Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

bộ đề thi môn ngữ văn luyện thi thpt quốc gia năm 2020 hay nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.38 MB, 121 trang )

SỞ GD VÀ ĐT PHÚ YÊN
TRƯỜNG THCS VÀ THPT VÕ THỊ SÁU

ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC NĂM HỌC 2019-2020
Bài thi: NGỮ VĂN

Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
1. Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức kỹ năng, khả năng vận dụng
kiến thức ấy vào việc đọc -hiểu và tạo lập văn bản.
2. Khảo sát một số kiến thức, kỹ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 12, theo các
nội dung; Văn học, Tiếng Việt, Làm văn với mục đích đánh giá mức độ nhận thức cụ thể theo
những yêu cầu đặt ra cho các nội dung học tập.
3. Đánh giá năng lực: Đọc - hiểu và tạo tập văn bản theo các mức độ nhận biết, thơng
hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
Tự luận, thời gian 120 phút
III. THIẾT LẬP KHUNG MA TRẬN
Mức độ
Chủ đề

1. Chủ đề 1: Đọc
hiểu
- Ngữ liệu: một
đoạn trích văn bản
nhật dụng.
- Tiêu chí: chọn
lựa ngữ liệu: 01
đoạn trích dài
khoảng 300 chữ.
Số câu: 1


Tỉ lệ: 30%
2. Chủ đề 2: Làm
văn
a. Nghị luận xã
hội
- Viết đoạn văn
nghị luận xã hội
khoảng 200 chữ.
- Trình bày suy
nghĩ về vấn đề xã
hội đặt ra ở phần
Đọc hiểu.
Số câu: 1
Tỉ lệ: 20%

Nhận biết

- Nhận biết về
thao tác lập luận
- Nhận biết vấn
đề xã hội.

Thơng
hiểu

- Hiểu và
trình bày
được vấn
đề trên cơ
sở

hiểu
biết, đánh
giá vấn đề
xã hội.

Vận dụng
Vận dụng
thấp
- Vận dụng
hiểu
biết
kiến
thức
vào
việc
đánh giá vấn
đề.

Tổng
cộng

Vận dụng
cao

(10% x 10 điểm (10% x 10 (10% x 10
= 1.0 điểm)
điểm = 1.0 điểm = 1.0
điểm)
điểm)
Viết

một
đoạn
văn
nghị luận về
một vấn đề
xã hội được
nêu ra ở
phần
Đọc
hiểu.

30% x 10
= 3,0 điểm

(20% x 10
điểm = 2,0

20% x 10
= 2,0 điểm

Trang 1


điểm)
Vận dụng được những kiến
thức về tác giả, tác phẩm,
đặc trưng thể loại, kết hợp
các thao tác NL và phương
thức biểu đạt để viết bài
nghị luận văn học


b. Nghị luận văn
học
Viết bài văn nghị
luận về một văn
bản trong chương
trình Ngữ văn 12
từ đó bình luận
quan niệm nghệ
thuật của nhà văn
Số câu: 1
Tỉ lệ: 50%
Tổng cộng

(50% x10 điểm = 5,0 điểm)

1,0 điểm

2,0 điểm

7,0 điểm

50% x10
điểm = 5,0
điểm)
10 điểm

IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO KHUNG MA TRẬN
A. PHẦN ĐỌC HIỂU. (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

"BỚT ẢO TƯỞNG HƠN VÀ ĐỪNG DỰA DẪM VÀO NGƯỜI KHÁC KHI ĐÃ 18 TUỔI RỒI"!

“Tơi vẫn thường tự hỏi vì sao cha mẹ Việt Nam ln khó những thứ khơng cần thiết và dễ
những thứ khơng nên dễ. Ví dụ, họ thật khó khăn trong việc khơng cho con đi chơi, đi làm thêm, đi
gặp bạn bè, tham gia hoạt động ngoại khoá. Họ chỉ muốn con họ ở nhà, ngay dưới ánh mắt của họ,
hay ngồi trong lớp học thêm, cho họ yên tâm. Ngược lại, họ thật dễ dàng trong việc không bắt con
làm việc nhà, không bắt con chịu trách nhiệm cho những quyết định đơn giản hàng ngày, cho con
mua những vật dụng khá đắt tiền. Họ la mắng làm con xấu hổ, nhưng ít khi phạt bằng hành động
thực tế.
Tơi nghĩ, thay vì “quản” con và “chỉ”cho con nên làm gì từng bước, từng bước. Cha mẹ hãy
tập cho con biết tự xác định mục tiêu, biết ra quyết định dựa trên những gì trong tầm với của mình,
biết chịu trách nhiệm với quyết định mình, biết giải quyết vấn đề của riêng mình. Đừng làm giùm
con, quyết định giùm con, hay sống giùm con nữa nếu khơng muốn nó mãi mãi khơng trưởng thành.
Nói thật, tôi luôn thấy chướng mắt khi thấy cha mẹ dẫn con đi nộp đơn vào trường đại học,
viết đơn cho con, hỏi câu hỏi giùm con, liên lạc thầy cơ thay con. Có lẽ 10 năm trước, khi con 8 tuổi,
cha mẹ nên từ từ cho con tự làm những thứ nho nhỏ, thì 10 năm sau, khi con 18 tuổi, cha mẹ chỉ cần
lắng nghe thông tin từ con, nghe con báo cáo, hỏi con lý do vì sao, rồi hỗ trợ tài chính với những
giới hạn mà cả hai đều hiểu. Như vậy sẽ tốt hơn nhiều.
Ôi, tơi viết note này trong hai nỗi sợ, “Sợ mình bị ném đá” và “Sợ mình khơng được các em
thương nữa. Nhưng tơi xin đính chính, tơi khơng ngừng u quý các em. Tôi chỉ muốn các em thực tế
hơn, cố gắng hơn, bớt ảo tưởng hơn, có trách nhiệm hơn, và thôi đừng ngây thơ dựa dẫm vào người
khác nữa khi đã 18 tuổi rồi.
Các em ơi, hãy bước vào đời với chân cứng đá mềm, hãy bắt đầu sống và viết câu chuyện của
mình đi nhé."
(Hồng Hồ Phụng; />Câu 1. Xác định thao tác lập luận chính của văn bản trích trên. (0,5 điểm)
Trang 2


Câu 2. Theo tác giả bài viết, để con trẻ bớt ảo tưởng hơn, không dựa dẫm vào người khác,
cha mẹ tập cho con làm những gì? (0,5 điểm)

