Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư nhà máy thuỷ điện áp dụng cho Nhà máy thuỷ điện Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 97 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học bách khoa hà nội

-----------



-----------

Phạm Thị Thanh Mai

nghiên cứu đánh giá hiệu quả tài chính
dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện
áp dụng cho nhà máy thủy điện sơn la

Luận văn thạc sü kinh tÕ

Hµ néi – 2004


Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học bách khoa hà nội

-----------



-----------

Phạm Thị Thanh Mai


nghiên cứu đánh giá hiệu quả tài chính
dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện
áp dụng cho nhà máy thủy điện sơn la

chuyên ngành: quản trị kinh doanh

Luận văn thạc sỹ kinh tế

Ng-ời h-ớng dẫn khoa häc:
Pgs.ts. ng-t ngun minh d

Hµ néi - 2004


2

Lời cảm ơn

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Tr-ờng Đại học Bách Khoa Hà Nội, Tr-ờng Đại học Kỹ thuật Công Nghiệp. Cảm ơn các khoa, phòng, ban
chức năng đà tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi vô cùng cảm tạ và bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo, PGS.TS.NGƯT
Nguyễn Minh Duệ đà tận tâm h-ớng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Tr-ờng Đại học Bách Khoa
- Hà Nội, Tr-ờng Đại học Kỹ thuật Công Nghiệp đà giúp đỡ tôi hoàn thành
khoá học này.
Học viên

Phạm Thị Thanh Mai


Luận văn cao học - ĐHBKHN



Phạm Thị Thanh Mai


3

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan, bản luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện d-ới sự
h-ớng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS. NGƯT Nguyễn Minh Duệ.

Luận văn cao học - ĐHBKHN



Phạm Thị Thanh Mai


8
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

Ch-ơng I

Cơ sở lý thuyết
về phân tích tài chính
dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

Luận văn cao học - ĐHBKHN




Phạm Thị Thanh Mai


9
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

1.1 - Đầu t1.1.1 Khái niệm về đầu tThuật ngữ Đầu tư (Investment) có thể được hiểu đồng nghĩa với sự bỏ
ra, sự hy sinh. Từ đó có thể coi:
Đầu t- là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nhằm đạt đ-ợc kết quả có lợi cho ng-ời đầu t- trong t-ơng lai lớn hơn
các nguồn lực đà bỏ ra để đạt đ-ợc kết quả đó.
Hay: Đầu t- là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian
t-ơng đối dài nhằm thu đ-ợc lợi ích kinh tÕ - tµi chÝnh - x· héi.
Nguån lùc ë đây có thể là: Tiền vốn, tài nguyên thiên nhiên, t- liệu sản
xuất, sức lao động, trí tuệ: công nghệ, thông tin, phát minh...
Kết quả ở đây có thể là sự tăng thêm về: Tài sản vật chất (nhà máy,
đ-ờng xá, các của cải vật chất khác...), tài sản tài chính (tiền vốn, trái phiếu,
cổ phiếu), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật...),
nguồn nhân lực (lao động tăng cả về chất và l-ợng, có đủ điều kiện để làm
việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xà hội).
Còn có lợi ở đây là thực hiện đ-ợc mục tiêu của chủ đầu t- đặt ra.
Nguồn gốc của mọi vấn đề kinh tế là sự khan hiếm. Sự khan hiếm buộc
con ng-ời phải có những quyết định đúng đắn về mọi hoạt động của mình
trong cuộc sống, đặc biệt là đối với những quyết định và hoạt động đòi hỏi
nhiều thời gian và tiền bạc. Vấn đề kinh tế trung tâm đ-ợc đặt ra là làm thế
nào để dung hoà mâu thuẫn giữa sự ham muốn gần nh- vô hạn của con ng-ời
với sự khan hiếm, hữu hạn của nguồn của cải, vật chất, tài nguyên thiên nhiên,

thời gian...
Chính vì những lý do trên, chúng ta cần sử dụng các nguồn lực một cách
hiệu quả và dự án đầu t- đ-ợc lập ra trong khâu chuẩn bị đầu t- để giúp các
hoạt động đầu t- đ-ợc thực hiện tốt hơn theo sát mục tiêu mà chủ đầu t- đặt
ra, tránh đ-ợc những sai sót và rủi ro trong quá trình thực hiện.

