Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

THỰC TIỄN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO AASC THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.69 KB, 70 trang )

Lê Huy Hoằng
THỰC TIỄN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO AASC THỰC HIỆN
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN
VÀ KIỂM TOÁN.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán là một trong
hai tổ chức đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động độc lập trong lĩnh
vực dịch vụ về kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính, thuế. Tiền thân của
Công ty là “Công ty dịch vụ kế toán” được thành lập theo quyết định số
164/QĐ/BTC ngày 13 tháng 5 năm 1991 của Bộ truởng Bộ tài chính và giấy
phép số 957/PPT ngày 1 tháng 4 năm 1991 của hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ), với 10 thành viên ban đầu và số vốn do Nhà nước cấp là
229.107.173 đồng.
Năm 1993, Công ty được bổ sung thêm nhiệm vụ "dịch vụ kiểm toán"
theo quyết định số 639/TC/QĐ/TCCB ngày 14 tháng 9 năm 1993 của Bộ Tài
chính và đổi tên Công ty thành: Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán
và Kiểm toán có tên giao dịch quốc tế là: Auditing and Accounting Financial
Consultancy Service Company (AASC) như hiên nay. Trụ sở chính của
Công tyđặt tại số 1, Lê Phụng Hiểu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội ngoài ra còn
có các chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tầu, Quảng Ninh,
Thanh Hoá và một văn phòng đại diện tại Hải Phòng.
Sau hơn 10 năm thành lập và phát triển, với nguồn vốn và con người ít
ỏi ban đầu tới năm 2002 Công ty đã có số vốn lên đến hơn 10 tỷ đồng, hơn
250 nhân viên trong đó có 79 người đạt chứng chỉ kiểm toán viên quốc gia
và hầu hết công nhân viên của công ty đều được đào tạo bài bản có hệ
thống, đã tốt nghiệp đại học các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán,
kiểm toán trong và ngoài nước, thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ, tiếp cận với những kiến thức mới nhất nhằm đáp ứng yêu cầu của
khách hàng. Ngoài ra, AASC còn có các cộng tác viên bao gồm các giáo sư,
1 1


Lê Huy Hoằng
tiến sĩ, các chuyên gia kiểm toán trong và ngoài nước với kinh nghiệm và
chuyên môn dày dạn. Hơn mười năm thành lập và hoạt động, với chất lượng
và uy tín trong việc cung cấp các dịch vụ chuyên ngành, AASC đã khẳng
định được vị trí của mình trong lĩnh vực tư vấn tài chính, kế toán và kiểm
toán với số lượng khách hàng ngày càng nhiều. Đến nay AASC đã và đang
cung cấp dịch vụ cho hàng ngìn khách hàng trong đó có hơn 600 khách hàng
thường xuyên, là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần, hoạt động trên
mọi lĩnh vực kinh tế trong đó có rất nhiều doanh nghiệp là các tổng công ty
90, 91 là đầu tầu kinh tế của nước ta, ngoài ra AASC cũng cung cấp dịch vụ
cho các khách hàng là các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội…có thể
đơn cử một số khách hàng của AASC: Tổng công ty dầu khí Việt Nam, Tổng
công ty cao su, Tổng công ty vàng bạc đá quý, Công ty TOYOTA-TC Hà
Nội, Công ty Vietso Petro... AASC vinh dự là công ty kiểm toán đầu tiên
được Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương lao động. Sự phát triển của
công ty cũng có thể đánh giá qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1. KẾT QUẢ TỔNG HỢP VỀ SỐ LIỆU KINH DOANH
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Thực hiện
năm 2002
Thực hiện
năm 2001
Tỷ lệ % so
với năm 2001
I. Doanh thu (tỷ đồng)
1. Kiểm toán
1. Tư vấn
2. Khác
II. Chi phí
III.Lợi nhuận

IV. Nộp NSNN
V. Thu nhập bình quân của
người LĐ (Triệu đồng).
21
17,4
2,3
1,3
18,9
2,1
3,2
2,3
18,7
16,8
0,8
1,1
15,7
2,8
2,7
2,1
112
104
288
118
120
75
119
110
2. Cơ cấu tổ chức.
Công ty dich vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán (AASC) là một
doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính có tư cách pháp nhân, con

2 2
Lê Huy Hoằng
dấu và cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của
đơn vị. Mô hình tổ chức của công ty được mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của AASC
Ban giám đốc
CN 1
CN2
CN3
VPC
CN4
VPĐD
KT
TM
DV
KT
SX
VC
KS
CL
KT
XD
CB
TV
KT
TC
KT
HC
TH
CN

TT
KT
DA
3 3
Lê Huy Hoằng

Ban giám đốc Công ty gồm có 4 người:
Giám đốc Công ty: ông Ngô Đức Đoàn.
Ba phó giám đốc là: ông Lê Đăng Khoa, ông Ngô Thanh Tùng và ông
Tạ Quang Tạo.
Giám đốc Công ty do bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễm nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc là người đại diện toàn quyền của công ty,
chịu trách nhiệm trước Bô trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Công ty. Các phó Giám đốc điều hành công việc theo sự phân
công của Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Giám đốc các chi nhánh được Giám đốc uỷ quyền điều hành toàn bộ
hoạt động tại đơn vị mình, trực tiếp ký kết các hợp đồng với khách hàng.
Tại văn phòng chính của Công ty, hiên nay bộ máy tổ chức được chia
làm 3 phòng chức năng và 6 phòng nghiệp vụ như sơ đồ 2.1. Cụ thể Công ty
có các phòng: Phòng hành chính tổng hợp, phòng tài chính kế toán, phòng
công nghệ thông tin, phòng kiểm soát chất lượng, phòng kiểm toán thương
mại dịch vụ, phòng kiểm toán sản xuất vật chất, phòng tư vấn và kiểm toán,
phòng kiểm toán xây dựng cơ bản, phòng kiểm toán các dự án.
3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh và các dịch vụ của AASC.
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán là một doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ tài chính, hoạt động trên lĩnh vực cung cấp
các dịch vụ tư vấn về tài chính, kế toán và kiểm toán. Đây là loại hình dịch
4 4
Lê Huy Hoằng