Câu 3. Vì sao, tác giả bài viết khẳng định: “Đừng làm giùm con, quyết định giùm con, hay
sống giùm con nữa nếu khơng muốn nó mãi mãi khơng trưởng thành.”(1,0 điểm)
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan điểm của tác giả bài viết: “Tôi chỉ muốn các em thực
tế hơn, cố gắng hơn, bớt ảo tưởng hơn, có trách nhiệm hơn, và thôi đừng ngây thơ dựa dẫm vào
người khác nữa khi đã 18 tuổi rồi.” (1,0 điểm)
B. PHẦN LÀM VĂN. (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của mình trước ý kiến:
Đừng dựa dẫm vào người khác khi đã 18 tuổi rồi được thể hiện trong nội dung đoạn trích ở phần đọc
hiểu trên.
Câu 2 (5,0 điểm)
Trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ có cảnh đối thoại giữa hồn
Trương Ba và Đế Thích như sau:
Hồn Trương Ba: Ơng Đế Thích ạ, tơi không thể tiếp tục mang thân anh hàng thịt được nữa,
khơng thể được!
Đế Thích: Sao thế? Có gì khơng ổn đâu!
Hồn Trương Ba: Không thể bên trong một đằng, bên ngồi một nẻo được. Tơi muốn được là
tơi tồn vẹn
Đế Thích: Thế ơng ngỡ tất cả mọi người đều được là mình tồn vẹn cả ư? Ngay cả tơi đây. Ở
bên ngồi, tơi đâu có được sống theo những điều tơi nghĩ bên trong. Mà cả Ngọc Hồng nữa, chính
người lắm khi cũng phải khn ép mình cho xứng với danh vị Ngọc Hoàng. Dưới đất, trên trời đều
thế cả, nữa là ơng. Ơng đã bị gạch tên khỏi sổ Nam Tào. Thân thể thật của ông đã tan rữa trong bùn
đất, cịn chút hình thù gì của ơng đâu!
Hồn Trương Ba: Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác, đã là chuyện không nên, đằng
này đến cái thân tơi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ơng chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng
sống như thế nào thì ơng chẳng cần biết!
Đế Thích: Nhưng mà ơng muốn gì?
Hồn Trương Ba: Ơng từng nói: Nếu thân thể người chết cịn ngun vẹn, ơng có thể làm cho
hồn người đó trở về. Thì đây (chỉ vào người mình) thân thể anh hàng thịt còn lành lặn nguyên xi đây,
tơi trả lại cho anh ta. Ơng hãy làm cho hồn anh ta được sống lại với thân xác này.

Đế Thích: Sao lại có thể đổi tâm hồn đáng q của bác lấy chỗ cho cái phần hồn tầm thường
của anh hàng thịt?
Hồn Trương Ba: Tầm thường, nhưng đúng là của anh ta, sẽ sống hòa thuận được với thân
anh ta, chúng sinh ra là để sống với nhau....
(Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr. 149)
Cảm nhận của anh/chị về khát vọng của nhân vật hồn Trương Ba được thể hiện qua màn đối
thoại trên. Từ đó, anh/chị hãy bình luận quan niệm nghệ thuật về con người được tác giả gửi gắm
qua tác phẩm.
------------- Hết ----------Trang 3


Thí sinh khơng sử dụng tài liệu. Giám thị khơng giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: …………………………..……...;Số báo danh: ……………………………
Chữ kí của giám thị 1:…………..…………………;Chữ kí của giám thị 2: …..……..…………

V.

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
(Hướng dẫn chấm và Đáp án – Thang điểm gồm có 03 trang)

I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận
dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm
của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm thi.
II. Đáp án và thang điểm

Phần Câu

I
ĐỌC HIỂU
1
2

3

4

Nội dung

Điểm
3,0

Thao tác lập luận chính: thao tác lập luận bình luận/thao tác bình
luận/bình luận.
Theo tác giả bài viết, để con trẻ bớt ảo tưởng hơn, không dựa dẫm
vào người khác, cha mẹ tập cho con: biết tự xác định mục tiêu, biết ra
quyết định dựa trên những gì trong tầm với của mình, biết chịu trách
nhiệm với quyết định mình, biết giải quyết vấn đề của riêng mình.
Sỡ dĩ tác giả bài viết khẳng định: “Đừng làm giùm con, quyết định
giùm con, hay sống giùm con nữa nếu khơng muốn nó mãi mãi khơng
trưởng thành.” là vì:
- Cha mẹ là người thường yêu thương, chìu chuộng, bao bọc, làm
thay, “làm giùm” mọi thứ cho con, khiến chúng ỷ lại, thiếu tính tự
lập;
- Chính cách yêu thương ấy, khiến trẻ luôn sống dựa dẫm, ỷ lại, phụ
thuộc vào cha mẹ và những người xung quanh, không trưởng thành;
- Đối diện thực tế, trẻ dễ bị hụt hẫng, dễ bị sốc và dễ dàng bỏ cuộc
trước khó khăn, thiếu khả năng tự quyết định và chịu trách nhiệm.

Thí sinh có thể bày tỏ quan điểm riêng của mình trước ý kiến đã nêu
trong đoạn trích (có thể khơng đồng tình hoặc đồng tình) và lí giải
một cách hợp lí và có sức thuyết phục.

0,5

Trang 4

0,5

1,0

(0,25)

(0,50)
(0,25)
1,0


II
1

2

(Chỉ cho điểm tối đa, khi ý kiến bày tỏ quan điểm đúng đắn.)
LÀM VĂN
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm
của mình trước ý kiến: Đừng dựa dẫm vào người khác khi đã 18
tuổi rồi được thể hiện trong nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu.


2,0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh viết đúng hình
thức một đoạn văn, có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch,
quy nạp, móc xích, tổng-phân-hợp hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: không nên dựa dẫm vào người
khác khi đã 18 tuổi rồi.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các hao tác lập
luận thích hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng
cần thể hiện được quan điểm của bản thân trước ý kiến trên. Có thể
tham khảo một số ý sau:
- Giải thích ý kiến:
Lời khun: khi đã trưởng thành, khơng nên sống dựa dẫm, phụ
thuộc vào người khác, phải sống tự lập bằng chính đơi chân của mình
- Bàn luận:
+ Tuổi 18, cái tuổi trưởng thành, sống phải có chính kiến, lập trường,
bản lĩnh, chủ động suy nghĩ cho tương lai và tự làm chủ cuộc đời
mình. Dựa dẫm vào người khác, con người sẽ thụ động, dễ bị hụt
hẫng, dễ thất bại trước cuộc sống
+ Phê phán một bộ phận không nhỏ giới trẻ hiện nay quen với lối
sống dựa dẫm, lệ thuộc vào gia đình, người khác
- Cần nhận thức hậu quả của lối sống dựa dẫm để có ý thức phát triển
năng lực bản thân, rèn cho mình tính tự lập; sống có trách nhiệm với
bản thân, gia đình và xã hội.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa,
ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về
vấn đề nghị luận.
Cảm nhận về khát vọng của nhân vật hồn Trương Ba được thể
hiện qua màn đối thoại với Đế Thích trong đoạn trích. Từ đó,

bình luận quan niệm nghệ thuật về con người được tác giả gửi
gắm qua tác phẩm.

