Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.24 KB, 30 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN HÀ TÂY
I. VÀI NÉT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT HÀ TÂY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng.
Năm 1954, ngay sau ngày hoà bình được lập lại trên một nửa đất nước,
Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương xây dựng CNXH ở miền Bắc, làm hậu phương
vững mạnh cho công cuộc thống nhất đất nước. Tuy nhiên, trong điều kiện nền
kinh tế nước ta là nền nông nghiệp nghèo làn lạc hậu, thậm chí cơ sở hạ tầng hầu
như không có gì, thì đây là một thử thách vô cùng to lớn. Nhằm phục vụ tốt nhất
cho công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc và chi viện mạnh mẽ cho chiến trường
miền Nam, ngày 26-4-1957 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 177/TTg thành
lập Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam. Tỉnh Hà Tây thành lập Ngân hàng Kiến thiết
tỉnh Hà Tây, nay là Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây. Trải qua hơn 40 năm hoạt động,
xây dựng và trưởng thành, hệ thống Ngân hàng Kiến thiết đã có nhiều lần chuyển
đổi với các tên gọi khác nhau:
+ Ngân hàng kiến thiết trực thuộc Bộ tài chính từ 26-4-1957
+ Ngân hàng Đầu tư và xây dựng thuộc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam từ
24-6-1981;
+ Ngân hàng ĐT&PT thuộc Ngân hàng Nhà nước từ 14-11-1990;
Gắn liền với những gia đoạn lịch sử của đất nước, Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam đã lập nhiều thành tích góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc.
Hiện nay Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước loại đặc
biệt, giữ vài trò chủ đạo về lĩnh vực đầu tư phát triển, là Ngân hàng chuyên ngành
về lĩnh vực đầu tư và phát triển được thành lập sớm nhất tại Việt Nam. Ngân hàng
ĐT&PT được thành lập phù hợp với mô hình Tổng công ty Nhà nước quy định tại
quyết định số 90/TTg ngày7-3-1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
Là một thành viên thuộc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, Ngân hàng ĐT&PT
Hà Tây thực hiện chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng ĐT&PT nói chung trên địa
phận tỉnh Hà Tây. Từ năm 1990 đến nay, tuy gặp nhiều khó khăn, thử thách, Ngân
hàng ĐT&PT Hà Tây đã bám sát định hướng phát triển kinh tế- xã hội của địa


phương, của ngành, nên đã liên tiếp hoàn thành vượt mức các mục tiêu nhiệm vụ
được giao hàng năm tốc độ tăng trưởng bình quân huy động đạt 64%, tín dụng
73%, chất lượng tín dụng đã dược đặc biệt quan tâm, tỷ lệ nợ quá hạn bình quân <
1%, đã góp phần vào việc khai thác các tiềm năng thế mạnh của địa phương, tăng
trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả và sức mua của đồng tiền, góp
phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân địa phương
nói chung, của Ngân hàng nói riêng, tăng thêm niềm tin vào nhà nước vào sự
nghiệp đổi mới của Đảng.
Thời kỳ 1991-2000, từ con số không về nguồn vốn tự huy động năm 1991,
sau 10 năm, đến nay chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đạt 380 tỷ đồng, trong
đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT) là 106 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 27% so
với tổng nguồn vốn huy động. Đặc biệt, trong năm 2000 lần đầu tiên chỉ tiêu tiền
gửi của các TCKT vượt ngưỡng 100tỷ đồng, tiền gửi dân cư 280 tỷ (chiến tỷ trọng
73%). Năm 2000 chi nhánh đã hoàn toàn tự lo vốn ngoại tệ (USD) để cho vay
trung, dài hạn và còn tạo nguồn vốn ngoại tệ cho TW, đảm bảo 80% nguồn vốn
VND để phục vụ cho vay đầu tư phát triển. Về cấp phát cho vay, 1991-1994 cấp
phát đầu tư XDCB 128 tỷ. Từ 1991-2000 cho vay các loại 390 tỷ, so với năm 1990
tăng 95 lần, trong đó cho vay ngắn hạn 230 tỷ chiến tỷ trọng 59% so với tổng dư
nợ, cho vay trung dài hạn 73 tỷ chiếm tỷ trọng 19%, cho vay tín dụng đầu tư theo
kế hoạch Nhà nước và tài trợ uỷ thác 87 tỷ chiếm 22% tổng dư nợ . Ngân hàng đã
không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, không để phát sinh nợ quá hạn (nợ quá
hạn năm 2000 chỉ chiếm 0,14%).
Nghị định 43/1999/NĐ-CP ngày 29-6-1999 đã đánh dấu bước ngoặt đột phá
để đổi mới hoạt động tín dụng đầu tư phát triển. Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây mở
rộng phạm vi hoạt động rộng lớn trong tín dụng đầu tư theo hướng chuyển mạnh
sang tín dụng theo yêu cầu của cơ chế thị trường đầy khó khăn thử thách đối với
hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nói chung và của chi nhánh Ngân
hàng ĐT&PT Hà Tây nói riêng, với bản lĩnh vững vàng và tự tin càng khó khăn,
càng thể hiện ý chí chiến đấu. Chi nhánh đã đầu tư hàng trăm dự án lớn nhỏ với số
vốn luỹ kế dư nợ lên tới nhiều trăm tỷ đồng, góp phần tích cực vào việc phát triển