Luận văn cao học - ĐHBKHN



Phạm Thị Thanh Mai


10
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

Căn cứ theo lĩnh vực đầu t- thì có các loại sau:
- Đầu t- tài chính: Mua cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm...
- Đầu t- th-ơng mại: Ng-ời có tiền bỏ tiền ra mua hàng rồi lại bán
để h-ởng chênh lệch giá.
- Đầu t- phát triển: Tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế.
- Đầu t- cho lao động: Tăng chất và l-ợng của lao động.
Điểm khác biệt của đầu t- phát triển so với các loại hình đầu t- khác là
tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế
Đầu t- là hoạt động trong t-ơng lai, nó sẽ đem lại lợi ích tài chính cho
chủ đầu t- đối với các dự án sản xuất kinh doanh và lợi ích kinh tế - xà hội
đối với dự án công cộng. Nếu dự án đ-ợc thực hiện thành công thì sẽ sinh lợi
còn nếu dự án thất bại sẽ đem lại nhiều rủi ro.
1.1.2. Sự cần thiết phải đầu t- theo dự án
Hoạt động đầu t- có những đặc điểm nổi bật sau:

Tính sinh lợi: Đây là đặc tr-ng hàng đầu của đầu t-. Không thể coi là đầu tnếu việc sử dụng tiền vốn, các nguồn lực không nhằm mục đích thu lại kết quả
có lợi cho ng-ời đầu t- ở trong t-ơng lai lớn hơn các nguồn lực đà bỏ ra ở hiện
tại để đạt đ-ợc kết quả đó.
Nh- vậy, đầu t- khác với:
* Việc mua sắm, cất trữ, để dành (chỉ cần giữ đ-ợc l-ợng giá trị vốn có, không
nhất thiết phải sinh lợi).
* Việc mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng vì trong những tr-ờng hợp này tiền
của không sinh lợi mà ng-ợc lại.
* Việc chi tiêu vì những lý do nhân đạo hoặc tình cảm.
Hoạt động đầu t- th-ờng đòi hỏi một khối l-ợng vốn lớn, đối với hoạt động
đầu t- phát triển thì l-ợng vốn này nằm khê đọng, không vận động trong
suốt quá trình thực hiện dự án đầu t- (vốn không sinh lời).
Hoạt động đầu t- là hoạt động có tính chất lâu dài:

Luận văn cao học - ĐHBKHN



Phạm Thị Thanh Mai


11
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

* Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t- cho đến khi các thành quả của
nó phát huy tác dụng th-ờng kéo dài trong nhiều năm tháng.
* Thời gian để vận hành các kết quả đầu t- để thu hồi vốn hoặc đến khi thanh
lý tài sản do vốn đầu t- tạo ra cũng th-ờng kéo dài.
* các thành quả của hoạt động đầu t- có giá trị sử dụng lâu: có thể vài năm,
có thể hàng chục năm hoặc thậm chí tồn tại vĩnh viễn.

Các thành quả của hoạt động đầu t- là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó đ-ợc tạo dựng nên, thì sẽ phải chịu ảnh h-ởng của
điều kiện địa hình, thời tiết của khu vực đó.
Do thời gian đầu t- kéo dài nên kết quả của hoạt động đầu t- chịu ảnh
h-ởng của nhiều yếu tố không ổn định theo thời gian của tự nhiên và kinh tế
xà hội. Đặc điểm này cũng do tính chất lâu dài quy định.
Chính vì những đặc điểm trên, để đảm bảo cho hoạt động đầu t- đ-ợc
tiến hành thuận lợi, đạt đ-ợc mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xà hội cao thì tr-ớc khi bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là
phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, điều kiện tự
nhiên, môi tr-ờng xà hội, pháp lý... có liên quan đến quá trình thực hiện đầu
t-, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt đ-ợc của công cuộc đầu t-, phải
dự đoán đ-ợc các yếu tố bất định sẽ xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tcho đến khi các thành quả của hoạt động đầu t- phát huy tác dụng có ảnh
h-ởng đến sự thành bại của công cuộc đầu t-. Mọi sự xem xét, tính toán và
chuẩn bị này đ-ợc thể hiện trong dự án đầu t-. Thực chất cả sự xem xét và
chuẩn bị này chính là lập dự án đầu t-. Có thể nói, dự án đầu t- là kim chỉ
nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu t- đạt
hiệu quả kinh tế - xà hội mong muốn. Điều đó có nghĩa là mọi công cuộc đầu
t- phải đ-ợc tiến hành theo dự án thì mới có hiệu quả.