vụ mới, chính thức xuất hiện ở nước ta vào đầu những năm 90 của thế kỷ
trước. Là một trong những đơn vị đi tiên phong trong việc khai thác thị
trường kế toán, kiểm toán, thời gian đầu chập chững AASC gặp không ít khó
khăn. Tuy nhiên, bằng nỗ lực của chính mình, với chất lượng và uy tín của
các dịch vụ cung cấp cho khách hành, hiện nay AASC đã chiếm lĩnh một thị
phần tương đối trong lĩnh vực kinh doanh của mình với các sản phẩm chủ
yếu là: dịch vụ kiểm toán, dịch vụ kế toán, dịch vụ tư vấn tài chính-thuế,
dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng.
Với dịch vụ kiểm toán, đây là một trong những sản phẩm truyền thống,
chủ đạo của AASC. Trong thời gian qua, Công ty đã và đang cung cấp các
loại sản phẩm: kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên; kiểm toán hoạt
động của các dự án; kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư các công trình
xây dựng cơ bản; kiểm toán xác định vốn; kiểm toán các doanh nghiệp tham
gia niêm yết trên thị trường chứng khoán; kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá; kiểm
toán doanh nghiệp Nhà nước phục vụ công tác cổ phần hoá và giám định các
tài liệu tài chính kế toán.
Song song với dịch vụ kiểm toán, dịch vụ kế toán cũng là sản phẩm
truyền thống của AASC. Với đội ngũ các chuyên gia kế toán có nhiều năm
kinh nghiệm làm việc thực tiễn tại các doanh nghiệp, các cơ quan nghiên
cứu và ban hành chế độ chính sách kế toán am hiểu sâu rộng về kế toán Việt
Nam cũng như các thông lệ quốc tế AASC đã và đang cung cấp các dịch vụ
về kế toán: hướng dẫn khách hàng áp dụng chế độ kế toán- tài chính; xây
dựng các mô hình tổ chức bộ máy tổ chức; mở và ghi sổ và ghi sổ kế toán,
lập các báo cáo tài chính định kỳ; lập hồ sơ đăng chế độ kế toán; hướng dẫn
thực hiện chế độ kế toán. Các dịch vụ kế toán của AASC đã và đang giúp
cho khách hàng quản lý, kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Các chuyên gia tư vấn của AASC cũng đã và đang cung cấp cho khách
hàng các dịch vụ tư vấn với những giải pháp tốt nhất, giúp khách hàng cải
tiến nội bộ, nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng sản phẩm dịch vụ
cũng như các giải pháp về thếu phù hợp với thực tế và tuân thủ các chính

5 5
Lê Huy Hoằng
sách hiện hành. Đó là những dịch vụ: tư vấn kiểm kê thẩm định giá trị tài
sản; tư vấn quyết toán vốn đầu tư; tư vấn tiến hành cổ phần hoá, niêm yết
chứng khoán, sát nhập hoặc giải thể; tư vấn tuân thủ các quy định pháp luật,
chính sách tài chính, tư vấn việc lập kế hoạch thuế; đăng ký, tính toán, và kê
khai thếu phải nộp với cơ quan thuế; rà soát đánh giá việc vận dụng các sắc
lệnh, chính sách thuế hiện hành của Việt Nam…
Bên cạnh các sản phẩm dịch vụ về kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính,
AASC còn có các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đào
tạo và hỗ trợ tuyển dụng như: cung cấp và hướng dẫn sử dụng các phần mềm
kế toán; tham gia làm việc với khách hàng từ công đoạn đánh giá, thiết kế,
phát triển, thử nghiệm đến công đoạn hỗ trợ vận hành các hệ thống công
nghệ thông tin mới; cung cấp các văn bản pháp quy, các thông tin kế toán tài
chính, sổ sách biểu mẫu chứng từ; tổ chức các khoá học bồi dưỡng kế toán
trưởng, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ, quản trị doanh
nghiệp, các chế độ, quy định, chuẩn mực của Việt Nam hay các chuẩn mực,
các thông lệ quốc tế được thừa nhận; các dịch vụ hỗ trợ đào tạo, tuyển dụng
nhân viên cho khách hàng…
Bằng sự nỗ lực của tập thể nhân viên, các sản phẩm dịch vụ của AASC
đã và đang tạo được miền tin cũng như ngày càng được nâng cao về chất
lượng, đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng.
II. THỰC TIỄN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO AASC THỰC HIỆN.
Là một trong những công ty lớn nhất, đầu tiên thành lập và hoạt động
trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán,
AASC đã tự khẳng định được vị trí của mình trên thị trường kiểm toán Việt
Nam hiện nay qua hơn 10 năm hoạt động. Dịch vụ kiểm toán đã trở thành
mũi nhọn phát triển của Công ty với doanh thu chiếm phần lớn trong tổng
doanh thu hàng năm.