0,25

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài đánh giá được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Khát vọng của nhân vật hồn
Trương Ba, từ đó bình luận quan niệm về con người được tác giả gửi
gắm qua tác phẩm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận,
kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Giới thiệu ngắn gọn về Lưu Quang Vũ, vở kịch Hồn Trương Ba, da
hàng thịt và khát vọng của Trương Ba qua màn đối thoại với Đế
Thích
* Cảm nhận về khát vọng của hồn Trương Ba qua đoạn trích của

0,25

Trang 5

0,25
1,0

0,25

0,25

0,25
0,25


0,25
0,25
5,0

0,5

0,5

2,25


màn đối thoại:
- Giới thiệu sơ lược về nhân vật hồn Trương Ba khi phải sống nhờ
trong thân xác hàng thịt.
- Khát vọng của hồn Trương Ba:
+ Muốn được thoát ra khỏi nghịch cảnh khi sống nhờ, lệ thuộc vào
thân xác hàng thịt: hồn đã ý thức được tình cảnh trớ trêu, vênh lệch
giữa hồn và xác, phải sống “bên trong một đằng, bên ngoài một
nẻo”;
+ Khát vọng được sống là chính mình: Hịa hợp giữa tâm hồn và thể
xác, “được là tơi tồn vẹn”; Cuộc sống có ý nghĩa khi được là chính
mình: Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác, đã là chuyện không
nên, ... cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt”
 Khát vọng cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của con người trong cuộc đấu
tranh chống lại sự dung tục, giả tạo; hướng đến sự hồn thiện nhân
cách.
- Nghệ thuật: xây dựng tình huống kịch, mâu thuẫn, xung đột kịch
tính; ngơn ngữ nhân vật sinh động, mang tính triết lý; hành động kịch
phù hợp với hồn cảnh, tính cách...

* Bình luận quan niệm nghệ thuật về con người được nhà văn gửi
gắm qua tác phẩm:
- Được sống làm người là đáng quý, song được sống đúng là chính
mình, sống khơng lệ thuộc người khác cuộc sống mới có ý nghĩa;
- Sự sống chỉ có ý nghĩa khi con người được sống tự nhiên với sự hài
hoà giữa thể xác và tâm hồn;
- Con người phải luôn luôn biết đấu tranh với những nghịch cảnh, với
chính bản thân, chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách và
vươn tới những giá trị tinh thần cao quý.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa,
ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về
vấn đề nghị luận.
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: Phần I + Phần II = 10,0 điểm

Trang 6

0,5
1,5

0,5

0,75

0,25
0,25


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN CƠNG TRỨ


ĐỀ THI KIỂM TRA NĂNG LỰC
NĂM HỌC 2019-2020
Mơn: Ngữ văn 12
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
1. Đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của học sinh về chương trình Ngữ văn 12.
2. Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực tạo lập văn bản của học sinh thông qua
việc vận dụng kiến thức, hiểu biết, kĩ năng, thái độ, tình cảm...trong chương trình mơn Ngữ văn 12.
- Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng các đơn vị tri thức:
- Kiến thức về đọc hiểu: Xác định biện pháp tu từ, phong cách ngôn ngữ, hiểu nội dung văn
bản và trình bày quan điểm của bản thân mà đoạn trích đề cập.
- Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội: về một vấn đề xã hội được đặt ra ở phần Đọc hiểu.
- Kĩ năng làm văn nghị luận văn học: Viết bài văn nghị luận văn học làm sáng tỏ nhận định
trên bằng việc phân tích đoạn thơ trong chương trình Ngữ văn 12, tập một.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: tự luận, thời gian 120 phút.
III. THIẾT LẬP KHUNG MA TRẬN
Mức độ
Vận dụng
Cộng
Nhận biết
Thông hiểu
Chủ đề
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
I. Đọc hiểu
-Xác định -Hiểu
nội -Bày tỏ quan điểm
- Ngữ liệu: một

biện pháp tu dung văn bản của bản thân
văn bản nhật dụng từ, phong
- Tiêu chí lựa chọn cách ngơn
ngữ liệu:
ngữ
+ 01 đoạn trích
+ Độ dài khoảng
350 chữ.
Số câu: 4
2
1
1
Số điểm: 3
1,0
1,0
1,0
3,0
Tỉ lệ: 30%
10%
10 %
10 %
điểm
II. Làm văn
1. Nghị luận xã hội.
- Viết đoạn văn
nghị luận xã hội
khoảng 200 chữ.
- Trình bày suy
nghĩ về vấn đề xã
hội đặt ra ở phần

Đọc hiểu.

Số câu: 1
Số điểm: 2
Tỉ lệ: 20%
2. Nghị luận văn
học.
Viết bài văn nghị
luận văn học làm
sáng tỏ nhận định
trên bằng việc phân
tích đoạn thơ trong
chương trình Ngữ

-Nắm được
những u
cầu của kiểu
bài NLVH
văn học làm
sáng
tỏ
nhận định
trên bằng

-Lựa
chọn
phương pháp
nghị luận phù
hợp với kiểu
bài

NLVH
văn học làm
sáng tỏ nhận
định
trên

-Tạo lập được đoạn
văn khoảng 200 chữ,
có liên kết về hình
thức và nội dung.

-Vận dụng kiến thức
xã hội (vấn đề được
đề cập ở phần đọc
hiểu) kết hợp kỹ
năng tạo lập văn
bản; kỹ năng kết hợp
các thao tác nghị
luận để tạo lập văn
bản.
-Nâng cao, mở rộng
vấn đề nghị luận

1,0
10%
-Tạo lập được văn
bản có đủ bố cục ba
phần, có liên kết về
hình thức và nội
dung


1,0
2,0
10%
điểm
Vận dụng được
những kiến thức về
tác giả, tác phẩm,
đặc trưng thể loại,
kết hợp các thao tác
NL và phương thức
biểu đạt để viết bài
nghị luận văn học


văn 12, tập một.

việc
tích
thơ

phân bằng
việc
đoạn phân
tích
đoạn thơ

Số câu: 1
Số điểm: 5
Tỉ lệ: 50%

Tổng số câu: 3
Tổng số điểm: 10
Tỉ lệ: 100%

IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO KHUNG MA TRẬN

làm sáng tỏ nhận
định trên bằng việc
phân tích đoạn thơ

5,0
điểm
10,0
điểm


SỞ GD & ĐT PHÚ YÊN
ĐỀ THI KIỂM TRA NĂNG LỰC NĂM 2020
TRƯỜNG THPT NGUYỄN CƠNG TRỨ
Mơn: Ngữ văn 12
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi:
(1) Xin các vị đừng quá nuông chiều đến mức thỏa mãn mọi đòi hỏi của con cái. Hãy nhớ rằng
con cái chúng ta ln ln “được voi, địi tiên”, bởi vậy chúng ta cần cân nhắc trước yêu sách của
con cái... Trẻ em càng được nhận nhiều thì sự biết ơn càng giảm sút, mà đó là điều tối kỵ. Trước
hết, chúng phải biết ơn cha mẹ mình, biết rằng trong điều kiện kinh tế khó khăn cha mẹ đã vất vả
như thế nào để nuôi con ăn học. Sự biết ơn đó chính là một động lực để thúc đẩy các con ra sức học
hành. Đối với con cái, nếu “yêu cho roi cho vọt” là quan điểm sai lầm thì “yêu cho ngọt cho bùi”
cũng sai lầm khơng kém.