Luận văn cao học - ĐHBKHN



Phạm Thị Thanh Mai


12
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

1.2. Những vấn đề chung về dự án đầu t1.2.1. Các khái niệm về dự án đầu tDự án đầu t- là tế bào cơ bản của hoạt động đầu t-. Đó là một tập hợp

các biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý đ-ợc đề xuất về các mặt kỹ
thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế và xà hội để làm cơ sở
cho việc quyết định bỏ vốn đầu t- với hiệu quả tài chính đem lại cho doanh
nghiệp và hiệu quả kinh tế - xà hội đem lại cho quốc gia và xà hội lớn nhất có
thể đ-ợc.
Dự án đầu t- có thể đ-ợc xem xét từ nhiều góc độ.
Về mặt hình thức: Dự án đầu t- là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách

chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt
đ-ợc những kết quả và thực hiện đ-ợc những mục tiêu kinh tế - xà hội
nhất định.
Trên góc độ quản lý: Dự án đầu t- là một công cụ quản lý việc sử dụng

vốn, vật t-, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xà hội trong
một thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu t- là một công cụ thể hiện kế hoạch

chi tiết của một công cuộc đầu t- sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xà hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu t- và tài trợ. Dự án đầu t- là
một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu t- là một tập hợp các hoạt động có liên

quan với nhau đ-ợc kế hoạch hoá nhằm đạt đ-ợc các mục tiêu đà định
bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông
qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
1.2.2. Vai trò của dự án đầu t Đối với Nhà n-ớc và các định chế tài chính (các cơ quan cho vay): Dự án
đầu t- là cơ sở để thẩm định và ra quyết định đầu t-, là cơ sở để ra quyết
định tài trợ vốn cho dự án.

Luận văn cao học - ĐHBKHN




Phạm Thị Thanh Mai


13
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

Đối với chủ đầu t-: Dự án đầu t- là cơ sở để:
- Xin giấy phép đầu t- (hoặc đ-ợc ghi vào kế hoạch đầu t-) và giấy
phép hoạt động.
- Xin nhập khẩu vật t-, máy móc thiết bị.
- Xin h-ởng -u đÃi trong đầu t- (nếu dự án thuộc diện -u tiên).
- Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài n-ớc.
- Kêu gọi góp vốn và phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
1.2.3. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tQuá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t- trải qua bốn giai
đoạn: Chuẩn bị đầu t-, chuẩn bị thực hiện đầu t-, thực hiện đầu t-, và vận
hành các kết quả đầu t-.
1.2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu t-:
Trong 4 giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu t- tạo tiền đề và quyết
định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là giai đoạn vận
hành kết quả đầu t-. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu t-, vấn đề chất
l-ợng, vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là
quan trọng nhất. Giai đoạn này bao gồm các công việc sau:
- Xác định sự cần thiết đầu t-.
- Tiếp xúc, thăm dò thị tr-ờng.
- Điều tra, khảo sát, chọn địa điểm.
- Lập, thẩm định dự án khả thi.
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu t- chiếm từ 0,5 - 15% tổng vốn
đầu t- của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu t- sẽ tạo tiền đề cho việc sử

dụng tốt 85 - 99,5% vốn đầu t- của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu t- (đúng
tiến độ, không phải phá đi, làm lại, tránh đ-ợc những chi phí không cần thiết
khác...). Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án đ-ợc
thuận lợi, nhanh chóng thu hối vốn đầu t- và có lÃi (đối với các dự án sản xuất
kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối với các

Luận văn cao học - ĐHBKHN



Phạm Thị Thanh Mai


14
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

dự án xây dựng. Soạn thảo dự án nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu t-, đ-ợc
tiến hành qua 3 mức độ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ hội đầu t- Nghiên cứu tiền khả thi
- Nghiên cứu khả thi
a. Nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tNội dung của giai đoạn này là xem xét nhu cầu và khả năng cho việc
tiến hành một công cuộc đầu t-, các kết quả sẽ đạt đ-ợc nếu thực hiện đầu t-.
Đây là giai đoạn hình thành dự án, là b-ớc nghiên cứu sơ bộ. Yêu cầu
của giai đoạn này là phải đ-a ra đ-ợc các thông tin cơ bản phản ánh sơ bộ khả
năng thực thi và triển vọng của từng cơ hội đầu t- đem lại hiệu quả và sự phù
hợp với thứ tự -u tiên trong chiến l-ợc phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, ngành, chiến l-ợc phát triển kinh tế xà hội của vùng, đất n-ớc.
Các loại cơ hội đầu t-: Căn cứ vào phạm vi đầu t- chia thành 2 loại:
- Cơ hội đầu t- chung: là cơ hội đầu t- đ-ợc xem xét ở cấp độ ngành, vùng, cả
n-ớc hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của đất n-ớc. ứng với mỗi cơ

