Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT XI MĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.05 KB, 9 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ
THUẬT XI MĂNG
I. Đánh giá thực trạng công ty
1, Đánh giá chung công ty.
Mặc dù hoạt động trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt của kinh tế thi
trường, với nguồn ngân sách cấp còn ít ỏi, cơ sở vật chất kỹ thuật trong những năm
đầu thành lập còn nhiều thiếu thốn nhưng nhờ sự quản lý chặt chẽ, thường xuyên
được đầu tư nâng cấp, đổi mới nên cơ sở vật chất kỹ thuật về cơ bản đáp ứng nhu
cầu sản xuất king doanh.
Là một đơn vị thành viên cuả tổng công ty xi măng Việt Nam, những năm
qua công ty hoạt động luôn có hiệu quả đã tạo được uy tín đối với nhà nước, với
ngân sách, bạn hàng, đối tác kinh doanh cũng như toàn thể cán bộ công nhân
viên.công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh, định hướng đúng đắn trong sản xuất
kinh doanh và sử dụng các chính sách Marketing một cách hiệu quả nên tăng
nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cụ thể kết quả
hoạt động như sau :
Năm 1999 lợi nhuận đạt : 4.651.430.123 đồng
Năm 2000 lợi nhuận đạt : 5.086.080.456 đổng
Năm 2001 lợi nhuận đạt : 5.205.996.219 đồng
Năm 2001 là năm thứ 9 công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả hoàn
thành vượt mức kế hoạch, lợi nhuận là 107,4% và đã thực hieej được hai mục tiêu
mà công ty đề ra :
- Củng cố phát triển công ty ngày càng vững mạnh.
- ặn định nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Năm 2001 thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là 1.365.000
đ
/
tháng
2, Đánh giá công tác kế toán
Xuất phát từ quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, từ sự phân bổ mạng


lưới kkinh doanh mà công ty đã chọn hình thức kế toán tập chung là đúng đắn và
hợp lý. Việc tổ chức sổ kế toán theo hình thức sổ nhật ký chung là phù hợp với
điều kiện thực tế công tác kế toán của công ty cũng như phù hợp với khả năng trình
độ của đội ngũ cán bộ công ty.
Các sổ sách kế toán như : Nhật ký chung, sổ cái tài khoản, các báo cáo kế
toán được lập một cách trung thực có hệ thống thông qua chương trình kế toaans
trên máy vi tính của công ty. Với trình tự như vậy sẽ giảm bớt khối lượng công
việc và độ chính xác cao.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chinh tại công ty còn tồn tại
một số vấn đề hạn chế, đòi hỏi phải đưa ra giải pháp cụ thể với tính thực thi cao
nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa để kế toans ngày càng thực hiện tốt hơn
nữa chức năng và nhiệm vụ vốn có của mình, phục vụ cho yêu cầu quản lý trong
điều kiện hiện nay. Cụ thể :
- Kế toán công ty sử dụng TK 641 phản ánh triết khấu bán hàng và giảm giá
hàng bán. Số tiền giảm trừ cho khách hoặc trả ngay bằng tiền cho khách. Việc hạch
toán như vậy là chưa hợp lý, không đúng với quy định tài chính hiện hành, làm
tăng chi phí bán hàng của công ty, công ty sử dụng không đúng nội dung kinh tế
của tài khoản này.
- Ở phòng kinh doanh của công ty khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
thì chứng từ ban đầu đã lập đầy đủ theo đúng yêu cầu của kế toán. Tuy nhiên quá
trình luân chuyển của hoá đơn, chứng từ từ lúc phát sinh nghiệp vụ bán hàng đến
khi đưa hoá đơn về phòng kế toán càng chậm làm cho kế toán không phản ánh kịp
thời tình hình tiêu thụ của công ty.
- Công ty chưa phân ra bộ phận kế toán theo dõi bán hàng đại lý và bán hàng
lẻ nên còn dẫn đến sự đan xen lẫn nhau trong việc hạch toán chi tiết.
II. Phương hướng và biện pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty.
1, Yêu cầu của việc hoàn thiện
- Yêu cầu phù hợp.

