TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1.1. Khái niệm,vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Xây lắp.
Nói đến nguyên vật liệu, hẳn chúng ta đều biết, đó chính là thực thể cấu
thành nên sản phẩm. Hay nói cách khác, đó chính là một loai đối tượng lao
động.
Đối tượng lao động - Theo Mác - đó chính là tất cả mọi vật trong thiên nhiên
mà lao động con người tác động vào nhằm biến đổi nó phù hợp với mục đích của
con người. Từ cách hiểu trên, đối tượng lao động được chia làm hai loại.
Loại thứ nhất là loại sẵn có trong tự nhiên, con người khai thác chúng để chế
biến, sử dụng cho các ngành công nghiệp. Đây là đối tượng của ngành công nghiệp
khai thác, nó không tạo ra thực thể sản phẩm. Do đó, nó không phải là nguyên vật
liệu.
Loại thứ hai đã qua chế biến, con người tác động vào nó để tạo ra sản phẩm
theo mục đích của mình. Đối tượng lao động này là nguyên liệu của ngành công
ngiệp chế biến. Đó chính là nguyên vật liệu.
Vậy, nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã qua chế biến, nó dùng để chế
tạo ra các sản phẩm phục vụ cho mọi mặt đời sống của con người, đồng thời nó
cũng có thể là nguyên liệu cho ngành sản xuất vật chất khác.
Đối với ngành xây lắp, nguyên vật liệu là tất cả các thực thể vật chất tạo nên
công trình xây lắp như gạch, xi măng, sắt thép...
Từ cách hiểu về nguyên vật liệu như vậy, ta thấy nguyên vật liệu trong
ngành xây lắp nói riêng và trong các ngành sản xuất vật chất nói chung đều có đặc
điểm là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và bị tiêu hao toàn bộ, không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của chúng bị tiêu hao toàn bộ vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Như chúng ta đã biết, sản xuất vật chất là ngành tạo ra của cải vật chất cho
xã hội, thiếu nó thì xã hội không thể tồn tại và phát triển được. Để sản xuất ra các
sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người, ba nhân tố không thể thiếu được là
lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Đối tượng lao động chính là
nguyển vật liệu, thiếu nguyên vật liệu thì không ngành sản xuất vật chất nào có thể
hoạt động được.
Trong ngành xây lắp, nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại, quy cách và
đặc tính rất khác nhau. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng rất lớn trong
toàn bộ giá thành công trình. Do đó, công tác kế toán Nguyên vật liệu giữ một
vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp.
1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và tổ chức kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu đối với ngành sản xuất là rất quan trọng, đặc biệt là đối
với ngành sản xuất xây lắp. Trong điều kiện hiện nay, khi mà các nguồn tài
nguyên ngày càng trở nên khan hiếm, cạnh tranh trên thị trường càng trở nên
gay gắt thì yêu cầu đặt ra là phải quản lý nguyên vật liệu thế nào để vừa đảm bảo
thi công công trình đúng tiến độ, vừa đảm bảo tránh ứ đọng vốn vì giá trị nguyên
vật liệu chiếm một giá trị rất lớn trong toàn bộ giá trị công trình, nó phải sử dụng
một lượng vốn rất lớn. Ngoài ra, việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có thể hạ
giá thành công trình, tạo nên sức cạnh tranh lớn trên thị trường. Đối với từng
khâu, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu là khác nhau.
Ở khâu lập kế hoạch, bộ phận kế hoạch phải dự toán được số lượng, chủng
loại, quy cách nguyên vật liệu cho từng kết cấu công trình để đưa cho phòng vật tư
tiến hành thu mua, đảm bảo nguyên vật liệu mua về đủ, tránh tồn đọng nguyên vật
liệu gây ứ đọng vốn.
Ở khâu thu mua, bảo quản, thủ kho và phòng vật tư phải thường xuyên tiến
hành phân tích, đánh giá tình hình thu mua vật liệu để đảm bảo giá cả và chi phí
thu mua là nhỏ nhất. Thủ kho phải có các biện pháp bảo quản nguyên vật liệu để
tránh hỏng hóc, mất mát.