Trong những năm qua, AASC đã và đang nỗ lực không ngừng nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường. Hàng năm
6 6
Lê Huy Hoằng
AASC đều gửi các thư chào hàng đến cho các khách hàng có nhu cầu sử
dụng dịch vụ. Thư chào của AASC cung cấp cho khách hàng những thông
tin cơ bản về Công ty như: các thông tin pháp lý về AASC, sự hiểu biết về
Công ty khách hàng được gửi thư chào hàng, các khách hàng mà AASC đã
phục vụ có cùng lĩnh vực hoạt động với đơn vị, đội ngũ nhân viên thực hiện
cung cấp dịch vụ và cam kết chất lượng dịch vụ cũng như giới thiệu về uy
tín và chất lượng dịch vụ của AASC.
Khách hàng khi nhận được thư chào hàng, nếu có nhu cầu kiểm toán sẽ
gửi thư mời kiểm toán cho Công ty. Khi đó Công ty sẽ cử đại diện của mình
để tiếp xúc với khách hàng. Với khách hàng thường xuyên thì đây là sự tiếp
xúc nhằm tìm hiểu những thay đổi của khách hàng so với năm trước và xem
xét mức độ thoả mãn của khách hàng về dịch vụ kiểm toán năm trước để có
hướng khắc phục các nhược điểm của cuộc kiểm toán trước. Còn với khách
hàng mới thì đây là quá trình tìm hiểu những khó khăn của khách hàng, tình
hình chung về sản xuất kinh doanh, về nhà xưởng, về tình hình bảo quản tài
sản và những yêu cầu của khách hàng. Sau khi nhận được yêu cầu từ phía
khách hàng, kiểm toán viên xem xét khả năng kiểm toán của khách hàng.
Nếu khách hàng có khả năng kiểm toán, Giám đốc Công ty sẽ bổ nhiệm chủ
nhiệm kiểm toán và các kiểm toán viên phù hợp để thực hiện cuộc kiểm
toán.
1. Quy trình kiểm toán chung của AASC.
Dịch vụ kiểm toán là loại hình dịch vụ kinh doanh có tính nhạy cảm
cao, chất lượng dịch vụ chính là uy tín của Công ty, vì thế để đảm bảo chất
lượng dịch vụ của mình cũng như quyền lợi của khách hàng, AASC đã xây
dựng cho mình quy trình kiểm toán chung. Quy trình chung này sẽ được áp
dụng linh hoạt cho phù hợp với mỗi loại hình kinh doanh của khách hàng.

Quy trình kiểm toán chung của AASC bao gồm 3 bước: chuẩn bị kiểm
toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm toán chung của AASC.
7 7
Lê Huy Hoằng
Lập kế hoạch kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Thực hiện kiểm toán

 Lập kế hoạch kiểm toán: Trong giai đoạn này kiểm toán viên thực
hiện những công việc sau:
- Thu thập các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động của khách
hàng.
- Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh, bộ mày tổ chức và hệ thống
kiểm soát nội bộ.
- Thực hiện thủ tục phân tích để nhận thấy các yếu điểm của khách
hàng trên báo cáo tài chính.
- Đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, rà soát
nhanh việc ghi chép chứng từ sổ sách.
- Xác đinh mục tiêu kiểm toán, nội dung và phạm vi kiểm toán.
- Đánh giá trọng yếu rủi ro kiểm toán từng khoản mục.
- Dự kiến thời gian và số nhân viên tham gia kiểm toán.
- Tính giá phí kiểm toán và các chi phí phụ khác.
- Thương thuyết và ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng.
- Dự kiến kế hoạch chi tiết: các công việc cụ thể phải thực hiện,
các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ được áp dụng để kiểm toán, trình tự
tiến hành các bước công việc, các chương trình kiểm toán thực hiện.
 Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
8 8
Lê Huy Hoằng

Là quá trình kiểm toán viên áp dụng các phương pháp kiểm toán để thu
thập, đánh giá các bằng chứng kiểm toán theo kế hoạch và chương trình
kiểm toán đã lập.
 Kết thúc kiểm toán.
Là khâu cuối cùng của một cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, kiểm
toán viên thực hiện các bước công việc sau:
- Tổng hợp các kế quả kiểm toán.
- Thảo luận với khách hàng về kết quả kiểm toán và xử lý các sai
phạm được phát hiện.
- Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý.
- Gửi và trao đổi thống nhất dự thảo Báo cáo kiểm toán, Thư quản
lý với Ban Giám đốc khách hàng.
- Thống nhất Báo cáo kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán
chính thức.
Như vậy quy trình kiểm toán chung của AASC nhìn chung đã tuân thủ
chặt chẽ những quy định theo các chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam cũng
như các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận từ việc lập kế hoạch
kiểm toán cho đến khi kết thúc kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán.
Tuy nhiên, đây chỉ là những quy định chung để thực hiện một cuộc kiểm
toán, đối với mỗi chu trình kiểm toán, AASC đều có sự linh hoạt trong thực
hiện các bước của quy trình.
2. Chương trình kiểm toán hàng tồn kho của AASC.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, ngoài việc tuân thủ quy
trình chung trong công tác kiểm toán, AASC đã xây dựng cho mình các
chương trình kiểm toán cho từng chu trình kiểm toán trong đó có chương
trình kiểm toán áp dụng cho chu trình hàng tồn kho.
Tháng 7 năm 2001, các chương trình kiểm toán được Công ty ban hành
chính thức áp dụng cho các cuộc kiểm toán của toàn Công ty.
9 9
Lê Huy Hoằng