hội đầu t- ta có một dự án.
Nghiên cứu cơ hội đầu t- chung nhằm phát hiện những lĩnh vực, những
bộ phận hoạt động kinh tế xà hội cần và có thể đ-ợc đầu t- trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế - xà hội của ngành, vùng, đất n-ớc hoặc của từng loại tài
nguyên thiên nhiên của đất n-ớc từ đó hình thành các dự án sơ bộ.
Trong giai đoạn này các cấp quản lý kinh tế, các cấp chính quyền, các tổ
chức quốc tế (nếu đ-ợc mời), các doanh nghiệp, các tầng lớp dân c- có liên
quan đến dự án sẽ tham gia (ở mức độ khác nhau) vào quá trình nghiên cứu và
sàng lọc các dự án, chọn ra một số dự án thích hợp với tình hình phát triển và
khả năng của nền kinh tế, với thứ tự -u tiên trong chiến l-ợc phát triển kinh tế
xà hội của vùng, của đất n-ớc hoặc chiến l-ợc phát triển sản xuất kinh doanh
dịch vụ của ngành và hứa hẹn hiệu quả kinh tế, tài chính khả quan.

Luận văn cao học - ĐHBKHN



Phạm Thị Thanh Mai


15
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

- Cơ hội đầu t- cụ thể: Là các cơ hội đầu t- đ-ợc xem xét ở cấp độ từng đơn vị
sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm phát hiện những khâu, những giải pháp
kinh tế, kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của đơn vị cần
và có thể đ-ợc đầu t- trong từng kỳ kế hoạch vừa để phục vụ cho việc thực
hiện chiến l-ợc phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của đơn vị vừa đáp ứng
mục tiêu phát triển ngành, vùng và đất n-ớc.
Các căn cứ để nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu t-:

- Chiến l-ợc phát triển kinh tế xà hội của vùng, của đất n-ớc, của địa ph-ơng
hoặc chiến l-ợc phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ sở.
- Nhu cầu của thị tr-ờng trong n-ớc và trên thế giới về các mặt hàng hoặc dịch
vụ cụ thể nào đó.
- Tình hình cung cấp các mặt hàng hoặc hoạt động dịch vụ cụ thể nào đó trong
n-ớc và trên thế giới có còn chỗ trống cho dự án chiếm lĩnh không ?
- Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, vốn, sức lao động cần và có thể
khai thác để thực hiện dự án, những lợi thế so sánh nếu thực hiện đầu t-.
- Những kết quả sẽ đạt đ-ợc nếu thực hiện đầu t-.
Mục tiêu của việc nghiên cứu cơ hội đầu t-:
Xác định một cách nhanh chóng và ít tốn kém nh-ng lại dễ thấy về các
khả năng đầu t- trên cơ sở những thông tin cơ bản đ-a ra đủ để làm cho ng-ời
có khả năng đầu t- phải cấn nhắc, và đi đến quyết định có triển khai tiếp sang
giai đoạn nghiên cứu sau hay không.
Bản chất của việc nghiên cứu cơ hội đầu t- : Còn sơ sài, đ-ợc thể hiện ở
việc xác định đầu vào, đầu ra, hiệu quả tài chính th-ờng dựa vào các -ớc tính
tổng hợp hoặc dựa vào các dự án t-ơng tự để xem xét.
Việc nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu t- phải đ-ợc tiến hành
th-ờng xuyên để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả thi và khả
thi, từ đó xác định danh mục các dự án cần thực hiện trong từng kỳ kế hoạch.

