Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.38 KB, 34 trang )

Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SẢN
XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU.
I. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY.
A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT
KHẨU:
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty sản xuất bao bì và
hàng xuất khẩu:
1.1. Lịch sử phát triển:
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là doanh nghiệp Nhà nước
thuộc Bộ Thương Mại, tiền thân Công ty là Xí nghiệp Bao Bì II thuộc Bộ
Ngoại Giao cũ. Trong thời kỳ còn bao cấp Xí nghiệp chuyên tiếp nhận và
nhập khẩu khối lượng lớn gỗ thông Liên Xô về sản xuất hàng, bao bì, gỗ cung
cấp cho cả nước. Xí nghiệp đã lập được rất nhiều thành tích được Đảng,
Chính phủ tặng thưởng huân chương lao động hạng 3. Năm 1990 được Bộ
Ngoai Thương cho đổi tên thành “Xí nghiệp Liên hợp Sản Xuất Bao Bì &
Hàng Xuất Khẩu”.
Trong những năm đầu của thế kỷ 80, Xí nghiệp cũng như nhiều doanh
nghiệp khác của cả nước chuyển đổi từ sản xuất mang tính đặc thù bao cấp
sang kinh doanh theo cơ chế thị trường, gặp rất nhiều khó khăn bỡ ngỡ.
Nguồn hàng bao bì tiêu thụ ngày một ít Xí nghiệp phải chuyển hướng kinh
doanh sang sản xuất kinh doanh xuất khẩu. Do bỏ ngỏ và quản lý yếu kém
của cán bộ lãnh đạo Xí nghiệp cùng với đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay
nghề thấp kém, máy móc thiết bị lại cũ kỹ lạc hậu. Sản xuất kinh doanh thua
NguyÔn ViÕt Cêng Líp KT 1 – K34
1
1
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
lỗ lớn, nợ ngân hàng tính đến hết năm 1992 trên 40 tỷ đồng, 1000 công nhân


không có công ăn việc làm.
Mặc khác một phần vốn còn lại nằm trong hàng tồn kho ứ đọng Công
ty lại rất thiếu vốn để mua sắm đổi mới thiết bị, đầu tư vào quy trình công
nghệ nhằm đổi mới dây chuyền sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nghiên cứ
mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm. Để có thể tiếp tục duy trì hoạt
động, Xí nghiệp buộc phải vay vốn từ Ngân hàng và các chủ nợ khác. Đồng
thời với việc Xí nghiệp cứ phải tiếp tục trả lãi trong khi kinh doanh thì thua
lỗ chính vì vậy mà Xí nghiệp gần như mất khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn trả đẩy Xí nghiệp đứng trước nguy cơ bị phá sản. Trong hoàn cảnh
cực kỳ khó khăn này để đảm bảo đủ việc làm cho người lao động trong Xí
nghiệp đã trở thành một gánh nặng lớn cho ban Giám đốc. Việc làm cầm
chừng, mức lương bình quân thấp( <200.000
đ
/1người/tháng ) đời sống người
lao động rất bấp bênh, gây ảnh hưởng tiêu cực tới CBCNV khiến họ không
yên tâm sản xuất, hoang mang, chán nản…
Thực tế này đã làm Ban lãnh đạo suy nghĩ và họ đã nhận thức rất rõ
ràng “phải đổ mới để thích ứng với tình hình mới”.
Trức thực trạng trên được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thương Mại quan
tâm giúp đỡ cho thành lập lại doanh nghiệp theo quyết định số 776 +767/TM-
TCCB ngày 4/9/1996 đổi tên thành “Công ty Sản Xuất Bao Bì & Hàng Xuất
Khẩu” có tên giao dịch quốc tế là “Production for Packing anh Exporting
Goods Company-Viết tắt là PROMEXCO”, trụ sở giao dịch tại: Km9 quốc lộ
1A Hoàng Liệt – Hoàng Mai - Hà Nội.
Để có thể tạo chỗ đứng vững chắc cho Công ty, lấy lại niềm tin tưởng
lạc quan trong tập thể CBCNV, ban lãnh đạo Công ty mới đã đưa ra nhiều
biện pháp nhằm tổ chức lại sản xuất kinh doanh, chấn chỉnh lại mọi hoat động
và dần dần cải thiện tình hình của Công ty như:
NguyÔn ViÕt Cêng Líp KT 1 – K34
2