Chương trình kiểm toán của AASC đối với hàng tồn kho được thể hiện
dưới đây:
Bảng 2.2. Chương trình kiểm toán hàng tồn kho của AASC.
Chương trình kiểm toán dành cho các khoản mục:
- Hàng mua đi đường (151).
- Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ(152, 153).
- Thành phẩm, hàng hoá (155, 156)
- Hàng gửi bán (157).
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (159).
THỦ TỤC
Người
Thực
hiện
Ngày
Tham
chiếu
I. Tổng quát
Tìm hiểu khái quát về phương pháp xác
định số lượng hàng tồn kho cuối kỳ (như kế
khai thường xuyên, kiểm kế định kỳ, LIFO,
FIFO, giá bình quân) được áp dụng tại đơn vị
để phục vụ mục đích lập báo cáo tài chính.
II. Quy trình kiểm toán
1. Kiểm tra phân tích.
1.1. So sánh giá trị hàng tồn kho với các
niên độ kế toán trước và kế hoạch hoặc định
mức dự trữ (nếu có).
1.2. So sánh tỷ suất dự phòng giảm giá
hàng tồn kho với các niên độ kế toán trước và
kế hoạch (nếu có).

10 10
Lê Huy Hoằng
1.3. Xem xét sự biến động của hàng mua,
hàng xuất qua các tháng và tìm hiểu nguyên
nhân nếu có đột biến.
2. Kiểm tra chi tiết: nguyên vật liệu,
công cụ lao động, thành phẩm, hàng hoá.
2.1. Chứng kiến vào cuộc kiểm kê thực tế
tại thời điểm khoá sổ kế toán (nếu giá trị hàng
tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong báo cáo tài
chính và nếu thời điểm được chỉ định kiểm
toán trước thời điểm khoá sổ).
Lưu ý:
2.1.1. Kiểm tra xem khách hàng có tuân
thủ các quy định về kiểm kê hàng tồn kho
không?
2.1.2. Trong khi xem xét việc kiểm kế của
khách hàng, chú ý tập trung vào những khoản
mục có giá trị lớn.
2.1.3. Thông qua việc phỏng vấn và quan
sát, ghi lại trên giấy làm việc các khoản mục
hàng tồn kho đã quá hạn, hư hỏng, chậm luân
chuyển hoặc hàng thừa.
2.1.4. Đảm bảo rằng các khoản mục bị
loại ra khỏi danh mục hàng tồn kho (hàng
không có giá trị, hàng giữ hộ người khác…) đã
được loại ra trong quá trình kiểm kê, được
cộng và ghi sổ một cách chính xác, mô tả đặc
điểm và lý do khiến chúng bị loại ra.
11 11

Lê Huy Hoằng
2.1.5. Thực hiện xác nhận đối với các mặt
hàng do người khác hoặc khách hàng giữ, xem
xét việc kiểm kê thực tế các mặt hàng này nếu
có thể.
2.1.6. Đối chiếu kết quả kiểm kê với số
liệu trên báo cáo tài chính ngày 31/12, nếu có
chênh lệch lớn xem xét việc thực hiện các
bước kiểm tra tiếp theo (đối chiếu với phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho), đưa ra các bút toán
điều chỉnh dự kiến.
2.2. Thu thập danh mục hàng tồn kho tại
thời điểm khoá sổ (sổ kế toán chi tiết, sổ kế
toán tổng hợp và biên bản kiểm kê) và thực
hiện các công việc đối chiếu số dư của từng
loại mặt hàng trên sổ kế toán chi tiết, đối chiếu
với sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính và
số kiểm kê.
2.3. Kiểm tra chi tiết các đối ứng bất
thường của các tài khoản hàng tồn kho, giải
thích đầy đủ các bút toán bất thường này.
Kiểm tra tính hợp lý của hàng tồn kho cuối kỳ
bằng việc so sánh giữa số lượng hàng tồn kho
ghi sổ và giá hàng tồn kho cuối năm, giá trị ghi
sổ với số lượng hàng tồn kho theo kết quả
kiểm kê và giá hàng nhập kho, xuất bán cuối
năm.
2.4. Kiểm tra chọn mẫu hoặc chi tiết một
số nghiệp vụ nhập xuất kho, điều chỉnh cac
phần hành có liên quan (chi phí, giá vốn). Thu

thập các hoạt động của người cung cấp liên
12 12
Lê Huy Hoằng
quan đến hàng tồn kho tại thời điểm cuối năm.
2.5. Kiểm tra phương pháp tính giá.
Đối với hàng tồn kho có giá trị đáng kể
cần xem xét mức thấp hơn giữa giá ghi sổ (giá
đang hạch toán) và giá trị thuần có thể thực
hiện được như sau:
- Xem xét cơ sở xác định giá trị hàng tồn
kho.
- Đánh giá tính hợp lý của giá trị ghi sổ
hàng tồn kho cuối kỳ bằng cách so sánh giữa
số lượng hàng tồn kho ghi sổ và giá hàng nhập
kho cuối năm, giá trị ghi sổ với số lượng hàng
tồn kho theo kết quả kiểm kê và giá hàng nhập
kho, xuất bán cuối năm.
- Ước tính giá trị thực hiện thuần bằng
cách dùng giá bán tại thời điểm khoá sổ trừ đi
chi phí ước tính để hoàn thiện và bán các mặt
hàng đã được kiểm tra (ước tính chi phí cần
thiết để hoàn tất sản phẩm và chi phí bán
hàng).
- So sánh giá trị ghi sổ với giá bán mà
doanh nghiệp thực hiện tại thời điểm cuối năm
(có thể tham khảo giá bán trong kỳ).
2.6. Xem xét việc xử lý và hạch toán các
khoản thiếu phát sinh trong kiểm kê.
2.7. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Thu thập bảng tính dự phòng giảm giá