Luận văn cao học - ĐHBKHN



Phạm Thị Thanh Mai


16
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện


b. Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là b-ớc nghiên cứu tiếp theo đối với các cơ hội đầu t- có nhiều triển
vọng, cơ hội đầu t- này th-ờng có quy mô t-ơng đối lớn, cã tÝnh chÊt kü thuËt
phøc t¹p, thêi gian thu håi vốn lâu và có nhiều yếu tố bất định tác động.
B-ớc này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tcòn thấy phân vân, ch-a chắc chắn nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội
đầu t- (đà đ-ợc xác định ở cấp Bộ, ngành, vùng hoặc cả n-ớc) hoặc để khẳng
định lại cơ hội đầu t- đà đ-ợc lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
Đối với các cơ hội đầu t- có quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật
và triển vọng đem lại hiệu quả là rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên
cứu tiền khả thi.
Mục đích của giai đoạn này là tiếp tục tiến hành nghiên cứu sâu hơn, chi
tiết hơn cơ hội đầu t- đà lựa chọn nhằm khẳng định lại một lần nữa ý đồ đ-a
ra đầu t- là đúng.
Nội dung của nghiên cứu tiền khả thi:
- Nghiên cứu các bối cảnh chung về kinh tế xà hội, pháp luật có ảnh
h-ởng đến dự án.
- Nghiên cứu khía cạnh thị tr-ờng
- Nghiên cứu kỹ thuật
- Nghiên cứu về tổ chức quản lý và nhân sự
- Xem xét về tài chính.
- Phân tích khía cạnh kinh tế - xà hội của dự án.
Những nội dung trên cũng đ-ợc xem xét ở giai đoạn nghiên cứu khả thi
sau này.
Đặc điểm của giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi:
Mặc dù có chi tiết hơn so với giai đoạn tr-ớc nh-ng ở giai đoạn này việc
nghiên cứu vẫn chỉ dừng lại ở trạng thái tĩnh, ở mức độ trung bình cả đời dự án.
Điều này thể hiện:

Luận văn cao học - ĐHBKHN




Phạm ThÞ Thanh Mai


17
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

- Vẫn ch-a đi vào phân tích từng năm, mà chỉ chọn một năm là đại diện để
nghiên cứu (-ớc tính trong một năm nào đó của đời dự án).
- Ch-a đề cập đến sự tác động của các yếu tố quyết định (do dự tính tại một
năm, ch-a xem xét các yếu tố tác động đến từng năm).
- Vẫn ch-a đi vào phân tÝch cơ thĨ tõng néi dung cđa dù ¸n (chØ là -ớc tính).
Bởi vậy, kết quả nghiên cứu của giai đoạn này mới chỉ là -ớc tính sơ l-ợc
và mức độ chính xác ch-a cao, tuy vậy kết quả nghiên cứu của giai đoạn này
cũng tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi để tiến hành giai đoạn sau hoặc dừng
lại nếu kết quả nghiên cứu không khả thi.
Sản phẩm của giai đoạn này là dự án tiền khả thi hoặc là luận chứng tiền
khả thi.
Nội dung của luận chứng tiền khả thi:
- Giới thiệu chung về cơ hội đầu t- theo các nội dung nghiên cứu tiền khả thi.
- Chứng minh cơ hội đầu t- có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết định
cho đầu t-. Các thông tin đ-a ra chứng minh phải đủ sức thuyết phục các nhà
đầu t-.
- Những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu t- và vận hành các kết quả
đầu t- sau này đòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức năng hoặc nghiên
cứu hỗ trợ.
Nghiên cứu hỗ trợ còn gọi là nghiên cứu theo chức năng, đó là nghiên
cứu một cách chuyên sâu, kỹ l-ỡng tr-ớc khi đi đến quyết định cuối cùng

(thông th-ờng đối với các dự án quy mô lớn, tuỳ theo yêu cầu của dự án nội
dung nào cần thì bổ sung cho quá trình nghiên cứu tiền khả thi đ-ợc tốt hơn,
đ-ợc tiến hành song song hoặc sau khi nghiên cứu tiền khả thi).
c. Nghiên cứu khả thi
Đây là b-ớc sàng lọc cuối cùng để lựa chọn đ-ợc dự án tối -u.
ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu t- có khả thi hay không, có
vững chắc, hiệu quả hay không?