2
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
- Mở rộng quy mô sản xuất, phạm vi khinh doanh, đa dạng hoá ngành
nghề nhằm khai thác tối đa nguồn lực và khả năng sẵn có.
- Đội ngũ CBCNV được đào tạo tuyển chọn, nâng cao trình độ kinh
doanh, tay nghề để bắt kịp với thi trường.
- Thực hiện nhiều biện phát nhằm vực dậy các mặt hàng truyền thống
giành lại vị thế trên thị trường.
- Về nhân sự Công ty cũng thực hiện tinh giảm biên chế, sắp xếp hợp lý
hoá cơ cấu lao động từ gián tiếp tới trực tiếp, tạo điều kiện cho các cán bộ trẻ
có năng lực theo học các khoá đại học và sau đại học nhằm đảm đương được
trọng trách lớn lao của Công ty.
Mặt khác, ban lãnh đạo Công ty cũng chú trong đến việc xây dựng hệ
thống qui chế làm việc chặt chẽ từ văn phòng Công ty xuống các Xí nghiệp
thành viên và chi nhánh, xoá bỏ thói làm ăn quan liêu bao cấp, gắn trách
nhiệm tới từng CBCNV, có thưởng phạt nghiêm minh. Bởi vậy đã tạo được
tâm lý thoải mái cho người lao động có tinh thần tự giác, nhiệt tình, sáng tạo
có hiệu quả lao động ngày càng cao.
1.2. Ngành nghề kinh doanh:
Hiện nay Công ty đang tham gia vào hoạt động kinh doanh trong 3
linh vực: sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ. Trong đó kinh doanh
thương mại là chủ yếu.
Ngành nghề kinh doanh cửa Công ty là: sản xuất, xuất khẩu các sản
phẩm
bao bì, hàng lâm sản, hàng hoá khác do Công ty sản xuất, nhập khẩu vật tư,
nguyên liệu, máy móc thiết bị hàng tiêu dùng, gia công hợp tác đầu tư liên
NguyÔn ViÕt Cêng Líp KT 1 – K34
3
3
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp

doanh để sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, kinh doanh nhà hàng, nhà khách,
kho bãi mở cửa hàng bán buôn, bán lẻ, hàng sản xuất trong nước và hàng xuất
khẩu.
Ngoài ra để phù hợp với tinh hình phát triển kinh tế mới, đồng thời tạo
công ăn việc làm nâng cao đời sống CBCNV đưa Công ty ngày một phát triển
tạo thế đứng vữ chắc trong nền kinh tế thị trường, Công ty đã xin bổ xung
thêm các ngành nghề kinh doanh như: kinh doanh các mặt hàng nông sản, hải
sản, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng, dịch vụ trông giữ xe qua đểm
trong phạm vi kho bãi của doanh nghiệp, kinh doanh khách sạn, lữ hàng nội
địa, xây dựng công trình dân dụng, trang trí nội thất và kinh doanh hàng dược
liệu để sản xuất thuốc không trong danh mục dược liệu Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm xuất khẩu hoặc cấm nhập khẩu.
1.3. Thị trường:
Xuất phát từ đặc điểm ngành nhề kinh doanh của Công ty như đã trình
bày ở trên, do vậy thị trường tiêu thụ của Công ty khá rông lớn
- Đối với thị trường trong nước: chủ yếu là các loại bao bì, các sản
phẩm gỗ cao cấp ( ván sàn pơmu, ván tinh chế, đồ gỗ ốp lát và các đồ dùng
trang trí nội thất ) đã có mặt ở nhiều nơi.
- Đối với thị trường xuất khẩu: ngày càng được mở rộng. Công ty đã
xuất khẩu ra thị trường các nước như Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Mỹ, Singapore và một số nước EU…Với mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
là các sản phẩm chế biến từ gỗ, hàng mỹ nghệ, nông, lâm hải sản…Song song
với việc xuất khẩu Công ty còn nhập khẩu để đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hai năm gần đây
2003-2004:
NguyÔn ViÕt Cêng Líp KT 1 – K34
4
4
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Với tinh thần phấn đấu thi đua trong lao động sản xuất của toàn thể