13 13
Lê Huy Hoằng
hàng tồn kho.
- Kiểm tra chi tiết đơn giá ghi sổ, đơn giá
lập dự phòng và giá trên thị trường tại thời
điểm cuối niên độ kế toán ( có xem xét đến
đơn giá sau ngày khoá sổ kế toán nếu cần
thiết). Đưa ra kế luận: hàng tồn kho được tính
theo giá thấp hơn giá trị thực hiện thuần.
- Xem xét việc hạch toán dự phòng và
hoàn nhập dự phòng. Kiểm tra tính phù hợp
của các phần ghi chú như sau: Đánh giá tính
nhất quán trong việc áp dụng phương pháp
tính giá từng loại hàng tồn kho, nếu có sự
không nhất quán về phương pháp tính giá hàng
tồn kho.
2.8. Xem xét các tài liệu liên quan để có
được bằng chứng hàng tồn kho được đem ra
thế chấp, hoặc hàng tồn kho không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp.
III. Kết luận.
1. hoàn thiện giấy tờ làm việc (tham
chiếu) và giải quyết những vấn còn tồn tại (nếu
có).
2. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và
những vấn đề được đề cập trong Thư quản lý.
3. Lập bảng tổng hợp nhận xét cho khoản
mục thực hiện.
3. Thực hiện kiểm toán hàng tồn kho tại hai khách hàng: Công ty
ABC và Công ty XYZ của AASC .

14 14
Lê Huy Hoằng
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán chu trình hàng tồn kho.
AASC nhận thức rõ việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ hỗ trợ các kiểm
toán viên trong việc thực hiện kiểm toán, nhằm giảm thiểu chi phí nâng cao
chất lượng của cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đối với khách
hàng ABC được thực hiện quan các bước sau:
3.1.1. Chuẩn bị kiểm toán.
Trong quá trình chuẩn bị kế hoạch kiểm toán chu trình hàng tồn kho,
AASC thực hiện các công việc: Ban giám đốc bổ nhiệm chủ nhiệm kiểm
toán và các kiểm toán viên tham gia nhóm kiểm toán. Tìm hiểu lý do kiểm
toán của ABC và xem xét khả năng kiểm toán chu trình hàng tồn kho.
3.1.2. Tìm hiểu khách hàng.
Đây là bước công việc quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán, nhằm đem lại cho kiểm toán viên sự hiểu biết về: cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý của khách hàng, các thông tin pháp lý về khách hàng, tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, các quy chế kiểm soát của hệ thống kiểm
soát nội bộ, bộ mày kế toán…Từ những hiểu biết này, kiểm toán viên sẽ có
định hướng và thiết kế các phương pháp kiểm toán thích hợp. Việc tìm hiểu
về khách hàng được thực hiện theo các bước sau:
A .Thu thập thông tin cơ sở về Công ty ABC và công ty XYZ.

Công ty ABC.
ABC là khách hàng thường xuyên của AASC do đó những thông tin
về công ty được lưu trong hồ sơ. Theo đó có các thông tin sau về ABC:
ABC là công ty liên doanh giữa Tổng công ty thép Việt Nam với Công
ty POHANGIFON AND STEEL Co.LTD và Công ty PUSAN STEEL PIPE
Corporation, được thành lập theo giấy phép đầu tư số 585/GP ngày
11/05/1993 của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch
và Đầu tư).

15 15
Lê Huy Hoằng
Tổng vốn đầu tư:11.554.010 USD, tổng số vốn pháp định: 3.396.550
USD: trong đó Tổng công ty thép Việt Nam góp 50%, Công ty
POHANGIFON AND STEEL Co.LTD góp 15% và Công ty PUSAN STEEL
PIPE Corporation góp 35% tổng số vốn pháp định.
Trụ sở chính: Quận Hồng Bàng-Hải Phòng.
Thời gian hoạt động: 20 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đâu tư.
Ban giám đốc của Công ty gồm: Ông: Đăng Văn Việt Tổng giám đốc,
ông Kwan-Sup Ahn: phó tổng giám đốc. Kế toán trưởng ông Nguyễn Trọng
Thắng.
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất và kinh doanh các loại ống thép, gia công
những cấu kiện từ ống thép, gia công mạ những cầu kiện, thiết bị băng thép,
xuất khẩu và tiêu thụ trên thị trường Việt Nam.
Địa bàn hoạt động: Chủ yếu ở Thành phố Hải Phòng, phạm vị hoạt
động: cả nước.
Thị trường và cạnh tranh: việc tiêu thụ sản phẩm rộng rãi trên địa bàn
các thành phố, tỉnh thành cả nước. Hiện tại Công ty có 1 số đối thủ cạnh
tranh như Công ty thép Hoà Phát, Hanit.Co. (Công ty thép Hà Nội), Công ty
Quang Minh, Công ty ống thép Sài Gòn… ABC chiếm 85% thị phần miền
Bắc.

Đối với công ty XYZ.
Công ty XYZ, là khách hàng mới, việc tìm hiểu khách hàng được thực
hiện thông qua trao đổi, phỏng vấn với Ban giám đốc của công ty. Những
thông tin mà kiểm toán viên thu thập được về công ty :
XYZ là một doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập theo quyết định số
256/ QĐ-Ub ngày 14/4/95 của UBND tinh Hoà Bình và hoạt động theo
giấyphép kinh doanh số 109870 ngày 30/6/1995 do sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Hoà Bình cấp. Tổng số vốn đầu tư: 38.667.890.750 đồng.