kinh tế Hà Tây và cả nước, ổn định và tạo việc làm mới cho hàng vạn lao động,
góp phần vào công tác giữ gìn an ninh trật tự của tỉnh Hà Tây.
Để có được những thành tích đó Ngân hàng đã không ngừng đổi mới toàn
diện, sáng tạo: đổi mới về công nghệ ngân hàng, đổi mới về nhận thức và hành
động thích ứng với cơ chế tín dụng đầu tư mới theo hướng tự tìm khách hàng, phát
huy nội lực từ chính nguồn mình đang có. Ngân hàng xây dựng chi nhánh vững
mạnh, đoàn kết thống nhất ý chí hành động, trên dưới một lòng, đã xây dựng Đảng
trong sạch vững mạnh thực sự là lòng cốt trong mọi hoạt động. Đã đảm bảo đời
sống vật chất tinh thần cho người lao động, làm tốt công tác giáo dục chính trị tư
tưởng và duy trì thường xuyên các hoạt động đoàn thể như công đoàn, thanh niên
phụ nữ để tăng thêm niềm tự hào, động viên sáng tạo say mê làm việc, học tập.
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây
Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây gồm một chi nhánh trực thuộc và 6 phòng
nghiệp vụ, một phòng giao dịch với 5 bàn tiết kiệm ở thị xã Hà Đông và Sơn Tây,
tổng số công nhân viên có 76 người.
(xem sơ đồ cơ cấu tổ chức trang sau):
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC :
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng
tín
dụng
I
Phòng
tín
dụng
II
Phòng
hành
chính

Phòng
kế
toán
Phòng
nguồn
vốn
Phòng
kiểm
soát
Phòng
giao
dịch
Tất cả các phòng ban đều sự quản lý trực tiếp của Giám đốc. Như vậy tất cả
các thông tin, các hoạt động của các phòng ban đều được phản ánh một cách kịp
thời, trực tiếp. Điều này sẽ tránh được tình trạng đưa thông tin sai lệch, chậm trễ
và giúp cho lãnh đạo có những chính sách, phương hướng kịp thời từ đó giúp cho
ngân hàng có được môi trường làm việc thuận tiện, việc phân cấp, phân quyền
không bị chồng chéo, không bị nhầm lẫn trong việc phân chia trách nhiệm và
quyền hạn của từng người.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ giúp cho hoạt động của ngân hàng làm việc có
hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho các thành viên trong ngân hàng làm tốt công việc
được giao và có điều kiện phát huy những sáng kiến của mình trong công việc, tạo
sự hiệu quả trong công việc.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ĐT&PT Hà Tây
3.1 Công tác huy động vốn.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì cần phải có vốn, vốn là sơ sở để
Ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh, vốn quyết định qui mô hoạt động tín
dụng của Ngân hàng. Nhận thức được vấn đề này, Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã
tổ chức tốt việc huy động vốn bằng nhiều hình thức huy động vốn khác nhau để có
thể thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư trên địa bàn.