Luận văn cao học - ĐHBKHN



Phạm Thị Thanh Mai


18
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

Nghiên cứu khả thi (chính thức đi vào lập dự án) đ-ợc coi là cốt lõi của
quá trình lập dự án đầu t-. Nghiên cứu khả thi nhằm đ-a ra những kết luận
chính xác về các vấn đề cơ bản của dự án. Kết quả nghiên cứu của giai đoạn
này là dự án khả thi, nó là cơ sở để các cấp có thẩm quyền xem xét và phê
duyệt dự án.
Đặc điểm của nghiên cứu khả thi:
Mọi khía cạnh nghiên cứu đều đ-ợc xem xét ở trạng thái động, theo tình
hình từng năm trong suốt cả đời dự án. Sau đó xem xét tổng cả đời dự án. Do
đó mọi yếu tố không ổn định đều đ-ợc đề cập đến theo từng nội dung yêu cầu.
Bởi vậy ở giai đoạn này đà đánh giá đ-ợc sự an toàn của các kết quả nghiên
cứu và đà đ-a ra đ-ợc các biện pháp tác động nhằm đảm bảo cho dự án có
đ-ợc hiệu quả chắc nhất (dự tính đ-ợc các rủi ro và các biện pháp hạn chế,

khắc phục).
Nội dung của nghiên cứu khả thi:
Cịng bao gåm 6 néi dung nh- trong nghiªn cøu tiền khả thi nh-ng chỉ
khác nhau ở mức độ chi tiết hơn và chính xác hơn, đi vào cụ thể, rõ ràng, còn
nghiên cứu tiền khả thi chỉ là -ớc tính.
Vậy, quá trình soạn thảo dự án trải qua 3 cấp độ nghiên cứu theo h-ớng
ngày càng đầy đủ, chi tiết hơn, các kết quả nghiên cứu ngày càng chính xác hơn.
Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu t-: Nhằm loại bỏ ngay những dự kiến rõ
ràng không khả thi mặc dù không cần đi sâu vào chi tiết. Tính không khả thi
này đ-ợc chứng minh bằng các số liệu thống kê, các tài liệu thông tin kinh tế
dễ tìm. Điều này giúp cho tiết kiệm đ-ợc thời gian và chi phí của các nghiên
cứu kế tiếp.
Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi: Nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh về thị
tr-ờng, kỹ thuật... , những dự án mà kinh phí đầu t- quá lớn, mức sinh lợi nhỏ
hoặc không thuộc loại -u tiên trong chiến l-ợc phát triển kinh tế xà hội hoặc
chiến l-ợc phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ đó các chủ đầu t- có thể hoặc

Luận văn cao học - ĐHBKHN



Phạm Thị Thanh Mai


19
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

loại bỏ hẳn dự án để khỏi tốn thời gian và kinh phí hoặc tạm xếp dự án lại chờ
cơ hội thuận lợi hơn.
Giai đoạn nghiên cứu khả thi: Xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến những

kết luận chính xác về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số liệu đà đ-ợc
tính toán cẩn thận, chi tiết, các đề án kinh tế, kỹ thuật, các lịch biểu và tiến độ
thực hiện dự án tr-ớc khi quyết định đầu t- chính thức.
Nh- vậy, dự án đầu t- là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch
kinh tế của ngành, của địa ph-ơng và của cả n-ớc để biến kế hoạch thành
hành động cụ thể và đem lại lợi ích kinh tế - xà hội cho đất n-ớc, lợi ích tài
chính cho nhà đầu t-.
1.2.3.2. Giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu t- và thực hiện đầu tTrong 2 giai đoạn này, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả, 85 - 99,5%
vốn đầu t- của dự án đ-ợc chi ra nằm khê đọng trong suốt những năm chuẩn
bị và thực hiện đầu t-. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực
hiện đầu t- càng dài vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Bên cạnh đó
còn những tổn thất do thời tiết gây ra đối với những vật t-, thiết bị ch-a hoặc
đang đ-ợc thi công, đối với các công trình đang đ-ợc xây dựng dở dang.
Đến l-ợt mình, thời gian thực hiện đầu t- lại phụ thuộc rất nhiều vào chất
l-ợng công tác chuẩn bị đầu t-, công tác quản lý quá trình thực hiện đầu t-,
quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết
quả của quá trình thực hiện đầu t- đà đ-ợc xem xét trong dự án đầu t-.
Giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu t- thì bao gồm các nội dung sau:

- Khảo sát, thiết kế, lập dự toán.
- Mua thiết bị công nghệ, vật t-, kỹ thuật ...
- Tổ chức đấu thầu, giao nhận thầu.
- Giải phóng và bàn giao mặt bằng.
- Chuẩn bị xây lắp.

Luận văn cao học - ĐHBKHN



Phạm Thị Thanh Mai



20
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện
Giai đoạn thực hiện đầu t- bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:

-

Thi công xây lắp công trình

-

Lắp đặt máy móc, thiết bị.