16 16
Lê Huy Hoằng
Công ty có trụ sở đóng tại Phường Hữu nghị-Thị xã Hoà Bình-Tỉnh
Hoà Bình. Thời gian hoạt động 50 năm kể từ ngày ra quyết định thành lập.
Ban giám đốc công ty gồm: Ông Nguyễn Khắc Nhâm- Giám đốc và các Phó
giám đốc: ông Ngô Trọng Tuấn, ông Vũ Văn Bảo và bà Lê Thị Thắm, kế
toán trưởng là ông Nguyễn Đức Lợi.
Lĩnh vực hoạt động: Công nghiệp mía đường và các sản phẩm sau
đường, sản xuất kinh doanh các loại đồ uống, đường, bánh kẹo, cồn, rượi,…
bán buôn bán lẻ đường kính, các loại vật tư kỹ thuật ngành mía đường, xây
dựng và quy hoạch vùng nguyên liệu để cung cấp cho nhà máy.
Địa bàn hoạt động: chủ yếu ở tỉnh Hoà Bình. Phạm vi hoạt động: cả
nước.
B.Hiểu biết hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.

Công ty ABC

Môi trường kiểm soát
Những thông tin liên về môi trường kiểm soát được chủ nhiệm kiểm
toán thu thập qua buổi gặp gỡ giữa trưởng đoàn kiểm toán với Ban giám
đốc, thông qua những thông tin về cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành,… Là
khách hàng thường xuyên của Công ty, nên các thông tin này được lưu trong
hồ sơ kiểm toán các năm trước và Công ty ABC được đánh giá là có bộ máy
tổ chức tương đối gọn nhẹ, Giám đốc, phó giám đốc Công ty là người có
trình độ và có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của Công ty ( Trình độ
đại học), kế toán trưởng là người có chuyên môn nghiệp vụ, liêm khiết và có
trách nhiệm.

Hệ thống kế toán.
Căn cứ vào kết qủa phân tích, soát xét sơ bộ báo cáo tài chính và tìm

hiểu hoạt động kinh doanh để xem xét mức độ ảnh hưởng tơí việc lập báo
cáo tài chính, kiểm toán viên nhận thấy:
17 17
Lê Huy Hoằng
Các chính sách công ty đang áp dụng và những thay đổi trong các chính
sách đó:
Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định 1141
QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ tài chính. Từ năm 2002 Báo cáo tài chính
được lập theo biểu mẫu quy định tại Thông tư số 55/2002/TT-BTC ngày
26/06/2002 hướng dẫn chế độ kế toán Việt Nam áp dụng cho doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và Thông tư 89/2002/TT-
BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn thực hiện bốn chuẩn mực kế toán Việt
Nam ban hành theo quyết định số 149/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của
Bộ trưởng Bộ tài chính.
Hạch toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được
hạch toán theo tỷ giá do ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh. Cuối kỳ
kế toán các khoản tiền và công nợ đánh giá lại theo tỷ giá thực tế liên ngân
hàng tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán. chênh lệch tỷ giá phát sinh do
đánh giá lại số dư được xử lý theo quy định tại Thông tư số 38/2001/TT-
BTC ngày 05/06/2001 của Bộ tài chính.
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi sổ theo giá thực tế, giá thực tế
của hàng xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền tại thời
điểm kiểm kế ngày 31/12/2002 . Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn
kho là phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp hạch toán chi tiết là
phương pháp thẻ song song. Định kỳ có kiểm kê hàng tồn kho.
Tài sản cố định và trích hao mòn tài sản cố định: TSCĐ được ghi sổ
theo nguyên giá và hao mòn lỹ kế. Khấu hao tài sản cố định của Công ty
theo phương pháp đường thẳng trên thời gian ước tính của tài sản. Tỷ lệ
khầu hao được áp dụng phù hợp với quyết định số 166/1999 QĐ-BTC ngày
20/12/1999 của Bộ tài chính. Tại thời điểm 31/12/2002 Công ty có kiểm kế

TSCĐ.
Ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy tính: đơn vị thực
hiện hạch toán và ghi chép sổ kế toán trên kế toán máy theo hình thức nhật
18 18
Lê Huy Hoằng
ký chung, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm. Đội ngũ kế toán do ông Nguyễn Trọng Thắng là kế toán trưởng.

Sự hiểu biết về hàng tồn kho của Công ty ABC.
ABC hoạt động trong lĩnh vực sản xuất ống thép, kết cấu thép xây
dựng, gia công chế biến các loại ống nước… qua tìm hiểu kiểm toán viên
nhận thấy, hàng tồn kho của công ty bao gồm:
Nguyên vật liệu chính : thép cuốn hotcoil và kẽm (Zn).
Nguyên vật liệu phụ: các loại acid như H2SO4, NH4CL, xút, nhôm
kẽm, chì, giấy, dây Cacbon, băng tezro, ….Công cụ dụng cụ: các thiết bị lao
động, trang phục bảo hộ lao động. Thành phẩm của ABC là các loại ống
thép: ống thép đen, ống mạ, ống hộp…

Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đánh giá hệ thống nội bộ của khách hàng được AASC thực hiện qua
quá trình tiếp xúc, tìm hiểu trực tiếp với Ban giám đốc cũng như hoạt động
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó AASC áp dụng hệ thống các bảng câu hỏi
trực tiếp đã được xây dựng cho từng đối tượng kiểm toán nhằm thực hiện
hiệu quả hơn công tác này. Cùng với những tài liệu về hệ thống kiêm soát
nội bộ thu thập được, kết hợp với bảng hệ thống câu hỏi, kiểm toán viên sẽ
đưa ra nhận xét về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với khoản
mục được tìm hiểu.
Bảng 2.4. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của ABC.
19 19
Lê Huy Hoằng

(Đối với hàng tồn kho)
Có Không
Không áp
dụng
1. Có thực hiện kiểm kế hàng tồn
kho theo đúng quy định không?
  