Bên cạnh việc đa dạng hoá về hình thức huy động vốn, Ngân hàng kết hợp
với việc đẩy mạnh hiện đại hoá các phương tiện phục vụ, đổi mới tác phong giao
Chi
nhánh
Sơn
Tây
dịch, mở rộng mạng lưới và sử dụng nhiều chích sách lãi suất hợp lý, xây dựng hệ
thống giao dịch thuận tiện, thoả mãn kịp thời nhu cầu về vốn của khách hàng.
Ngân hàng không ngừng khơi tăng nguồn vốn của mình để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Ngân hàng luôn phấn đấu tự cân đối nguồn vốn để đảm bảo tốt nguồn
vốn phục vụ hoạt động kinh doanh trên địa bàn bằng cách huy động với nhiều thời
hạn khác nhau, hiện nay Ngân hàng đang phát hành kỳ phiếu với nhiều thời hạn
khác nhau như 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng. Vì vậy, nguồn vốn của Ngân
hàng luôn tăng trưởng qua các năm cả về số dư và số bình quân.
BẢNG 1: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐT&PT HÀ TÂY
Đơn vị:triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1- Nguồn vốn huy động 118.623 223.670 382.092
2- Nguồn vốn TƯ hỗ trợ 17.083 116.111 148.502
Tổng nguồn vốn 235.706 339.781 530.594
Nguồn số liệu lấy từ bảng báo cáo năm của Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây.
Nguồn vốn của Ngân hàng tăng rất nhanh qua các năm, từ 235.760 triệu
(năm1998) lên 339.781 triệu đồng (năm 1999) và 530.594 triệu (năm 2000).
BẢNG 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
Đơn vị : triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm 1998 Năn 1999 Năm 2000
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
1- Tiền gửi của các

TCKT
27.495 23,18 58.321 26,07 106.437 27,86
2- Tiền gửi dân cư 91.128 76,82 165.349 73,93 275.655 72,14
Tổng 118.62
3
223.67
0
382.09
2

(Nguồn số liệu lấy từ báo cáo năm của Ngân hàng)
Căn cứ vào bảng 2 ta thấy, nguồn vốn tự huy động tăng đều qua các năm, từ
118.623 triệu đồng (năm1998) lên 223.670 triệu đồng (năm 1999) và 382.092 triệu
đồng (năm 2000). Trong đó:
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế từ 27.495 triệu đồng (năm 1998) chiếm
23,18% tổng nguồn vốn tự huy động lên 58,321 triệu đồng chiếm 26,07% và
106.437 triệu đồng (năm 2000) chiếm 27,86% tổng nguồn vốn tự huy động .
- Tiền gửi của dân cư từ 91.128 triệu đồng (năm1998), chiếm 76,82% lên
165.349 chiếm 73,93% (năm1999) và 275,655 triệu đồng (năm 2000), chiếm
72,14% tổng nguồn vốn huy động
Xét về số tuyệt đối thì tiền gửi của tổ chức kinh tế và tiền gửi của dân cư
đều tăng nhưng xét về số tương đối (hay tỷ trọng) thì tiền gửi của dân cư có xu
hướng giảm còn tiền gửi của tổ chức kinh tế có xu hướng tăng, điều này chứng tỏ
việc mở tài khoản giao dịch cho khách hàng ngày càng tiện lợi, thủ tục mở tài
khoản gọn nhẹ nên đã tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến xin mở tài khoản
tại Ngân hàng. Tiền gửi này càng tăng thì chi phí trả lãi càng giảm từ đó làm tăng
lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên nguồn vốn này có tính chất không ổn định vì
đây là tiền gửi của các doanh nghiệp, họ gửi vào Ngân hàng khi vốn của họ tạm
thời giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất, khi họ có nhu cầu sử dụng đến thì Ngân
hàng phải hoàn trả họ ngay để họ có thể tiến hành sản xuất kinh doanh.