CBCNV, Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ thể hiện qua các
chỉ tiêu sau:
Bảng 01: Kết quả hoat động sản xuất kinh doanh của Công ty Sản Xuất
Bao Bì & hàng Xuất Khẩu năm 2003-2004
Đơn vị: trđ
St
t
Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ
1 Vốn kinh doanh 35.250,55 36.190,66 940,11 2.667
2 Vốn chủ sở hữu 15.199,30 16.177,23 377.93 2.392
3
Doanh thu bán hàng
134.471,58
5
137.181,14 2.709,555 2,015
4 Các khoản giảm trừ 277,802 283,386 5,584 2,01
5
Doanh thu thuần
134.193,78
3
136.897,75
4
2.703,971 2,015
6
Giá vốn hàng bán
129.027,35
8
131.442,09

6
2.414.738 1.87
7 Lợi nhuận gộp 5.166,425 5.455,658 289,233 5,6
8 Chi phí bán hàng 619,505 671,401 51,896 8,38
9 Chi phí QLDN 787,126 778,076 -9,05 -1.15
10 LN thuần từ HĐKD 3.759,794 4.006,181 246,387 6,55
11 Thu nhập từ HĐTC 384,199 385,690 1,491 0.39
12 Chi phí HĐ TC 4012,95 4200,06 187,11 4.67
13 Lợi nhuận từ HĐ TC -3628,751 -3814,37 -185,619 -5,12
14 Thu nhập khác 0,555813 0,420500 -0,135313 -24,35
15 Chi phí khác 0 0,210350 0,210350
16 Lợi nhuận khác 0,555813 0,210150 -0,345663 -62,19
17 Tổng LN trước thuế 131,599 192,017 60,418 45,91
18 Thuế TNDN 42,112 61,445 19,333 45,9
19 Tổng LN sau thuế 89,488 130,571 41,083 45,9
(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính Công ty sản xuất bao bì & hàng xuất khẩu)
NguyÔn ViÕt Cêng Líp KT 1 – K34
5
5
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Nhân xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả kinh doanh của Công ty năm 2004
đã vượt mức so với năm 2003, vốn chủ sở hữu và vốn kinh doanh đều tăng
tương ứng là 2,392% & 2,667%. Tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003
là 2.709,555

trđ tương ứng tăng 2,015%.
Các khoản giảm trừ tăng năm 2004 so với năm 2003 là 2,01% tương
ứng tăng 5,584 trđ làm cho doanh thu thuần tăng 2,015% tăng tương ứng
2.703,971 trđ.