2. Có trường hợp mang hàng tồn
kho đi thế chấp để vay vốn không?
  
3. Bảo vệ cơ quan có ký xác nhận
trên những phiếu nhập hàng và hoá đơn
giao hàng không?
  
4. Địa điểm bố trí kho có an toàn
không
  
5. Hệ thống thẻ kho có đươc duy trì
không?
  
6. Thủ kho có được đào tạo ơ bản
không?
  
7. Có thực hiện phân loại những
khoản mục hàng tồn kho chậm luân
chuyển, hư hỏng và lỗi thời không và có
để chúng riêng ra không?
  
8 Khách hàng đã xác định dự phòng
giảm giá hàng tồn kho chưa?

  
9. Các phiếu nhập,xuất kho có được
ghi sổ kế toán kịp thời không?
  
10. Việc xác định giá trị hàng tồn
kho có nhất quán với các năm trước
không?
  
11. Có tính giá thành chi tiết cho các
thành phần hàng tồn kho không?
  
20 20
Lê Huy Hoằng
Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng:
Khá  Trung bình  Yếu 

Đối với Công ty XYZ.
Những thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ được kiểm toán viên tìm
hiểu thông qua việc phỏng vấn và trao đổi trực tiếp với Ban giám đốc và
những người có trách nhiệm trong công ty. Qua đó kiểm toán viên thu thập
được những thông tin sau:
Bộ máy quản lý về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của Công ty, đều là
những cán bộ có trình độ và kinh nghiệm quản lý.


Hệ thống kế toán.
Về cơ bản, các chính sách kế toán công ty đang áp dụng tương tự như
Công ty ABC. Tuy nhiên, trong năm tài chính 2002 Công ty có sự thay đổi
cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý tại xí nghiệp nguyên liệu và xí nghiệp
đường. Hạch toán kế toán được chuyển toàn bộ về công ty. Điều này được

đánh giá là phù hợp với yêu cầu quản lý nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để hiểu biết thêm về hệ thống kiểm soát nội bộ của XYZ, kiểm toán
viên đã tìm hiểu thông qua phỏng vấn, trao đổi với các cấp lãnh đạo và thực
hiện quan sát thực tế hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng. Đối với công ty XYZ, kiểm toán viên thực hiện thêm một số thủ tục
như: kiểm tra phiếu nhập – xuất kho vật tư hàng hoá, kiểm toán viên nhận
thấy chứng từ nhập xuất có đủ các chữ ký cần thiết, trên một số phiếu có
xuất hiện sự kiểm tra của kết toán trưởng để đánh giá tính hệ thống của
khách hàng. Kết quả kiểm tra cho thấy trên các chứng từ xuất kho còn không
tuân thủ theo quy định như: không ghi ngày tháng, đơn giá; phỏng vấn thủ
kho về vấn đề nhập kho hàng mua, kiểm toán viên được biết hàng được kiểm
nghiệm trước khi nhập kho nhưng không thấy biên bản kiểm nghiệm được
lưu..Trong bước công việc này, kiểm toán viên cũng sử dụng hệ thống bảng
câu hỏi đồng thời kiểm toán viên cũng sử dụng bảng câu hỏi:
21 21
Lê Huy Hoằng
Bảng 2.5. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của XYZ.
(Đối với hàng tồn kho)
Có Không
Không áp
dụng
1. Có thực hiện kiểm kế hàng tồn kho
theo đúng quy định không?
  
2. Có trường hợp mang hàng tồn kho
đi thế chấp để vay vốn không?
  
3. Bảo vệ cơ quan có ký xác nhận trên
những phiếu nhập hàng và hoá đơn giao

hàng không?
  
4. Địa điểm bố trí kho có an toàn
không
  
5. Hệ thống thẻ kho có đươc duy trì
không?
  
6. Thủ kho có được đào tạo cơ bản
không?
  
7. Có thực hiện phân loại những khoản
mục hàng tồn kho chậm luân chuyển, hư
hỏng và lỗi thời không và có để chúng riêng
ra không?
  
8 Khách hàng đã xác định dự phòng
giảm giá hàng tồn kho chưa?
  
9. Các phiếu nhập,xuất kho có được
ghi sổ kế toán kịp thời không?
  
10. Việc xác định giá trị hàng tồn kho
có nhất quán với các năm trước không?
  
11. Có tính giá thành chi tiết cho các
thành phần hàng tồn kho không?
  
22 22
Lê Huy Hoằng

Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của hàng tồn kho:
Khá  Trung bình  Yếu 

Hiểu biết về hàng tồn kho của XYZ.
Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất như mía, các loại hương liệu, men phân giải, thành phẩm ( các loại
đường tồn kho), bán thành phẩm (rỷ mật..)… Được cung cấp chủ yếu từ các
hộ nông dân và một số đối tác khác.
C. Thủ tục phân tích sơ bộ trên Báo cáo tài chính của khách hàng.
Tại AASC, các kiểm toán viên khi lập kế hoạch kiểm toán cũng sử
dụng các thủ tục phân tích sơ bộ để nắm bắt được những biến động quan
trọng xảy ra trong năm tài chính, từ đó phát hiện được những vấn đề nghi
vấn về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng và khả năng tồn tại
những sai sót trên báo cáo tài chính. Qua bảng phân tích 2.6, phân tích sơ bộ
báo cáo tài chính một số chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho của hai công ty
ABC và XYZ cho thấy:


Công ty ABC.
Phân tích sơ bộ số liệu kiểm toán viên nhận thấy tổng tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn tăng 16.857.248.821 tức tăng 34% trong đó chủ yếu do
sự tăng lên của các khoản phải thu (tăng 10.097.396.848 tức tăng 78% so với
năm 2002) và hàng tồn kho (tăng 7.678.097.843 tức tăng 25% so với đầu
năm). Sự biến động của hàng tồn kho chủ yếu do tồn kho thành phẩm cuối
kỳ, thành phẩm cuối kỳ tăng 7.144.060.884. Mặt khác sản phẩm dở dang
cuối kỳ gần như không tăng, kiểm toán viên dự đoán doanh nghiệp đang gặp
khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.