(2) Hãy dạy con cái chúng ta có tấm lòng nhân ái, biết làm việc từ thiện dù rất nhỏ và có thái
độ thân thiện đối với mọi người. Lịng thương người, tính đơn hậu là tính tốt cơ bản nhất mà mỗi
con người nên có. Hãy để cho trẻ con chúng ta biết đến, nghĩ đến biết bao nhiêu hồn cảnh khó
khăn, biết bao số phận cay đắng, biết bao hoàn cảnh ngặt nghèo của rất nhiều người trong xã hội.
Đối với những người như vậy một sự chia sẻ về vật chất và tinh thần, một lời động viên, một
cử chỉ đồng cảm... chính là thể hiện lòng nhân ái đối với họ. Lòng nhân ái trong mỗi người sẽ xóa
tan sự đố kị, sự vơ cảm, sự thù hận... và làm cho trẻ con của chúng ta tốt đẹp và cao thượng hẳn
lên.
(3) Hãy dạy con cái mình sống nhiều hơn với các thế giới có thật xung quanh mình, đang
diễn ra hàng ngày..., để chúng đừng đắm mình và chạy theo thế giới ảo trên các trang mạng.
Hãy làm sao để chúng nói chuyện, trao đổi, tâm sự... nhiều hơn với người thân trong gia đình chứ
đừng suốt ngày đuổi theo những ảo ảnh trên mạng. Trong tình hình hiện nay các mạng xã hội trên
Internet mang lại nhiều nguy hiểm cho con trẻ chúng ta... Xin các vị hãy quan tâm điều này nhiều
hơn, đã có rất nhiều trẻ em trở thành hư đốn, thậm chí phạm pháp vì q mê say với thế giới ảo
(…)”
(Văn Như Cương, Thư gửi các bậc cha mẹ học sinh trường THPT Lương Thế Vinh, dẫn
theo )
Câu 1: (0.5 điểm) Chỉ ra phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản.
Câu 2: (0.5 điểm) Xác định các biện pháp tu từ được sử dụng trong phần (3) của văn bản?
Câu 3: (1.0 điểm) Trong phần (1) và (2), theo tác giả, các bậc cha mẹ cần dạy cho con cái mình
những đức tính nào? Vì sao những đức tính đó lại cần thiết với đứa trẻ?
Câu 4: (1.0 điểm) Theo anh/chị, quan điểm: “Trẻ em càng được nhận nhiều thì sự biết ơn càng
giảm sút”có đúng khơng? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ bàn luận về tác động của mạng xã hội
đối với giới trẻ được gợi ra từ phần (3) của văn bản trong phần đọc hiểu.
Câu 2 (5,0 điểm) Trần Đăng Xuyền có nhận định: “Bài thơ Tây Tiến có hai đặc điểm nổi bật: Cảm
hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng” (Giảng văn văn học Việt Nam - NXB Giáo dục).
Anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng việc phân tích đoạn thơ sau:
“Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc

Qn xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng Kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
(Quang Dũng)
------ Hết -----Thí sinh khơng sử dụng tài liệu. Giám thị khơng giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: …………………………..……..…; Số báo danh: ……………………………
Chữ kí của giám thị 1:…………..…………………; Chữ kí của giám thị 2: .................................


HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI KIỂM TRA NĂNG LỰC; NH2019-2020
Môn thi: Ngữ văn 12
(Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)
A. Hướng dẫn chung:
- Hội đồng chấm cần thống nhất cách chấm trước khi triển khai chấm đại trà.
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí
sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp
án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý
và được thống nhất trong hội đồng chấm.
B. Đáp án và thang điểm:
V. HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần

Câu


Nội dung

Điểm

ĐỌC HIỂU

3.0

1

Phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản: Phong cách sinh hoạt

0,5

2

Những biện pháp tu từ được sử dụng trong phần (3) của văn bản: - Phép
điệp: Hãy, để chúng, thế giới ảo.
- Liệt kê: nói chuyện, trao đổi, tâm sự
- Tương phản- đối lập: thế giới có thật- thế giới ảo

0,5

3

- Theo tác giả, cha mẹ cần dạy cho con cái mình hai đức tính quan trọng:
lịng biết ơn và lịng nhân ái (lịng thương người, tính đơn hậu).
- Vì lịng biết ơn cha mẹ là động lực cho đứa trẻ học hành, tu dưỡng. Còn
lòng nhân ái giúp đứa trẻ biết sẻ chia, trở nên tốt đẹp và cao thượng hơn.

Hai đức tính này giúp đứa trẻ tích cực trau dồi tri thức và rèn luyện nhân
cách.

1,0

4

- Quan điểm của tác giả: “Trẻ em càng được nhận nhiều thì sự biết ơn càng
giảm sút” có phần chính xác. Bởi vì, khi đứa trẻ muốn điều gì đều được
đáp ứng ngay chúng sẽ coi đó là điều tất yếu, xứng đáng được hưởng,
không cần phải cố gắng và biết ơn.
- Nhưng cũng có trường hợp những đứa trẻ nhận được điều gì từ cha mẹ
dù nhiều hay ít, vẫn ln thấu hiểu tình yêu thương và sự cố gắng mà cha
mẹ dành cho chúng.
- Vậy nên, trẻ có lịng biết ơn hay không, chủ yếu phụ thuộc vào cách giáo
dục của cha mẹ khi đáp ứng những yêu cầu của con cái.

1,0

LÀM VĂN

7.0

Viết đoạn văn khoảng 200 chữ bàn luận về tác động của mạng xã hội
đối với giới trẻ được gợi ra từ phần (3) của văn bản trong phần đọchiểu.

2.0

I


II

1

a.Yêu cầu về kĩ năng: Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 200 chữ,
diễn đạt mạch lạc.
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổngphân - hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25


Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn
đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Bàn luận về tác động của mạng xã hội đối với giới trẻ được gợi ra từ
phần (3).
c. Yêu cầu về kiến thức:
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác
lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức
và hành động.
Có thể theo hướng sau:
-Giải thích:
+ Mạng xã hội được hiểu là những trang thông tin giải trí sử dụng mạng
Internet để kết nối mọi người.
+ Mạng xã hội ngày một phát triển, tác động mạnh mẽ đến cuộc sống của
tất cả mọi người, đặc biệt là giới trẻ.
-Bàn luận:
+ Mạng xã hội thực sự là một phát minh hữu ích của nhân loại, nối liền
những khoảng cách không gian.

+ Tuy nhiên làm sao để mạng xã hội hạn chế được những mặt trái thì cịn
là vấn đề cần sự chung tay của cả cộng đồng.
- Phê phán những người chạy theo thế giới ảo trên Internet.
- Liên hệ rút ra bài học nhận thức và hành động.

2

0,25

1,0

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0.25

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn
đạt mới mẻ.