Bộ phận kế toán phải theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu cả về số
lượng và giá trị. Theo dõi từng quy cách, chủng loại nguyên vật liệu, đồng thời
phải thường xuyên đối chiếu với sổ sách của thủ kho
1.2.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệu giữ một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động
quản lý doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp về
tình hình sử dụng nguyên vật liệu thực tế của doanh nghiệp, từ đó so sánh với dự
toán đặt ra, nếu có chênh lệch sẽ tìm ra nguyên nhân để từ đó phát huy hoặc tìm ra
nguyên nhân khắc phục. Ngoài ra, kế toán nguyên vật liệu cung cấp thông tin cho
kế toán tổng hợp để xem xét tình hình tài chính doanh nghiệp.
Từ vai trò quan trọng như vậy, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu được
đặt ra là:
Thứ nhất, thường xuyên tiến hành đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù
hợp với yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu của các nhà quản trị
doanh nghiệp
Thứ hai, tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán theo phương pháp
kế toán hàng tồn kho đang được doanh nghiệp áp dụng
Thứ ba, hướng dẫn các bộ phận liên quan thực hiện đầy đủ việc ghi chép ban
đầu sao cho đúng, đủ và luân chuyển đúng quy trình hạch toán nguyên vật liệu áp
dụng tại doanh nghiệp (theo phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu áp dụng
tại doanh nghiệp như phương pháp thẻ song song hay phương pháp sổ số dư...)
Thứ tư, tham gia phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua, bảo quản, sử dụng nguyên vật liêu. Tiến hành kiểm kê, đánh giá nguyên
vật liệu theo đúng quy định của nhà nước.
1.2.3. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, vật liệu bao gồm rất
nhiều loại có quy cách, phẩm chất khác nhau. Để có thể quản lý một cách chi tiết
từng thứ, từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp, cần
phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức nhất định.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp sản
xuất, vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): trong các
doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu chính bao gồm các đối tượng cấu thành nên
thực thể sản phẩm như xi măng, gạch, sắt, thép, nửa thành phẩm mua ngoài như bê
tông, dầm đúc...
- Nguyên vật liệu phụ: là những sản phẩm có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm như làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, tăng
chất lượng sản phẩm...
- Nhiên liệu: là các loại ở thể lỏng, khí, rắn phục vụ cho các phương tiện vận
tải, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong ngành xây lắp, đó
là xăng, dầu Diezen,...phục vụ cho máy thi công.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện sử dụng cho
xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ, vật kết
cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản)
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết phụ tùng, chi tiết dùng
để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu thải loại ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm, chế tạo sản phẩm như sắt thép vụ hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh
lý tài sản cố định.
Căn cứ vào mục đích và công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định
phản ánh chi phí vật liêụ trên các tài khoản kế toán, vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các phân
xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản doanh nghiệp
Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu chia thành : vật liệu do mua ngoài,
vật liệu do tự gia công chế biến, vật liệu do nhận vốn góp...
Theo yêu cầu quản lý và hạch toán nguyên vật liệu cụ thể của từng loại
doanh nghiệp mà trong từng thứ vật liêụ được chia thành từng nhóm, từng thứ,
từng quy cách sản phẩm.
1.2.4. Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên
tắc nhất định. Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán nguyên vật liệu phải phản
ánh theo giá trị thực tế, cả khi nhập kho và khi xuất kho nguyên vật liệu. Khi đánh
giá nguyên vật liệu, phải bảo đảm được nguyên tắc giá gốc (CM số 02) và nguyên
tắc nhất quán trong kế toán.
Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì ghi nhận theo
giá trị thuần có thể thực hiện được.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, theo đó quy định,
hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho gồm chi phí mua, chế
biến và các chi phí liên quan khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại. Không tính vào giá trị của chúng những chi phí bất hợp lý,
không theo chế độ của nhà nước.
Nguyên tắc nhất quán trong kế toán được quy định trong chuẩn mực kế toán
số 01-Chuẩn mực chung, ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2002, nêu rõ: “Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường
hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải trình bày lý do
và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh Luận văn tài chính”. Đối
với việc đánh giá nguyên vật liệu thì phải đảm bảo thống nhất và phương pháp
đánh giá ít nhất trong một niên độ kế toán (trong một kỳ hạch toán).