-

Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng.

-

Chạy thử và nghiệm thu sử dụng.

- Quyết toán vốn đầu t- xây dựng sau khi đà hoàn thành xây lắp, đ-a
dự án vào khai thác, sử dụng.
1.2.3.3. Giai đoạn vận hành các kết quả đầu t- (giai đoạn sản xuất, kinh
doanh dịch vụ hay khai thác sử dụng).
Giai đoạn này nhằm đạt đ-ợc các mục tiêu của dự án. Làm tốt công tác
chuẩn bị đầu t- và thực hiện đầu t- tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý
và phát huy tác dụng của các kết quả đầu t-. Thời gian phát huy tác dụng của
các kết quả đầu t- chính là đời của dự án, nó gắn với đời sống của sản phẩm

do dự án tạo ra trên thị tr-ờng.
Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu t- tạo ra đảm bảo tính đồng
bộ, giá thành thấp, chất l-ợng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, quy
mô tối -u thì hiệu quả trong hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của nó
chỉ phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động của các kết
quả đầu t-.
Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ:
+ Nếu tuổi đời < 5 năm: Không chia
+ Nếu tuổi đời 5 năm: Chia làm 3 b-ớc:
- Sử dụng ch-a hÕt c«ng st
- C«ng st sư dơng ë møc cao nhất
- Công suất giảm dần và thanh lý ở cuối đời dự án.

Luận văn cao học - ĐHBKHN



Phạm Thị Thanh Mai


21
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

1.3 ph-ơng pháp luận về phân tích tài chính dự án đầu tnhà máy thuỷ điện

1.3.1. Phân biệt phân tích tài chính và phân tích kinh tế
Mỗi một dự án đầu t- đến khi thực hiện cần phải trải qua các b-ớc phân
tích theo trình tự nh- sau:

Phân tích

kinh tế kỹ thuật

Đề xuất
các ph-ơng án kỹ thuật

Ph-ơng án tối -u
Phân tích
kinh tế xà hội

Phân tích
tài chính

Dự án khả thi

Quyết định đầu t-

Thực hiện đầu t-

Mục đích của phân tích tài chính là nhằm đánh giá tính khả thi của dự án
trên ph-ơng diện tài chính và tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho dự
án. Dự án khả thi về mặt tài chính là dự án có khả năng hoàn trả vốn vay, đem
lại lợi nhuận cho chủ đầu t- và các cổ đông.
Qua phân tích tài chính sẽ xác định đ-ợc quy mô vốn đầu t-, nguồn huy
động, cơ cấu nguồn vốn.
Xác định đ-ợc các lợi ích thu đ-ợc, các chi phí phải bỏ ra trong quá trình
thực hiện dự án, tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án
đối với doanh nghiệp và lợi nhuận mang lại cho chủ đầu t-.

Luận văn cao học - ĐHBKHN




Phạm Thị Thanh Mai


22
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

Trong nền kinh tế thị tr-ờng, tuy chủ tr-ơng đầu t- phần lớn là do các
doanh nghiệp tự quyết định xuất phát từ lợi ích trực tiếp của doanh nghiệp
nh-ng nó không đ-ợc trái với luật pháp và phải phù hợp với đ-ờng lối phát
triển kinh tế - xà hội chung của đất n-ớc, trong đó lợi ích của đất n-ớc và
doanh nghiệp đ-ợc kết hợp chặt chẽ. Những yêu cầu này phải đ-ợc thể hiện
thông qua phần phân tích kinh tế - xà hội của dự án.
Kết quả của quá trình phân tích tài chính là căn cứ để chủ đầu t- quyết
định có nên đầu t- hay không. Chính vì vậy, ngay từ khi dự án mới chỉ là ý đồ
hay từ khi dự án bắt đầu đ-ợc thai nghén thì chúng ta phải phân tích và quản
lý nó một cách nghiêm túc. Trong đó phân tích tài chính là một khâu vô cùng
quan trọng trong quá trình soạn thảo dự án.
Các b-ớc phân tích tài chính:
- Xác định chủ đầu t-.
- Xác định nguồn vốn dự án (vốn tự có, vốn vay) và các ph-ơng án huy
động vốn.
- Ph-ơng thức khấu hao, trả vốn gốc, lÃi vay và thuế.
- Xây dựng dòng tiền sau thuế.
- Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả: NPV, B/C, IRR, Thv.
Cũng nh- phân tích kinh tế, phân tích tài chính sử dụng ph-ơng pháp
phân tích chi phí - lợi ích có tính đến giá trị theo thời gian của tiền tệ vì để
tổng hợp những chi phí và lợi ích thu đ-ợc phải sử dụng đơn vị tiền tệ. Mặt
khác, những chi phí và thu nhập này th-ờng xảy ra ở những thời điểm khác