0.25

Trần Đăng Xuyền có nhận định: Bài thơ Tây Tiến có hai đặc điểm nổi
bật: Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng”(Giảng văn văn học
Việt Nam-NXB Giáo Dục).
Anh/ chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng việc phân tích đoạn thơ
sau:
“Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc
… …………………………………
Sơng Mã gầm lên khúc độc hành”
(Quang Dũng)
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết

bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài
kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi
tráng của hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ Tây Tiến của nhà
thơ Quang Dũng.

5.0

0,25
0.25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận
sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng. Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận; đảm bảo các yêu cầu sau:
Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và vấn đề

0,5


nghị luận (dẫn nhận định).
Thân bài:
* Giải thích:
- Cảm hứng lãng mạn trong văn học là cảm hứng khẳng định cái tơi tràn
đầy cảm xúc, hướng về lí tưởng. Nó đi tìm cái đẹp trong những cái khác lạ,
phi thường độc đáo, vượt lên những cái tầm thường, quen thuộc của đời
sống hàng ngày, nó đề cao nguyên tắc chủ quan, phát huy cao độ sức mạnh
của trí tưởng tượng liên tưởng.
-> Vẻ đẹp lãng mạn thể hiện ở cảm hứng hướng tới cái cao cả, sẵn sàng hi
sinh cho lí tưởng chung của dân tộc, thể hiện ở vẻ đẹp tâm hồn hào hoa,

thơ mộng.
- Tinh thần bi tráng: Bi: Gian khổ, hi sinh; Tráng: Hào hùng, tráng lệ.
-> Sự gian khổ, hi sinh được thể hiện qua màu sắc hào hùng, tráng lệ, bi
mà không lụy.

0,5

* Biểu hiện vẻ đẹp lãng mạn của hình tượng người lính Tây Tiến trong
đoạn thơ:
- Đó là cách nhìn người lính có vẻ tiều tụy trong hình hài nhưng lại chói
ngời vẻ đẹp lí tưởng, mang dáng dấp của những tráng sĩ thời xưa. Thực tế
gian khổ thiếu thốn đã làm cho người lính da dẻ xanh xao, sốt rét làm họ
trụi cả tóc. Quang Dũng khơng hề che giấu những sự thực tàn khốc đó.
Song, cái nhìn lãng mạn của ơng đã thấy họ ốm mà khơng yếu và ngịi bút
lãng mạn của ông đã biến họ thành những bức chân dung lẫm liệt, oai
hùng. Cái vẻ xanh xao vì đói khát, vì sốt rét của những người lính, qua cái
nhìn của ơng, vẫn tốt lên cái oai phong của những con hổ nơi rừng thiêng.
- Cái nhìn nhiều chiều của Quang Dũng đã giúp ơng nhìn thấy xun qua
cái vẻ oai hùng, dữ dằn bề ngồi của những người lính Tây Tiến là những
tâm hồn còn rất trẻ, những trái tim rạo rực, khao khát yêu đương (Đêm mơ
Hà Nội dáng kiều thơm).
-> Như vậy, nhà thơ Quang Dũng đã tạc lên bức tượng đài tập thể những
người lính Tây Tiến không chỉ bằng những đường nét khắc họa dáng vẻ bề
ngoài mà con thể hiện được cả thế giới tâm hồn bên trong đầy mộng mơ
của họ.

1,0

* Biểu hiện tinh thần bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến trong
đoạn thơ:

- Nhà thơ không hề che dấu sự gian khổ, khó khăn, những căn bệnh hiểm
nghèo và cả những hi sinh, mất mát của người lính.
- Người lính Tây Tiến khơng chỉ tự nguyện chấp nhận mà cịn vượt lên cái
chết, sẵn sàng hiến dâng cả tuổi thanh xn cho tổ quốc. Đó là dũng khí,
tinh thần và hành động cao đẹp. Tư thế ra trận, lí tưởng lên đường hào
hùng mà bi tráng.
- Khi miêu tả những người lính Tây Tiến, ngịi bút của Quang Dũng khơng
hề nhấn chìm người đọc vào cái bi thương, bi lụy. Bài thơ viết về sự hi
sinh của người lính một cách thấm thía bằng cảm hứng bi tráng. Cái chết
của người lính gợi lên sự bi thương nhưng họ đã “quyết tử cho tổ quốc
quyết sinh”, đó là cái chết thiêng liêng, bất tử.
-> Cảm hứng của ông mỗi khi chìm vào cái bi thương lại được nâng đỡ
bằng đơi cánh của lí tưởng, của tinh thần lãng mạn.

1,0

* Đánh giá chung:
- Bài thơ có sự kết hợp hài hịa giữa cái nhìn hiện thực và cảm hứng lãng
mạn. Thể thơ 7 chữ chắc khỏe mang giọng điệu hào hùng như một khúc

0,5


quân hành. Thủ pháp đối lập tương phản đặc trưng của chủ nghĩa lãng mạn
được sử dụng triệt để, phát huy cao độ trí tưởng tượng, sử dụng yếu tố
cường điệu để tô đậm vẻ khác thường, phi thường của người lính...
- Nhà thơ Quang Dũng đã dựng lên bức tượng đài người lính vừa mang vẻ
đẹp lãng mạn, vừa đậm chất bi tráng, vừa chân thực, vừa có sức khái quát,
tiêu biểu cho vẻ đẹp, sức mạnh của dân tộc ta trong thời kì đầu chống thực
dân Pháp.

Kết bài: Khẳng định lại sự đúng đắn của lời nhận định và giá trị bài thơ,
đoạn thơ.

Tổng điểm

0,5

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25

e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ
về vấn đề nghị luận

0,25
10


ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC NĂM HỌC(2019-2020)
MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 12
Thời gian: 120 phút ( không kể thời gian phát đề)

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN

Trường THPT Nguyễn Trãi
MA TRẬN
Nội dung

Mức độ cần đạt
Nhận biết


Thông hiểu

Vận dụng
thấp
_ Nhận xét/
đánh giá về tư
tưởng/ quan
điểm/ tình
cảm/ thái độ
của tác giả thể
hiện trong văn
bản.
- Rút ra bài
học về tư
tưởng/ nhận
thức.

1

4

1,0
10%
Viết đoạn văn
nghị luận

3
30%


I.
Đọc
hiểu

- Ngữ liệu: văn bản
nhật dụng/ văn bản
nghệ thuật
- Tiêu chí lựa chọn
ngữ liệu:
+01 đoạn trích hoặc
01 văn bản hoàn
chỉnh.
+Độ dài khoảng 150300 chữ

- Nhận diện /
phương thức
biểu đạt/
phong cách
ngôn ngữ/
các thao tác
lập luận của
văn bản.
- Chỉ ra chi
tiết/ hình ảnh/
biện pháp tu
từ trong văn
bản.