1.2.4.1. Giá thực tế nhập kho nguyên vật liệu.
a. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài .
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ:
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp.
Giá gốc Nguyên Giá mua ghi trên Các loại thuế CP có
Liệu, Vật Liệu = hoá đơn sau khi trừ + không được + lq TT
nhập kho đi các khoản chiết khấu, hoàn lại đến việc
giảm giá mua hàng
b. Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến .
Trị giá vốn thực tế nhập kho= Giá thực tế của nguyên vật liệu gia công chế
biến + Chi phí chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung...)
c. Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến .
Trị giá vốn thực tế nhập kho = Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho gia
công chế biến + Số tiền phải trả cho người gia công chế biến + chi phí khác có liên
quan trực tiếp.
d. Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh : trị giá vốn thực tế do hội
đồng định giá đánh giá lại và đã được chấp thuận cộng với các chi phí tiếp nhận
(nếu có).
e. Đối với phế liệu nhập kho : trị giá vốn thực tế được đánh giá theo ước tính.
1.2.4.2. Giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu được thu mua từ nhiều nguồn và nhập kho trong những
khoảng thời gian khác nhau. Do đó giá thực tế của những lần nhập khác nhau. Khi
xuất kho, kế toán phải tính toán xác định giá thực tế xuất kho cho các đối tượng sử
dụng khác nhau theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho mà doanh nghiệp đã
đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán ít nhất trong một niên độ kế toán.
Để tính toán xác định giá trị của vật liệu xuất dùng, kế toán có thể áp dụng một
trong các phương pháp sau:
a. Tính theo giá thực tế bình quân
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng nguyên vật
liệu xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng x Đơn giá thực tế bình quân
Có 2 phương pháp tính giá thực tế bình quân là giá thực tế bình quân gia
quyền cuối kỳ và giá thực tế bình quân liên hoàn.
Theo phương pháp bình quân liên hoàn, đơn giá thực tế bình quân được tính
cho mỗi lần xuất trên cơ sở giá và số lượng nhập thực tế tới thời điểm xuất.
Đơn giá Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tới thời điểm xuất
thực tế =
bình quân Số lượng thực tế của nguyên vật liệu tới thời điểm xuất
Theo phương pháp bình quân gia quyền cố định, đơn giá thực tế bình quân
chỉ tính khi hết kỳ trên cơ sở giá và số lượng nhập trong kỳ
Đơn giá Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
thực tế =
bình quân Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
b. Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước .
Theo phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm
đầu kỳ hoặc gần cuối kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
c. Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước .
Theo phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho
d. Tính theo giá thực tế đích danh .
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi nguyên vật liệu
theo từng lô hàng. Khi xuất vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất
kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho.
1.3. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, loại tài sản cần phải
được tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ
theo từng kho mà còn theo từng thứ, từng loại, nhóm và phải tiến hành đồng thời
cả ở kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh
nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ và lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết
nguyên vật liệu cho phù hợp với doanh nghiệp nhằm tăng cường công tác quản lý
nguyên vật liệu.
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng và sổ kế toán chi tiết.
Theo các quyết định hiện hành của Bộ trưởng Bộ tài chính, chứng từ sử
dụng để hạch toán nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03XK-3LL)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu số 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 08-VT)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
...
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc, phải lập đầy đủ kịp thời
theo đúng mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu
trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh.
Mọi chứng từ về nguyên vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự
và thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi
chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận cá nhân liên quan.
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà doanh nghiệp áp dụng, sổ
thẻ kế toán chi tiết được sử dụng bao gồm:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
- Sổ số dư
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Bảng tổng hợp chi tiết
...
1.3.1.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
a. Phương pháp thẻ song song.
Có thể khái quát phương pháp này bằng sơ đồ sau
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp Nhập- Xuất-Tồn nguyên vật liệu
Ghi chú:
Ghi h ng ng yà à
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối kỳ