hàng, kế toán sử dụng một số tài khoản sau :
6

Phạm Thị Lý Lớp A24 - K35
Báo cáo tốt nghiệp
5.1. Các tài khoản chủ yếu :
-TK 157 : Hàng gửi đi bán :
+ Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá
đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng,gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá lao vụ, dịch
vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán.
+ Kết cấu và nội dung :
TK 157 : Hàng gửi đi bán
- TK 632 : Giá vốn hàng bán
+ Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng
hoá,dịch vụ đã cung cấp giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp < đối với doanh
nghiệp xây lắp > đã bán trong kỳ.
+ Kết cấu và nội dung :
• Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho, theo phương pháp kê
khai thường xuyên :
TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá,
dịch vụ đã cung cấp
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
hàng hoá, dịch vụ đã bán hoàn thành
để xác định kết quả kinh doanh.
• Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ
7
Phạm Thị Lý Lớp A24 - K35
- Trị giá h ng hoá, dich và ụ đã được
khách h ng thanh toán hoà ặc chấp
nhận thanh toán.
- Trị giá gửi đi bị khách h ng trà ả lại.

- Kết chuyển đầu kỳ trị giá h ng hoáà
đã gửi đi chưa được khách h ngà
chấp nhận thanh toán ( phương pháp
kiểm kê định kỳ ).
- Trị giá h ng hoá, à đã gửi cho h ngà
hoặc gửi bán đại lý ký gửi.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho
khách h ng, nhà ưng chưa được
chấp nhận thanh toán.
- Kết chuyển cuối kỳ trị giá h ngà
hoá đã gửi đi bán nhưng chưa
- DCK trị giá h ng hoá à đã gửi đi,
dịch vụ đã cung cấp chưa được
khách h ng chà ấp nhận thanh toán.
Báo cáo tốt nghiệp

TK 632 giá vốn h ng bánà
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm
tồn kho đầu kỳ.
- Trị gía vốn thực tế của thành phẩm
sản xuất xong nhập kho, dịch vụ đã
hoàn thành
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ
và nợ TK911 - xác định kết quả kinh
doanh.
* TK 511 Doanh thu bán hàng :
- Công dụng : phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp, thực

hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kết cấu và nội dung :

TK 511 - Doanh thu bán hàng
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất
khẩu phải nộp của hàng bán trong kỳ kế toán.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh.
- Doanh thu bán hàng sản
phẩm, hàng hoá và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ hạch toán.
* TK 511 có bốn tài khoản cấp hai :
- TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm
- TK5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114 :Doanh thu trợ cấp trơ giá
Tk 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
8
Phạm Thị Lý Lớp A24 - K35
Báo cáo tốt nghiệp
-Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của một số sản
phẩm hàng hoá dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm
cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công
ty…

-Kết cấu nội dung:- Phản ánh tương tự như tài khoản; 511
TK 512 được chia thành 3 tài khoản cấp hai
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
TK 2221: Doanh thu bán sản phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
*TK 531-Hàng bán bị trả lại
- Tác dụng: Tài khoản này phản ánh doanh thu của một số hàng hoá, thành phẩm
lao vụ, dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân
- Nội dung kết cấu:
- TK 531- Hàng bán bị trả lại
-Tập hợp các khoản doanh thu của
số hàng đã bán bị , doanh nghiệp đã trả
lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
số nợ phải thu của khách hàng
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển
doanh thu của số hàng bị trả lại vào bên
nợ TK511-Doanh thu bán hàng hoặc
TK512_ Doanh thu bán hàng nội bộ

*TK 532- Giảm giá hàng bán
-Công dụng; Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát
sinh trong kỳ kế toán
-Kết cấu và nội dung.
TK 532- Giảm giá hàng bán.
-Tập hợp các khoản giảm giá hàng
bán đã chấp thuận cho người mua trong
kỳ, doanh nghiệp đã trả lại tiền cho người
mua hoặc tính trừ vào số nợ phải thu của
khách hàng
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản

giảm giá hàng bán vào bên nợ Tk511-
Doanh thu bán hàng
- Tk512-Doanh thu bán hàng nội bộ
9
Phạm Thị Lý Lớp A24 - K35
Báo cáo tốt nghiệp
5.2. Kế toán các phương thức bán hàng chủ yếu
5.2.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho( hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp.
Số hàng này khi giao cho người mua phải trả tiền ngay hoậc chấp nhận
thanh toán, vì vậy sản phẩm xuất bán được coi là đã bán hoàn thành
*Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Trị giá vốn thực tế hàng hoá dịch vụ xuất bán trực tiếp kế toán ghi
Nợ TK632-Giá vốn hàng bán
Có TK154 - Xuất trực tiếp tại phân xưởng
- Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK : 111,112 - Số đã thu bằng tiền
Nợ TK : 131 - Số bán chịu cho khách hàng.
Có TK : 3331 ( 33311 ) - Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Có TK: 511, 512 - Doanh thu bán hàng
- Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán, bớt giá, hồi khấu chập nhận cho
khách hàng (nếu có )
Nợ TK : 532 - Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng
Có TK : 111,112 - Trừ vào số tiền phải thu ở người mua
Có TK : 338(3388) - Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán
cho người mua.
- Phản ánh số chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ ( nếu có )
Nợ TK 811 - Tập hợp chiết khấu thanh toán
Có TK liên quan ( 111,112,131,3388 )

- Trường hợp hàng bán bị trả lại :
+ Phản ánh trị giá vốn hàng bán bị trả lại
Nợ TK : 157 - Gửi lại khô người mua
Nợ TK : 138(1381) - Giá trị chờ xử lý
Có TK : 632 - Giá vốn hàng bán bị trả lại
10
Phạm Thị Lý Lớp A24 - K35
Báo cáo tốt nghiệp
+ Phản ánh giá thanh toán của hàng bán bị trả lại
Nợ TK : 531 - Doanh thu của hàng bán bị trả lại
Nợ TK : 3331(33311) - Thuế giá trị gia tăng của hàng bán bị trả lại
Có TK liên quan : ( 111,112,131,3388 )
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu
của hàng bán bị trả lại
Nợ TK : 511- Doanh thu bán hàng
Có TK : 531 - Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Có TK : 532 - Kết chuyển số giảm giá hàng bán
- Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh
Nợ TK : 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK : 911 - Xác định kết quả
-Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
Nợ TK : 911 - Xác định kết quả
Có TK : 632 - Gí vốn hàng bán
Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
TK :111,112 TK : 3331 TK : 111,112

TK : 531,532 TK 511,512 TK 131,1388


TK : 911

* Kế toán bán hàng theo hàng theo phương thức gửi hàng đi bán
- Bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán là phương thức mà bên
bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện ghi trong hợp đồng. Số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, khi khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng này được coi là
đã bán và bên bán đã mất quyền sở hữu số hàng đó.
11
Phạm Thị Lý Lớp A24 - K35
Báo cáo tốt nghiệp
+ Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1)Trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi cho khách hàng
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 154 - Xuất trực tiếp từ các phân xưởng
(2)Trị giá thực tế dịch vụ cung cấp hoàn thành cho khách hàng nhưng chưa
được chấp nhận thanh toán
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(3) Khách hàng chấp nhận thanh toán ( một phần hay toàn bộ )
(3.1) Doanh thu bán hàng của số hàng đã được chấp nhận thanh toán
Nợ TK liên quan ( 111,112,131…)- Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu của số hàng được chấp nhận
Có TK 3331 (33311) - Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp cho hàng tiêu
thụ
(3.2) Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận thanh toán
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán
(4)Trị giá vốn thực tế của hàng bán trả lại.
Nợ TK 138( 1388), 334 - Số bắt bồi thường
Nợ TK 152 - Số nhập kho phế liệu
Nợ TK 138(1) - Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý

Có TK 157 - Trị gia vốn của hàng gưỉ bán bị trả lại
(5) Các nghiệp vụ kinh tế còn lại như :
+ Hàng đã bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng bán
+ Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh. Được ghi
sổ kế toán tương tự như phương thức bán hàng trực tiếp.
Các nghiệp vụ kinh tế cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng theo phương
thức hàng gửi bán được thể hiện ở sơ đồ kế toán sau:
Sơ đồ kế toán hàng gửi đi bán.
(3)
(4)
(2.2
(2.1)
(1)
12
Phạm Thị Lý Lớp A24 - K35
TK111,112,131

×