Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY GIẦY THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.17 KB, 6 trang )

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TẠI
CÔNG TY GIẦY THĂNG LONG
3.1. Nhận xét chung về bộ máy kế toán
Công ty Giầy Thăng Long là 1 doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn với
hoạt động sản xuất chia thành nhiều công đoạn thêm vào đó hoạt động tiêu thụ chủ
yếu gắn với thị trường ngoài nước nên việc hạch toán rất phức tạp đòi hỏi đội ngũ
kế toán trung thực, có trình độ cao.
Nhìn chung, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động
có nền nếp . Việc phân công lao động kế toán hợp lý, tiết kiệm nhưng vẫn đảm bảo
các nguyên tắc cơ bản của tổ chức hạch toán kế toán. Việc hạch toán đúng chế độ
và khoa học, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho yêu cầu quản lý
cũng như quản trị của Công ty.
Tuy nhiên việc hạch toán bằng kế toán thủ công làm cho công tác kế toán trở
lên phức tạp, trùng lắp và chồng chéo. Công ty nên sử dụng kế toán máy để giảm
nhẹ công tác kế toán đảm bảo độ chính xác của thông tin, dễ kiểm tra đối chiếu và
cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý.
3.2. ý kiến về hạch toán ngoại tệ là TGNH
Hiện nay tại Công ty, các nghiệp vụ sử dụng ngoại tệ dưới dạng tiền gửi xảy
ra ở nhiều nơi và với qui mô lớn. Kế toán ngân hàng đã hạch toán chi tiết theo từng
loại, từng ngân hàng giao dịch. Và để cho công tác hạch toán kế toán bớt phức tạp
kế toán chỉ điều chỉnh chênh lệch tỷ giá một lần vào cuối tháng. Việc làm này có
ưu điểm làm giảm bớt sự rắc rối khi tính toán và điều chỉnh các chênh lệch tỷ giá
trong kỳ nhưng cũng chính vì thế nó đã không phản ánh được các chênh lệch xảy
ra trong từng nghiệp vụ trong khi tỷ giá ngoại tệ thay đổi liên tục.
3.3. ý kiến về việc phân bổ Khấu hao TSCĐ
Tại Công ty mức khấu hao hàng năm được coi là cố định và được phân bổ
theo doanh thu mỗi tháng. Tuy nhiên 1 năm của doanh nghiệp lại tăng hoặc giảm
nhiều so với doanh thu kế hoạch, điều này làm cho tổng mức khấu hao tăng hoặc
giảm theo. Muốn tránh sự chênh lệch này Công ty phải điều chỉnh chênh lệch khấu
hao trong tháng 12 làm cho chi phí sản xuất chung trong tháng 12 thay đổi rất
nhiều, không phản ánh đúng thực chất của khấu hao tháng 12.


Mặt khác,chi phí khấu hao không được phân bổ cho từng đơn đặt hàng điều
đó làm cho việc tập hợp chi phí cho từng đơn đặt hàng không được chính xác. Vì
vậy kế toán nên lập bảng phân bổ khấu hao cho từng đơn đặt hàng.
3.4. ý kiến về hạch toán nguyên vật liệu
Hiện nay việc quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tương đối chặt chẽ.
Khi xuất kho luôn luôn phải có lệnh sản xuất, lệnh cấp phát vật tư do đó việc xuất
vật liệu cho sản xuất thường không xảy ra hiện tượng thừa.
Mặc dù Công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí là từng đơn đặt hàng,
nhưng việc hạch toán và phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần được theo
dõi chi tiết trên các tiểu khoản 1521, 1522.
Trong việc tính giá thực tế nguyên vật liệu kế toán nên lập bảng tính giá
nhằm hạch toán chính xác và phục vụ yêu cầu quản lý hiệu quả hơn.
BẢNG TÍNH GIÁ
Tên vật liệu
Ngày
tháng
Nội
dung
Đơngiá đơn
vị bình quân
Nhập Xuất Tồn
Cộng
3.5. ý kiến về việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành đã gộp phần
khuyến khích tinh thần lao động, ý thức tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh. Tiền
lương của công nhân được tính dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành, loại giầy,
dựa vào độ đơn giản hay phức tạp của việc sản xuất. Việc tập hợp chi phí nhân
công trực tiếp theo từng đơn đặt hàng là hoàn toàn thống nhất với việc tập hợp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tuy nhiên, Công ty nên vừa theo dõi theo từng đơn
đặt hàng vừa theo dõi theo từng bộ phận sản xuất sẽ giúp cho việc quản lý nhân

công trực tiếp đạt hiệu quả cao hơn.

3.6. ý kiến về việc xác định đối tượng tập hợp chi phí
Trong quá trình sản xuất kế toán chỉ tập hợp chi phí cho từng đơn đặt hàng
mà không theo dõi tổng chi phí trong từng tháng. kế toán theo dõi chi phí trên toàn
Công ty mà không tập hợp chi phí tại từng phân xưởng.
Tuy nhiên để giúp cho công tác quản lý đạt kết quả cao, Công ty nên tập hợp
chi phí cho từng xí nghiệp, và theo dõi theo từng đơn đặt hàng trong từng tháng.
Bên cạnh bảng kê số 4 kế toán nên tập hợp lên NKCT số 7 nhằm xác định tất
cả các khoản chi phí trong 1 tháng.
Việc làm này tạo ra sự đối chiếu giữa 2 phương pháp tập hợp chi phí đó là
tập hợp theo thời gian và tập hợp theo đơn đặt hàng.
3.7. ý kiến về các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhẫn
và trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
Chi phí trích trước hay chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế chưa
phát sinh, nhưng được tính trước vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo chi phí phát sinh thực tế không gây
đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh.
Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của Công ty mà do tính chất của
chi phí hay do yêu cầu quản lý nên chi phí này được tính vào chi phí kinh doanh
cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm khỏi tăng
lớn khi những khoản chi phí này phát sinh.
Tại Công ty, chi phí này chưa được trích trước. Thuộc chi phí phải trả trong
Công ty Giầy Thăng Long là tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch, vay lãi chưa đến hạn trả... Trong đó
nổi bật là chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch và tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất.
Để không làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và giá thành sản phẩm, trong
một thời kỳ bởi những chi phí liên quan tới các kỳ sau, Công ty nên:
- Thực hiện trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ. Việc làm này đảm bảo cho

TSCĐ diễn ra liên tục, đặc biệt là việc trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ làm cho
chi phí sản xuất không bị tăng đột biến khi có phát sinh sửa chữa. Theo kế hoạch
Công ty thực hiện trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ và phản ánh vào TK 335 "
Chi phí phải trả ". Khi phát sinh chi phí sửa chữa TSCĐ, kế toán phản ánh vào bên
Nợ TK 335, hàng tháng căn cứ vào kế hoạch phân bổ cho các đối tượng chịu chi
phí. Chi phí này sẽ được phản ánh ở Bảng kê số 6, làm căn cứ để ghi bảng kê số 4
và NKCT số 7.

×