Giá vốn hàng bán năm 2004 tăng so với năm 2003 là 1,87 tương đương
2.414,738 trđ nhưng tăng thấp hơn tấc độ tăng của doanh thu.
Lợi nhuận gộp năm 2004 tăng so với năm 2003 5,6% tương đương
289,233 trđ. Chi phí bán hàng năm 2004 so với năm 2003 tăng 8,38% tương
đương với 51,896 trđ còn chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 giảm so với
năm 2003 là 9,05 trđ tương ứng giảm 1,15%.
Chi phí bán hàng là chi phí trực tiếp do vậy nó chiếm tỷ trong lớn và
tăng lên còn chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp chiếm tỷ trọng
nhỏ do vây việc giảm chi phí này là điêu hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, tốc độ
tăng của chi phí bán hàng tăng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu là không
hợp lý Công ty cần tìm hiểu nguyên nhân để có những biện pháp khắc phục.
Chi phí quản lý và chi phí bán hàng của Công ty là tương đối lớn lại có xu
hướng tăng lên, tỷ trọng của chúng trong doanh thu thuần cũng có chiều
hướng gia tăng. Kết quả này một phần là do ảnh hưởng của đặc điểm các Xí
nghiệp, chi nhánh của Công ty phân tán ở nhiều nơi, thi trường tiêu thụ sản
phẩm nhỏ lẻ, rải rác.
Thu nhập từ hoạt động Tài chính năm 2004 tăng so với năm 2003 là
0.39% tương ứng 1,492 trđ nhưng chi phí Tài chính lại tăng cao hơn so với
thu nhập Tài chính. Chi phí cao như vậy nhưng nhìn chung hoạt động sản
NguyÔn ViÕt Cêng Líp KT 1 – K34
6
6
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
xuất kinh doanh của Công ty đã đi đúng hướng, Công ty đã khai thác và sử
dung nguồn vốn vay rất hợp lý. Trong tổng lợi nhuận đạt được từ các hoạt
động khác chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Lợi nhuận khác là lợi nhuận được hình thành từ những nguồn thu
bất
thường ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư tài
chính, nó chiếm tỷ lệ rất ít. Cụ thể như năm 2004 giảm so với năm 2003 là

0,345663 trđ.
Lợi nhuận kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 của Công ty đã tăng
đáng kể với tỷ lệ trước thuế tới 45,91%, sau thuế là 45,9%. Lợi nhuận tăng
chủ yếu là do lợi nhuận gộp tăng mà lợi nhuận gộp tăng chủ yếu là do doanh
thu bán hàng tăng. Điều này chứng tỏ Công ty tổ chức, quản lý tốt khâu kinh
doanh. Tuy nhiên vẫn cần phải có những biện pháp thúc đẩy kinh doanh có
hiệu quả hơn nữa nhằm giảm chi phí tăng doanh thu và lợi nhuận cho các kỳ
tiếp theo. Năm 2004 Công ty đã thực hiện tốt nghĩ vụ nộp ngân sách Nhà
nước tăng 45,9%.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý:
Tại Công ty hiện nay gồm 3 phòng chức năng, 2 phòng kinh doanh, 3
chi nhánh và 6 Xí nghiệp trực thuộc. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ
chức theo kiểu trực tuyến chức năng, được thể hiện ở “sơ đồ2” tổ chức quản
lý.
Giám đốc của Công ty do Bộ Thương Mại bổ nhiệm là người đứng đầu
bộ máy quản lý của Công ty trực tiếp chỉ đạo, phối hợp các phòng ban, chi
nhánh Xí nghiệp trực thuộc hoạt động trong một bộ máy thông nhất, đồng
NguyÔn ViÕt Cêng Líp KT 1 – K34
7
7
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
thời phải báo cáo cũng như chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của toàn Công ty trước Bộ Thương Mại.
Phó Giám đốc công ty giúp việc cho Giám đốc đảm bảo nhiệm vụ quản
lý nội chính của Công ty đồng thời kiêm chủ tịch công đoàn Công ty.
Bộ máy kế toán của công ty thể hiện ở “sơ đồ3”.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
*Phòng kế toán-tài chính:
- Theo dõi các nghiệp vụ phát sinh trên văn phòng Công ty.