Việc sử dụng công cụ lãi suất hợp lý và thực hiện các dịch vụ thanh toán
linh hoạt đã lôi cuốn ngày nhiều khách hàng đến xin mở tài khoản từ đó làn tăng
lượng tiền gửi này lên, tiền gửi này tăng lên một mặt tạo đầu tư tín dụng mặt khác
tăng cường công tác thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời thông qua việc
phục vụ khách hàng trong hoạt động thanh toán còn tạo cho ngân hàng có thêm
nguồn thu mới (phí dịch vụ). Hiện nay, nguồn thu này thường chiếm tỷ trọng
không nhỏ trong tổng nguồn thu nhập của các NHTM nói chung và chi nhánh
Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây nói riêng.
Tiền gửi của dân cư không ngừng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn
vốn huy động tại chỗ, điều này thể hiện Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã thực hiện
tốt việc đa dạng hoá các hình thức huy động khác nhau và với chính sách lãi suất
mềm dẻo nên đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến gửi tiền tại Ngân hàng,
cụ thể năm vừa qua Ngân hàng đã 14 lần thay đổi lãi suất tiền gửi.
Để có thể biết rõ hơn về tình hình huy động vốn của Ngân hàng ĐT&PT
Hà Tây trong 3 năm qua ta có thể căn cứ vào biểu đồ sau: (xem trang bên)
BIỂU ĐỒ: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
Căn cứ vào biểu đồ ta có thể thấy rất rõ ràng tiền gửi của dân cư lớn hơn so
với tiền gửi của các tổ chức kinh tế . Tuy nhiên, khoảng cách giữa tiền gửi của dân
cư với tiền gửi của tổ chức kinh tế ngày càng được thu ngắn dần qua các năn. Cụ
thể, năm 1998 tiền gửi của dân cư gấp 3,3 lần tiền gửi của tổ chức kinh tế; năm
1999 gấp 2,8 lần; năm 2000 gấp 2,5 lần.
Nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm tạo điều kiện cho ngân hàng có
khả năng đầu tư cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, điều đó cũng có thể ảnh
hưởng đến lợi nhuận của bản thân Ngân hàng nếu nguồn vốn này không được sử
dụng hiệu quả, vì ngân hàng phải trả lãi cho loại vốn này, vì nếu huy động về mà
không cho vay ra được hoặc cho vay ra nhưng không thu hồi được lại thì sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng phải có
các biện pháp sử dụng vốn sao cho hợp lý và không ngừng nâng cao chất tín dụng
trên cơ sở đó tăng hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
3.2. Công tác sử dụng vốn

Ngân hàng cho khách hàng vay vốn chủ yếu là vốn huy động và phải hoàn
trả cho khách hàng gửi tiền khi hết thời hạn. Vì thế, Ngân hàng phải cân nhắc kĩ
trước khi phát tiền vay cho khách hàng để đảm bảo an toàn tài sản của chính bản
thân Ngân hàng và cả tài sản của khách hàng được bảo quản tại Ngân hàng.
Những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã tập trung vốn đầu tư
cho các đơn vị kinh tế trọng điểm, như đầu tư phát triển kinh tế quốc doanh, tạo
điều kiện giúp đỡ kinh tế quốc doanh giúp nó giữ vững vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế, đồng thời tiếp tục đầu tư cho bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh và tìm
kiếm những khách hàng kinh doanh có hiệu quả để đầu tư, tạo môi trường cạnh
tranh sôi động cho nền kinh tế.
Trong thời gian qua chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã đóng góp
đáng kể vào việc phát triển các ngành XDCB, giao thông vận tải, bưu điện, điện
lực... trên địa bàn toàn tỉnh cũng như các địa bàn lân cận. Để hiểu rõ hơn về tình
hình sử dụng vốn của Ngân hàng ta có thể xem xét bảng số liệu sau:
BẢNG 3: TÌNH HÌNH DƯ NỢ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị : triệu đồng
DƯ NỢ
CHO VAY
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Đối với KTQD
185.744 89,86 252.242 86,4 555.499

88,96
Đối với
KTNQD
20.950 10,14 39.704 13,6 68.909
11,04
Tổng
206.694 100 291.946 100 624.408
100
Trước sự chuyển hướng tích cực của nền kinh tế tỉnh, Ban lãnh đạo Ngân
hàng ĐT&PT Hà Tây đã không ngừng đưa ra các chiến lược kinh doanh táo bạo,
các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Kết quả là thời gian qua tình hình đầu
tư tín dụng của ngân hàng đã có những chuyển biến đáng kể. Tổng dư nợ cho vay
theo thành phần kinh tế đều tăng lên qua các năm.
Căn cứ vào bảng 3 ta thấy, cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh
(KTQD) chiến tỷ trọng tương đối lớn (89,98% năm1998; 86,4% năm 1999;
88,96% năm 2000) lớn gấp nhiều lần so với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
(KTNQD) (10,14% năm1998; 13,6% năm1999 và 11,04 % năm 2000). Chính sự
chênh lệch này đã cho ta thấy tiềm năng của KTQD.
Mặc dù cho vay KTQD vào năm 1999 giảm từ 89,93% xuống 86,4% nhưng
lại bắt đầu tăng vào năm 2000 lên 88,96%. Còn cho vay KTNQD bắt đầu tăng vào
năm1999 thì lại giảm ngay vào năm 2000 từ 13,6% xuống 11,04%.
Căn cứ vào biểu đồ sau ta sẽ thấy rõ hơn việc cho vay cho vay KTQD lớn
hơn nhiều lần so với KTNQD.
BIỂU ĐỒ : TÌNH HÌNH DƯ NỢ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Năm 1998, cho vay KTQD gấp 8,7 lần cho vay KTNQD. Năm 1999, cho
vay KTQD gấp 8, 6 lần cho vay KTNQD. Năm 2000 cho vay KTQD gấp hơn 6
lần cho vay KTNQD. Năm 2000 cho vay KTQD gấp 8 lần cho vay KTNQD.
Như vậy, tuy cho vậy KTNQD có xu hướng tăng từ năm 1998 -1999, nhưng
đến năm 2000 lại giảm.
BẢNG 4: TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA

CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT HÀ TÂY
( theo thời hạn).
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
DS
TT(%
)
DS TT(%) DS TT(%)
1- Cho vay ngắn hạn 195.57
6
94,6 281.26
2
96,34 548.83
4
88,89
2-Cho vay trung dài hạn 11.11
8
5,4 10.68
4
3,66 75.57
4
2,11
Tổng 206.69
4
100 291.94
6
100 624.40
8
100

(Nguồn số liệu lấy từ báo cáo năm của Ngân hàng)
Ghi chú: DS: Doanh số
TT : Tỷ trọng
Căn cứ vào bảng 4 ta thấy: So với năm 1998, năm1999 tăng 86.646 triệu
đồng; so với năm1999 năm 2000 tăng được 267.572 triệu đồng. Xét về tỷ trọng có
chiều hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay (chiếm
94,6 % năm1998; năm 2000 chiếm 96,34% và 2000 chiếm 88,89% ), điều này
phản ánh dấu hiệu khả quan của Ngân hàng.
Dư nợ trung dài hạn tuy có tăng mạnh nhưng chiếm tỷ trọng thấp trong dư
nợ cho vay (năm 19998 là 5.4%, năm 1999 chiếm 3,66% và năm 2000 chiếm
12,11%) điều này chứng tỏ khả năng đáp ứng vốn và nhu cầu về vốn trung dài
hạn còn nhỏ. Trong cho vay trung dài hạn chủ yếu tập trung đầu tư vào các công
trình xây dựng cơ bản trên địa bàn và phát triển các ngành công nghiệp mới thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại .
Căn cứ vào biểu đồ sau ta thấy rõ hơn việc cho vay ngắn hạn lớn gấp nhiều
lần so với cho vay trung dài hạn đặc biệt là trong hai năm 1998 và 1999 cụ thể ;
năm 1998 cho vay ngắn hạn gấp 17,6 lần cho vay trung dài, năm 1999 cho vay
ngắn hạn gấp 26 lần cho vay trung dài hạn.
BIỂU ĐỒ: TÌNH HÌNH CHO VAY THEO THỜI HẠN.
Tuy nhiên đến năn 2000 cho vay ngắn hạn đã giảm xuống chỉ gấp cho vay
trung dài hạn 7,2 lần, điều này chứng tỏ ngân hàng đã có nhiều dự án có hiệu quả
để đầu tư do đó cho vay trung dài hạn đã tăng lên .
Bên cạnh việc mở rộng cho vay,chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã rất
chú trọng tới việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng. Kết quả cho thấy là
tình hình tỷ nợ quá hạn qua các năm có xu hướng giảm.
BẢNG 5: TÌNH HÌNH TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN PHÂN THEO
LOẠI HÌNH TÍN DỤNG
Chỉ tiêu Năm1998 Năm1999 Năm 2000
Tín dụng ngắn hạn 0,67(%) 0,74(%) 0,14 (%)
Tín dụng trung dài hạn 0,38(%) 0,20(%) 0,20 (%)


Theo đánh giá của ngân hàng các khoản nợ của Ngân hàng đều có khả năng
thu hồi.Kể từ năm1998 trở lại đây, tỷ lệ quá hạn tín dụng ngắn hạn có xu hướng
giảm chứng tỏ song song với những lỗ lực mở rộng tín dụng thì chất lượng các
món cho vay ngắn hạn có xu hướng tốt. Có được kết quả này là do Ngân hàng
ĐT&PT Hà tây đã có những giải pháp đồng bộ kịp thời thì tỷ lệ nợ quá hạn được
đánh giá là thấp trong mấy năm gần đây sẽ duy trì được và chủ trương mở rộng
tín dụng là có hiệu quả.
3.3 Công tác kế toán và thanh toán
Hạch toán ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong hoạt động kinh doan Ngân hàng. Kết quả hoạt động kinh doanh năm
2000 cho thấy:

×