Tổng


Số câu

2

- Khái quát chủ
đề/ nội dung
chính/ vấn đề
chính văn bản đề
cập.
- Hiểu được quan
điểm/ tư tưởng
của tác giả.
- Hiểu được ý
nghĩa/ tác dụng
của việc sử dụng
từ ngữ/ chi tiết/
hình ảnh/ biện
pháp tu từ,.. trong
văn bản.
1

Số điểm
Tỉ lệ
Câu 1: Nghị luận xã
hội
- Khoảng 200 chữ
- Trình bày suy nghĩ
về vấn đề xã hội đặt ra
trong văn bản đọc
hiểu ở phần I

Câu 2: Nghị luận
văn học
- Nghị luận về một
đoạn thơ/ đoạn trích
văn xi
Hoặc:
- Nghị luận về một ý
kiến bàn về văn học.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ

1,0
10%

1,0
10%

II.
Làm
văn

Tổng

Tổng
cộng


Tổng
số
Vận
dụng
cao

Viết
bài
văn
nghị
luận

2
1,0
10%

1
1,0
10%

1
2,0
20%
2
3,0
30%

1
5,0
50%

1
5,0
50%

2
7,0
70%
6
10,0
100%


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN

Trường THPT Nguyễn Trãi

ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC NĂM HỌC(2019-2020)
MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 12
Thời gian: 120 phút ( không kể thời gian phát đề)

Đề:
I. ĐỌC HIỂU(3,0 điểm)
Đọc văn bản:
Đừng tự làm trái tim mình thương tổn
Kẻo tâm hồn bề bộn tựa tơ giăng
Bởi cuộc đời vốn dĩ chẳng cơng bằng
Phải biết vượt khó khăn mà tồn tại
Ai thành công mà chưa từng thất bại
Bước sai đường quay lại muộn màng chi
Hà cớ gì để dạ mãi sân si

Tự đưa tay mà gạt đi dịng lệ
Dù biết rằng điều đó làm khơng dễ
Nhưng ưu sầu cũng đâu thể đổi thay
Có những điều cần phải học bng tay
Vì bản thân một ngày mai tươi sáng
Nước mắt rơi lâu ngày rồi cũng cạn
Mây có mù vẫn phiêu lãng bay xa
Nên chớ buồn về những thứ đã qua
Vì niềm vui chính là nơi phía trước
Bởi thời gian chẳng bao giờ chảy ngược
Đừng biến mình thành nhu nhược nhé ai.
( Bước qua niềm đau – Tùng Trần – Tuyển tập thơ tự động viên bản thân)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2. Những dòng thơ nào thể hiện sự động viên bản thân hãy cố gắng vượt qua khó khăn, gian khổ
của tác giả ?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về dịng thơ “ Có những điều cần phải học buông tay”?
Câu 4. Thông điệp mà anh/ chị rút ra từ văn bản trên là gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm )
Câu 1(2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về sự
mạnh mẽ của con người trong cuộc sống.
Câu 2(5,0 điểm)
“… Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm
mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lịng Mị thì đang sống về ngày trước. Tai
Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu
bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên mơi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người
mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị.
Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết, Mị vẫn ngồi trơ một
mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi, mà từ từ bước vào

buồng. Chẳng năm nào A sử cho Mị đi chơi Tết. Mị cũng chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống
giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong


lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi
chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, khơng có lịng với
nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ
không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn u vẫn lửng lơ bay
ngồi đường.
Anh ném pao, em khơng bắt
Em khơng u, quả pao rơi rồi”…
( Trích “Vợ chồng A Phủ”- Tơ Hồi- Nhà xuất bản giáo dục, tập 2 trang7,8)
Cảm nhận của anh/ chị về diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đoạn trích trên.Từ đó làm
nổi bật tấm lịng của nhà văn Tơ Hồi đối với người dân lao động nghèo Tây Bắc.

-- ------- Hết--------


HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC NĂM HỌC 2019 - 2020
Môn: NGỮ VĂN 12
A. Hướng dẫn chung
- Hội đồng chấm cần thống nhất cách chấm trước khi triển khai chấm đại trà.
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh,
tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án
và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo khơng sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và
được thống nhất trong hội đồng.
B. Đáp án và thang điểm

ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU. (3,0 điểm)
Câu 1 Phong cách ngôn ngữ : Nghệ thuật
Câu 2 Các dòng thơ:
- Đừng tự làm trái tim mình thương tổn
- Phải biết vượt khó khăn mà tồn tại
- Tự đưa tay mà gạt đi dòng lệ
- Nên chớ buồn về những thứ đã qua
- Đừng biến mình thành nhu nhược
( HS tìm được 3 dịng đúng đạt 0,5điểm)
Câu 3 Câu thơ “ Có những điều cần phải học buông tay”: Trong cuộc sống con
người cần biết “buông” có nghĩa là để cho rời khỏi tay, khơng cầm giữ nữa
những điều mà chúng ta tự nhận thức chỉ đem lại nỗi đau, sự mệt mỏi, sự
ích kỉ hẹp hịi…
Câu 4 - Hãy ln mạnh mẽ để cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Hãy biết buông đúng lúc, đúng việc để có cuộc sống ý nghĩa.
II. LÀM VĂN. (7,0 điểm)
Câu 1. Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về sự mạnh mẽ của con người trong
cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Sự mạnh mẽ của con người trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều
cách nhưng cần làm rõ sự mạnh mẽ của con người trong cuộc sống. Có thể triển khai
theo hướng:
Sự mạnh mẽ giúp cho con người vượt qua mọi khó khăn thử thách, ni dưỡng khát
vọng, nhanh chóng hành động để gặt hái thành cơng và đóng góp tích cực cho cộng

đồng.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng việt.
e. Sáng tạo

ĐIỂM
3,0
0,5
0,5

1,0

1,0

2,0
0,25

0,25
1,0

0,25
0,25


Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Câu 2. Cảm nhận của anh/ chị về diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong
đoạn trích, từ đó làm nổi bật tấm lịng của nhà văn Tơ Hồi dành cho người dân
Tây Bắc.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai
được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đoạn trích, từ đó làm nổi bật tấm lịng của
nhà văn Tơ Hồi dành cho người dân Tây Bắc.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái qt về tác giả Tơ Hồi, tác phẩm “ Vợ chồng A Phủ”và đoạn
trích
- Tơ Hồi là một trong những gương mặt tiêu biểu của nền văn xuôi Việt Nam hiện
đại.
- “ Vợ chồng A Phủ” in trong tập “Truyện Tây Bắc”. Tác phẩm phản ánh bức tranh
đời sống bi thảm của người dân nghèo dưới ách áp bức, bóc lột của bọn thực dân
phong kiến và bài ca về phẩm chất, sức sống mãnh liệt của người lao động.
* Cảm nhận tâm trạng của Mị trong đoạn trích
- Mị cơ gái Mèo trẻ đẹp, có tài thổi sáo, nhiều chàng trai theo đuổi. Vì món nợ truyền
kiếp, bị bắt về làm dâu gạt nợ trong nhà Thống lí Pá tra, trở thành nô lệ, dần tê liệt
tinh thần.
- Bối cảnh của tâm trạng: xuân đến, tết về, tiếng sáo gọi bạn.
- Ở Mị trỗi dậy sức sống mạnh liệt: uống rượu, say, lòng Mị sống lại “ngày trước”
với tự do, tình u, hạnh phúc dù trong nghèo khó. Mị thấy “phơi phới trở lại trong
lòng vui sướng” Mị ý thức còn trẻ lắm, muốn đi chơi.
- Ý thức đã trở về, Mị lại nghĩ đến cái chết “ Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này,
Mị sẽ ăn cho chết ngay …”
- Xây dựng nhân vật thành công, nhất là miêu tả tâm lí với bút pháp trực tiếp, gián
tiếp
* Tấm lòng của nhà văn đối với người dân Tây Bắc
- Yêu thương, đồng cảm
- Khẳng định phẩm chất tốt đẹp, ca ngợi sức sống tiềm tàng mãnh liệt, khát vọng tự
do, hạnh phúc của người lao động.
d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
TỔNG ĐIỂM