Doanh nghiệp cần vận dụng chế độ kế toán sao cho phù hợp với chế độ kế
toán hiện hành và phù hợp với đặc điểm của công ty.
- Yêu cầu thống nhất.
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá phải đảm bảo sự tập chung từ lãnh đạo
đến cơ sở. Doanh nghiệp vận dụng một cách linh hoạt để vừa đảm bảo sự tuân thủ
với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của công ty.
- Yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả
Hoàn thiên kế toán tiêu thụ hàng hoá nhằm giảm nhẹ công việc tổ chức, xử
lý, ghi chép lưu chữ bảo quản chứng từ, sổ kế toán mà vẫn đảm bảo tính kịp thời,
độ chính xác cao của thông tin. Mặt khác nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế
toán trong giám đốc, quản lý việc sử dụng tài sản., tiền vốn của doanh nghiệp.
- Yêu cầu chính xác và kịp thời.
Cần tổ chức trang bị và ứng dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán, ghi
chép và sử lý các thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xấc để từng bước cơ giới
hoá nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
2, Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
Trên cơ sở thực tế đi sâu tìm hiểu nghiên cứu công tác kế toán nghiệp vụ
tiêu thụ hàng hoá tại công ty, em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
hơn nữa công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh chính tại công ty.
Trong hoạt động kinh doanh, chính sách chiết khấu giảm giá cho mỗi mặt
hàng ở doanh nghiệp thực sự là đòn bẩy cho quả trình tiêu thụ hàng hoá, kích thích
khách hàng tăng khối lượng mua hàng, nhanh chóng thanh toán tiền hàng.
Thực tế ở công ty cho thấy, để khuyến khích khách hàng mua hàng với khối
lượng lớn, thanh toán trước thời hạn thì công ty thường trích từ một khoản % trên
tổng giá trị lô hàng, phần giảm trừ này hạch toán vào chi phí bán hàng và khoản
giảm trừ đó giả lại cho khách hàng bằng tiền mặt hoặc ghi giảm công nợ.
Trường hợp khách hàng mua hàng với số lượng lớn sau khi tính ra số tiền
giảm trừ, kế toán hạch toán số tiền khách hàng được giảm trừ vào TK 641 và TK
111 hoặc TK 112 số tiền thực tế thu ở khách hàng.

Trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn, kế toán hạch
toán giảm công nợ khách hàng và hạch toán vào TK 641. Nếu hạch toán như vậy
công ty sẽ phải nộp thuế nhiều hơn thực tế < khoản thuế VAT đầu ra lớn hơn thực
tế > không đảm bảo phản ánh đúng doanh thu thuần trong kỳ. Vì vậy, em có ý kiến
là công ty nên đưa vào sử dụng hai loại TK :
TK 811 - Chi phí hoạt động tài chính
TK 532 - Giảm giá hàng bán
Trình tự hạch toán như sau :
- Khi phát sinh các khoản chiết khấu bán hàng
Nợ TK 811 - khoản chiết khấu do thanh toán tiền hàng trước thời hạn
Nợ TK 3311 - thuế VAT đầu ra khoản chiết khấu
Có TK 131 - phần giảm trừ cho khách hàng
Thuế VAT đầu ra của khoản chiết khấu
TK 131
TK 33311
Khoản chiết khấu thanh toán
TK 811
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
TK 911
Sơ đồ hạch toán chiết khấu bán hàng
- Để phản ánh các khoản giảm giá, bớt gía, hồi khấu của việc bán hàng trong
kỳ hạch toán. Trình tự hạch toán như sau :
Nợ TK 532 - khoản giảm giá hàng bán
Nợ TK 33311 - thuế VTA đầu ra khoản giảm giá
Có TK 111,112 - nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng
Có TK 131 - nếu khách hàng chưa thanh toán
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá, hối khấu đã phát sinh trong
kỳ
Nợ TK 5111 kết chuyển khoản giảm giá
Có TK 532

×