Công ty XYZ.
Với XYZ, tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2002 cũng

tăng 4.999.107.102 đ tức 28% so với năm trước do có sự biến động của các
khoản phải thu và hàng tồn kho, trong đó nguyên nhân chủ yếu là sự tăng
23 23
Lê Huy Hoằng
đột biến của thành phẩm tồn kho cuối kỳ, cụ thể thành phẩm cuối kỳ tăng so
với đầu kỳ là 3.951.511.355 đ, tăng 830%. Trong khi đó giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ cũng gia tăng đột biến, điều này kiểm toán viên nhận định có
thể doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Cần chú
ý tìm hiểu sự biến động bất thường đối với hàng tồn kho của doanh nghiệp
khi thực hiện kiểm toán.
D. Đánh giá trọng yếu và rủi ro.
Cũng như các cuộc kiểm toán khác, trong cuộc kiểm toán thực hiện tại
hai công ty ABC và XYZ, kiểm toán viên AASC cũng thực hiện đánh giá
tính trọng yếu và rủi ro trước khi thực hiện kiểm toán.

Đối với Công ty ABC.
Từ báo cáo tài chính của công ty, kiểm toán viên đã sử dụng chương
trình đánh giá tính trọng yếu của công ty để thưc hiện qua hai bước như sau:
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và phân bổ ước lượng ban đầu về tính
trọng yếu cho các bộ phận. Công việc này được thể hiện qua các bảng 2.7.
Từ bảng ước lượng ban đầu về tính trọng yếu kiểm toán viên đã đưa ra
ước lượng ban đầu về tính trọng yếu của toàn bộ báo cáo tài chính của
khách hàng ở mức 584 triệu đến 778 triệu. Việc kiểm toán viên lựa chọn
ước lượng ban đầu ở mức 584 đến 778 triệu do kiểm toán viên nhận thấy
tổng số sai sót kết hợp của nợ ngắn hạn có mức độ trọng yếu thấp nhất và
đồng thời cũng có tính ổn định nhất so với năm trước. Khi thực hiện kiểm
toán nếu sai số kết hợp nhỏ hơn 584 triệu thì báo cáo được coi là trình
bầy trung thực, nếu sai số kết hợp lớn hơn 778 triệu thì báo cáo không
được coi là trình bầy trung thực.
24 24

Lê Huy Hoằng
Bảng số 2.6 : Bảng phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán của Công ty ABC và XYZ.
Đơn vị tính: Đồng.

Công ty ABC Công ty XYZ
PhầnI. Tài sản 31/12/2001 31/12/2002 Chênh lệch Tỷ lệ % 31/12/2001 31/12/2002 Chênh lệch Tỷ lệ %
A. TSLĐ và ĐTNH 50.108.843.160 66.966.091.981 16.857.248.821 34% 18.048.121.179 23.047.228.281 4.999.107.102 28%
I. Tiền 6.351.779.174 5.365.957.304 -985.821.870 -16% 129.394.381 359.159.368 229.764.987 178%
II. Các khoản phải thu 12.996.000.174 23.093.397.022 10.097.396.848 78% 9.470.560.054 11.366.275.310 1.895.715.256 20%
III. Hàng tồn kho 30.761.063.812 38.439.161.655 7.678.097.843 25% 2.216.473.231 8.395.018.957 6.178.545.726 279%
Nguyên vật liệu 17.519.711.821 17.877.722.444 358.010.623 2% 1.326.104.002 1.712.271.915 386.167.913 29%
Công cụ, dụng cụ 1.394.584 13.594.429 12.199.845 875% 402.186.562 400.912.116 -1.274.446 0%
CPSX dở dang 3.104.166.997 3.107.931.404 3.764.407 0% 1.854.207.564 1.854.207.564
Thành phẩm tồn kho 10.040.329.411 17.184.390.295 7.144.060.884 71% 476.116.007 4.427.627.362 3.951.511.355 830%
Hàng hoá tồn kho
Hàng gửi bán 95.460.999 255.523.038 160.062.039 168% 12.116.660 -12.116.660 -100%
IV. TSLĐ khác 988.098.685 97.566.000 -890.532.685 -90% 6.231.693.513 2.926.774.646 -3.304.918.867 -53%
B. TSCĐ và ĐTDH 38.993.802.400 34.375.238.160 -4.618.564.240 -12% 68.081.553.404 68.660.574.850 579.021.446 1%
Tổng tàI  ản 90.090.744.245 101.371.320.141 11.280.575.896 13% 86.129.674.583 91.707.803.131 5.578.128.548 6%
Phần II. Nguồn vốn
A. Nợ phải trả 48.744.817.618 40.785.836.255 -7.958.981.363 -16% 30.145.386.104 32.097.731.096 1.952.344.992 6%
B. Nguồn vốn- quỹ. 41.345.926.627 60.585.483.886 19.239.557.259 47% 55.984.288.479 59.610.072.035 3.625.783.556 6%
Tổng nguồn vốn. 90.090.744.245 101.371.320.141 11.280.575.896 13% 86.129.674.583 91.707.803.131 5.578.128.548 6%
25 25

×