- Theo dõi các hợp đồng vay vốn trong Công ty.
- Theo dõi hạch toán tăng giảm tính và phân bổ khấu hao TSCĐ của toàn
Công ty.
- Trực tiếp theo dõi các khoản nợ với nhà cung cấp, với khách hàng
thanh toán qua tài khoản của Công ty.
- Trực tiếp thực hiện các khoản nộp nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước
sau khi thu lại của các đơn vị thành viên.
*Phòng kế hoạch-kinh doanh xuất nhập khẩu:
Được phân công chủ động hạch toán và nghiệp vụ mua, bán hàng, xác
định kế quả kinh doanh trong kỳ, tập hợp các chi phí phát sinh trong quá trình
thu mua hàng hoặc xuất khẩu hàng, tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
*Phòng tổ chức – hành chính :
Có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty để xây dưng tổ chức
bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chính sách cán bộ, công
tác pháp chế, đảm bảo an toàn doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành của
Nhà nước.
NguyÔn ViÕt Cêng Líp KT 1 – K34
8
8
Nguyên liệu
Sơ chế Xẻ
Cắt
Cắt theo đơn đặt hàngTiêu thụ
Nguyên liệu Xẻ phá Xẻ lại Ngâm tẩm Dựng phơi
SấyHoàn thiệnRọc cạnh 1Rọc cạnh 2Bào
Soi Đóng gói tiêu thụ
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Dưới 3 phòng chức năng gồm 2 phòng kinh doanh, 3 chi nhánh, 1
khách sạn và 6 đơn vị Xí nghiệp trực thuộc được phân cấp chủ động hạch
toán các nhiệm vụ mua bán hàng, sản xuất kinh doanh trong kỳ và xác định

kết quả kinh doanh báo cáo về Công ty.
3. Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh ở Công ty.
3.1. Quy trình công nghệ gia công chế biến.



3.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
NguyÔn ViÕt Cêng Líp KT 1 – K34
9
9
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp



4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
4.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Để thích hợp với hình thức tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức
sản xuất kinh doanh bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức
nửa tập trung, nửa phân tán, được mô tả ở sơ đồ và được phân thành 2 cấp.
- Cấp Công ty ( phòng kế toán – tài chính )
- Cấp đơn vị thành viên ( cán bộ kế toán tại các Xí nghiệp, chi nhánh )
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng Công ty đồng thời là
trưởng
phòng kế toán - tài chính, là người điều hành chung giúp Giám đốc về mọi
hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính kế toán, tham mưu cho Giám đốc về việc
tổ chức bộ máy kế toán và thực hiện công tác hạch toán kế toán thống nhất từ
văn phòng Công ty xuống tới các đơn vị thành viên và cùng Giám đốc chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính của Công ty trước cơ quan cấp trên.
Giúp việc cho kế toán trưởng là kế toán phó và cũng là phó phòng kế

toán – tài chính, sẵn sàng đảm nhiệm công việc của kế toán trưởng trong
phạm vi qui định khi cần thiết. Ngoài trưởng phòng ra còn có 3 kế toán viên
và 1 thủ quỹ được đảm nhiệm từng phần việc cụ thể.
4.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các kế toán phần hành.
*Tại Công ty:
NguyÔn ViÕt Cêng Líp KT 1 – K34
10
10
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung + tài chính vốn.
- Kế toán phó: Phụ trách phần hành kế toán tổng hợp & kế toán thanh
toán, tổng hợp lên quyết toán sản xuất kinh doanh – tài chính theo định kỳ,
theo dõi kiểm tra quyết toán tài chính, sản xuất kinh doanh các cơ sở trong
Công ty; thanh toán thu chi các khoản thu chi tiền mặt, chuyển khoản, thanh
toán BHXH và chính sách.
- Kế toán viên 1: Kế toán vật tư theo dõi công nợ.
Theo dõi lập phiếu nhập – xuất vật tư hàng ngày (có sổ chi tiết vật tư,
thẻ kho - theo dõi nhập - xuất - tồn), theo dõi việc thanh toán công nợ trong
Công ty (có sổ chi tiết, sổ phụ theo dõi cụ thể công nợ phải trả hoặc phải thu),
đôn đốc việc thanh toán kịp thời.
- Kế toán viên 2: Kế toán thanh toán quốc tế, chuyên theo dõi việc
thanh toán tiền ngoại tệ, làm thủ tục thanh toán tiền cho nghiệp vụ nhập khẩu,
xuất khẩu hàng hoá trong toàn Công ty.
- Kế toán viên 3: Kế toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách.
- Thủ quỹ: Chuyên quản lý thu chi tiền mặt khi có chứng từ thu- chi
hợp lệ.
*Tại cấp đơn vị thành viên (Công ty có 12 đơn vị thành viên):
Tại Xí nghiệp với chức năng chính là sản xuất, gia công, chế biến nên
bộ phận kế toán sẽ được chủ động tổ chức đảm nhiệm hạch toán cụ thể, chi
tiết các phần có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất như:

- Phần hành tồn kho(nguyên liệu, thành phẩm, công cụ, dung cụ).
- Phần hành lương và chi phí nhân viên.
- Phần hành chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm.
- Phần hành tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
NguyÔn ViÕt Cêng Líp KT 1 – K34
11
11
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
- Phần hành TSCĐ thuộc vốn tự có của đơn vị, ngoài ra đối với tài sản
do Công ty giao quyền sử dụng các đơn vị phải có trách nhiệm theo dõi và
báo cáo tình hình sử dụng lên Công ty.
Riêng với các Chi nhánh do hoạt động trên địa bàn khác nhau nên các
đơn vị này được phép hạch toán độc lập mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh
trong phạm vi Chi nhánh và hoàn toàn tự chủ về mặt tài chính.
Hiện nay Công ty đang thực hiện chết độ quyết toán theo quý, cuối quý
mỗi đơn vị thành viên bao gồm các Xi nghiệp, Chi nhánh, phòng KH-
KDXNK, phòng Vật tư tổng hợp phải nộp về phòng kết toán - tài chính báo
cáo quyết toán sản xuất kinh doanh với 5 loại bắt buộc sau:
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bản cân đối kế toán.
- Bảng tổng hợp chữ T.
- Bảng kiểm kê hàng tồn kho.
4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ:
Hê thống chứng từ hiện đang sử dụng tại Công ty gồm:
- Invoice (hoá đơn thương mại)
- Packing list Đối với hàng xuất khẩu
- Hoá đơn tài chính (VAT)
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu thu tiền mặt.

- Phiếu chi tiền mặt.
- Phiếu tạm ứng.
- Phiếu thanh toán tạm ứng.
- Phiếu xin lĩnh vật tư.
NguyÔn ViÕt Cêng Líp KT 1 – K34
12
12
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký – Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
- Phiếu thanh toán lương.
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán BHXH.
- Séc chuyển khoản.
- Séc lĩnh tiền mặt.
4.3. Tổ chức vận dụng hệ thống TK-KT
Cơ sở pháp lý của Công ty trong việc thực hiện công tác kế toán là Quy
định số 114/TC - QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các văn bản hương dẫn khác
do Bộ Tài Chính mới ban hành gần đây.
Nhóm TK loai 01: 111, 112, 131, 133, 136, 138, 141, 142, 144, 154,
153, 154, 155, 156, 157, 159
Nhóm TK loại 02: 211, 214, 241
Nhóm TK loại 03: 315, 331,333, 334, 335, 336, 338, 341, 342
Nhóm TK loại 04: 411, 412, 414, 421, 431
Nhóm TK loại 05: 511
Nhóm TK loại 06: 631, 622, 627, 632, 641, 642, 611
Nhóm TK loại 07: 711, 721

Nhóm TK loại 08: 811, 821
Nhóm TK loại 09: 911
4.4. Sổ sách kế toán áp dụng.
4.4.1. Hình thức sổ nhật ký sổ cái:
NguyÔn ViÕt Cêng Líp KT 1 – K34
13
13

×