5.0

0,25
0,5

0,5

2,0

1,0

0,25
0,5
10.0



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN
TRƯỜNG THPT PHAN BỘI CHÂU

(Đề thi có 02 trang)

ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC LỚP 12 NĂM 2020
Môn : NGỮ VĂN


Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

I. PHẦN ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm )
Đọc câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
CÂU CHUYỆN CÂY BÚT CHÌ
Khi ra đời, một cây bút chì ln thắc mắc rằng cuộc sống bên ngồi xưởng làm bút chì sẽ ra sao bởi
thỉnh thoảng nó nghe những người thợ nói chuyện với nhau. Bút chì băn khoăn mãi, anh em của nó
cũng khơng biết gì hơn. Cuối cùng, trước hơm được mang đến các cửa hàng, bút chì hỏi người thợ
làm bút rằng nó và anh em nó sẽ ra sao ở bên ngoài cuộc sống rộng lớn kia.
Người thợ làm bút mỉm cười. Ơng nói:
– Có năm điều cháu và các anh em của cháu nên nhớ khi bắt đầu cuộc sống. Nếu cháu nhớ và làm
được thì cháu sẽ trở thành cây bút chì tốt nhất.
Thứ nhất: cháu có thể làm được những điều kì diệu nhất nếu cháu nằm trong bàn tay một người nào
đó và giúp họ làm việc.
Thứ hai: cháu sẽ cảm thấỵ đau đớn mỗi khi bị gọt, nhưng phải như thế cháu mới tốt hơn và có thể
tiếp tục cuộc sống của mình.
Thứ ba: nếu cháu viết sai một lỗi, cháu hãy nhớ để sửa lại là được.
Thứ tư: điều quan trọng nhất đối với cháu và những người dùng cháu không phải là nước sơn bên
ngồi cháu, mà là những gì bên trong cháu đấy.
Và cuối cùng: trong bất cứ trường hợp nào, cháu cũng vẫn phải tiếp tục viết. Đó là cuộc sống của
cháu, cho dù cháu gặp tình huống khó khăn như thế nào cũng vẫn phải viết thật rõ ràng, để lại những
dấu ấn của mình.
(Truyện Ngụ ngơn, theo vui.edu.vn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. (0,5 điểm)
Câu 2: Chỉ ra 1 biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản. (0,5 điểm)
Câu 3: Anh/chị hiểu thế nào về câu nói của người thợ làm bút chì: “Cháu sẽ cảm thấy đau đớn mỗi
khi bị gọt, nhưng phải như thế cháu mới tốt hơn và có thể tiếp tục cuộc sống của mình”? ( 1 điểm)
Câu 4: Thơng điệp nào của câu chuyện trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? (1 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM)
Câu 1: (2,0 điểm)

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về lời dặn dò của người thợ
dành cho những cây bút chì trong câu chuyện ở phẩn Đọc hiểu: “Điều quan trọng nhất đối với cháu
và những người dùng cháu không phải là nước sơn bên ngồi cháu, mà là những gì bên trong cháu
đấy”.
Câu 2. (5,0 điểm)
Phân tích cảm hứng về đất nước qua hai đoạn thơ sau:
“Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân cơng đỏ đuốc từng đồn
Bước chân nát đá, mn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.”
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu – Theo Ngữ văn 12, tập 1 – NXB Giáo dục, 2008)


“Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái”
(Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm – Theo Ngữ văn 12, tập 1 – NXB Giáo dục, 2008)
..........Hết.........
Thí sinh khơng được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ............................................................; Số báo danh....................................


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN
TRƯỜNG THPT PHAN BỘI CHÂU

ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM

Môn : NGỮ VĂN

(Đáp án – Thang điểm gồm có 04 trang)

Phần

Câu

Nội dung

Điể
m

ĐỌC HIỂU
1
2

I
3

4

Phương thức biểu đạt chính: tự sự
Biện pháp tu từ: nhân hóa. Cây bút chì mang hành động, suy nghĩ như con
người.
Giải thích câu nói:
+ “gọt”: q trình mài giũa, rèn luyện.
+ “đau đớn”: những tác động, đau đớn phải chịu trong q trình rèn luyện
câu chuyện cây bút chì cũng chính là câu chuyện về cuộc đời con người. Con
người muốn trưởng thành, sống có ích, phát huy được giá trị bản thân thì cần

phải chấp nhận q trình tơi luyện, rèn giũa dù đó là q trình đầy khó khan,
thử thách.
Thí sinh trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao thơng điệp đó có ý nghĩa với
bản thân. Có thể lựa chọn thong điệp về sai lầm và sửa chữa sai lầm, thông điệp
về việc cống hiến cho đời,…
LÀM VĂN

1
II

Câu 1: (2,0 điểm)
Trình bày suy nghĩ của anh/ chị về lời dặn dò của người thợ dành cho những
cây bút chì trong câu chuyện ở phẩn Đọc hiểu: “Điều quan trọng nhất đối với
cháu và những người dùng cháu khơng phải là nước sơn bên ngồi cháu, mà là
những gì bên trong cháu đấy”
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Đoạn văn có thể được trình bày theo cách quy nạp, diễn dịch, móc xích, song
hành, tổng-phân-hợp.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về câu nói của người thợ làm bút chì trong câu chuyện ở phần Đọc
hiểu.
c. Triển khai vấn đề nghị luận, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
Thí sinh có trình bày theo nhiều cách. Giám khảo có thể tham khảo gợi ý sau:
Giải thích
– “Nước sơn bên ngồi”: hình thức, bề nổi bên ngồi.
– “Những gì bên trong”: tâm hồn, tính cách, tri thức, thái độ sống.
– “Với bản thân cháu và người dùng cháu”: với mỗi cá nhân và với những
người xung quanh, những người nhìn nhận, đánh giá cá nhân ấy.
Ý nghĩa câu nói: Đề cao giá trị bên trong của mỗi con người. Cái bề ngoài màu

mè, rực rỡ chỉ thu hút được ở phút ban đầu và sẽ nhanh chóng tan biến. Chính

0,5
0,5

1,0

1,0
7,0

2,0

0.25

0,25

1,0


một tâm hồn đẹp, một lối sống đẹp, một tri thức phong phú sẽ mang lại cho mỗi
người sức hút và giá trị bền lâu.
Phân tích
– Vì sao cái giá trị bên ngồi lại khơng quan trọng bằng cái cốt lõi bên trong?
+ Vẻ bên ngoài gây chú ý trong phút chốc, nhưng cái bên trong mới tạo ấn
tượng lâu dài.
+ Vẻ bên ngoài chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, nhưng giá trị tâm hồn sẽ tồn tại
vĩnh cửu với thời gian.
– Vì sao giá trị bên trong ấy khơng chỉ quan trọng với những người xung
quanh, mà cịn quan trọng với mỗi người?
+ Giá trị bên trong sẽ là thước đo những người xung quanh dùng để đánh giá

bạn.
+ Nhưng với mỗi cá nhân, giá trị bên trong quan trọng, vì nó là thứ làm nên
chính bạn, một bản thể đặc biệt không trùng lặp.
Bàn luận, mở rộng
Để xây dựng, giữ gìn và phát huy giá trị bên trong của mình, chúng ta cần:
– Tích luỹ cho mình tri thức.
– Ni dưỡng cho mình tấm lịng nhân ái, tâm hồn biết rung động trước cuộc
sống, rèn luyện cho mình lối sống đẹp.
Tuy vậy, chúng ta cũng khơng thể bỏ qua yếu tố bên ngồi; khơng thể ỷ vào
việc chăm chút thế giới bên trong mà tạo cho mình vẻ bên ngoài xộc xệch.
Bài học và liên hệ bản thân
– Câu nói định hướng cho chúng ta thái độ sống đúng đắn.
– Liên hệ bản thân.
d.Chính tả, dùng từ, đặt câu
0,25
Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu tiếng Việt.
e.Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị
0,25
luận.
Câu 2: (5,0 điểm)
Phân tích cảm hứng về đất nước qua hai đoạn thơ sau: “Quân đi điệp điệp trùng
trùng… Đèn pha bật sáng như ngày mai lên” - “Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta
trồng…Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái”
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Có đủ các phần:mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài
triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Cảm hứng về đất nước qua hai đoạn thơ trích ( Việt Bắc - Tố Hữu và Đất Nước
- Nguyễn Khoa Điềm)

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu
sắc, vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
- Giới thiệu khái quát tác giả- tác phẩm và hai đoạn trích.
1,0


2.

- Cảm hứng về đất nước và con người qua hai đoạn thơ:
* Cảm hứng về đất nước trong đoạn thơ trích Việt Bắc:
- Về nội dung: Đất nước thật hào hùng trong hình ảnh đồn người ra trận với
đội ngũ hùng hậu, sức mạnh phi thường, khí thế ngất trời: điệp điệp trùng
trùng, bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay, … Đất nước cũng thật nên thơ, hào
sảng qua cái nhìn lãng mạn của người ra trận: ánh sao đầu súng bạn cùng mũ
nan; niềm lạc quan về một đất nước ngày mai trong niềm tin của những con
người đang đi đến chiến thắng: Nghìn đêm thăm thẳm sương dày/ Đèn pha bật
sáng như ngày mai lên…
- Về nghệ thuật: giọng điệu hào hùng, sảng khoái, cách sử dụng các từ chỉ số
lượng, phép so sánh, ẩn dụ - tượng trưng, thậm xưng, thủ pháp đối lập… tạo
nên chất tráng ca đậm nét.
* Cảm hứng về đất nước trong đoạn thơ trích Đất Nước:
- Về nội dung: Đất Nước thật bình dị, gần gũi mà thiêng liêng trong công cuộc
lao động vĩ đại của nhân dân – những con người vơ danh bình dị đã kiến tạo đất
nước bằng chính cuộc sống thường nhật của mình: giữ và truyền hạt lúa…,
chuyền lửa từ hòn than qua con cúi, truyền giọng điệu cho con tập nói, đắp đập
be bờ, trồng cây hái trái,… Đất Nước thật vĩ đại, thật đáng tự hào với những
trầm tích văn hóa về vật chất và tinh thần được lưu giữ và truyền lại cho các thế
hệ nối tiếp nhau: nền văn minh nông nghiệp, văn minh lúa nước, ngơn ngữ văn
hóa – tiếng Việt, dẫn thủy nhập điền phát triển nơng nghiệp,… Đó là Đất Nước
của Nhân dân kết tinh cơng sức, trí tuệ, tâm huyết của bao thế hệ người dân

Việt trong suốt mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước.
-Về nghệ thuật: cách sử dụng đại từ, điệp từ (Họ), điệp cấu trúc; những động từ
với mật độ dày đặc: giữ, truyền, chuyền, gánh, đắp đập, be bờ,…; chất chính
luận và trữ tình qua âm điệu câu thơ điệu nói,…
- Đánh giá điểm tương đồng và khác biệt
+ Điểm tương đồng: Cả hai đoạn thơ đều thể hiện cảm hứng về đất nước
trong những ngày kháng chiến hào hùng của dân tộc, đất nước gắn với hình ảnh
dân tộc - nhân dân – thể hiện tình yêu và niềm tự hào của các nhà thơ, của con
người Việt Nam về Đất nước.
+ Điểm khác biệt:
* Đoạn thơ trích trong bài Việt Bắc:
- Cảm hứng về đất nước thiên về ca ngợi sức mạnh hào hùng, khí thế tiến cơng
và niềm lạc quan sáng ngời của một đất nước đi đến chiến thắng, tiến về tương
lai tươi sáng.
- Thể thơ lục bát truyền thống nhưng mang âm hưởng tráng ca với nhịp điệu sôi
nổi hào hùng, từ ngữ sử dụng độc đáo, linh hoạt với nhiều từ láy và biện pháp tu
từ, liên tưởng như nhân hóa, ẩn dụ, thậm xưng,…
- Giọng điệu say sưa, tươi vui mang cảm hứng sử thi và lãng mạn… thể hiện
phong cách của một nhà thơ trữ tình – chính trị.
* Đoạn thơ trích trong bài Đất Nước:
- Cảm hứng về đất nước lắng đọng ở chiều sâu văn hóa với những giá trị văn hóa
truyền thống bền vững được khái quát một cách sâu sắc gợi những suy tư về vai
trò Nhân dân: những con người vơ danh bình dị đã làm nên Đất Nước muôn đời.
- Thể thơ tự do với nhịp điệu linh hoạt trong biểu đạt những cảm xúc, cách sử

1,0

1,25

0,75


0,5


dụng điệp từ, điệp cấu trúc, hàng loạt động từ…,
0,5
giọng điệu tâm tình dễ đi vào lịng người ,… thể hiện rõ nét phong cách trữ tình
– chính luận của thơ Nguyễn Khoa Điềm.
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị
luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
ĐIỂM TỒN BÀI THI: I + II = 10,0 điểm
..........HẾT.........


×