nhau, tiền lại có giá trị về mặt thời gian nên phải tính cả chi phí cơ hội của tiền.
Tuy nhiên phân tích tài chính có nhiều điểm khác biệt so với phân tích
kinh tế, cụ thể:
Đối với phân tích kinh tế:

Mục đích: Phân tích kinh tế - kỹ thuật nhằm lựa chọn ph-ơng án tối -u về
công nghệ, kỹ thuật trên quan điểm kinh tế - kỹ thuật. Phân tích kinh tế - xÃ

Luận văn cao học - ĐHBKHN



Phạm Thị Thanh Mai


23
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

hội nhằm xác định vị trí và vai trò của dự án đối với sự phát triển kinh tế - xÃ
hội trong chiến l-ợc phát triển đất n-ớc, sự đóng góp thiết thực của dự án vào
tăng tr-ởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, thu ngoại tệ, phát triển kinh tế địa
ph-ơng...
Phân tích kinh tế - xà hội đối với nhà đầu t- đó là căn cứ chủ yếu để
thuyết phục Nhà n-ớc, các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận dự án, thuyết
phục các ngân hàng cho vay vốn, thuyết phục nhân dân địa ph-ơng đặt dự án
ủng hộ cho chủ đầu t- thực hiện dự án. Đối với Nhà n-ớc, phân tích kinh tế xà hội là căn cứ chủ yếu để Nhà n-ớc xét duyệt, cấp giấy phép đầu t-. Đối với
các tổ chức viện trợ dự án, phân tích kinh tế - xà hội cũng là một căn cứ quan
trọng để họ chấp thuận viện trợ, nhất là đối với các tổ chức viện trợ nhân đạo,
viện trợ cho các mục đích xà hội, viện trợ cho việc bảo vệ môi tr-ờng. Đối với
các dự án phục vụ lợi ích công cộng do Nhà n-ớc trực tiếp bỏ vốn thì phân

tích lợi ích kinh tế - xà hội đóng vai trò chủ yếu trong dự án. Vì vậy, việc phân
tích kinh tế - xà hội của dự án luôn luôn giữ một vai trò quan trọng.
Các b-ớc phân tích:
- Đề xuất các ph-ơng án và loại trừ các ph-ơng án không hợp lý ban đầu.
- Xác định lợi ích và chi phí trực tiếp, gián tiếp các ph-ơng án còn lại.
- Tính toán lợi ích và chi phí.
- So sánh lựa chọn ph-ơng án tối -u theo các tiêu chuẩn đánh giá.
Điểm khác đối với phân tích kinh tế, phân tích tài chính dựa trên các chi
phí và các khoản thu mà chủ đầu t- thực sự bỏ ra và chủ đầu t- thu đ-ợc. Phân
tích kinh tế xuất phát từ lợi ích nền kinh tế quốc dân và toàn xà hội còn phân
tích tài chính xem xét dự án theo giác độ lợi ích trực tiếp của chủ đầu t-.
Về quan điểm mục đích:

- Phân tích tài chính đứng trên quan điểm lợi ích chủ đầu t-, phân tích
kinh tế đứng trên quan điểm lợi ích toàn bộ nền kinh tế quốc dân và lợi
ích toàn xà hội để xem xét vấn đề. Chủ đầu t- xuất phát từ lợi ích trực

Luận văn cao học - ĐHBKHN



Phạm Thị Thanh Mai


24
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

tiếp của chính mình nh-ng phải nằm trong phạm vi pháp luật cho phép
(ví dụ luật môi tr-ờng, luật đất đai, luật kinh doanh, luật kinh doanh,
luật đầu t-, danh mục sản phẩm bị cấm không đ-ợc sản xuất...). Nhà

n-ớc xuất phát từ lợi ích của toàn xà hội nh-ng cũng phải tạo điều kiện
cho nhà kinh doanh đầu t- đ-ợc thuận lợi trong phạm vi pháp luật cho
phép. Lợi ích quốc gia, xà hội và lợi ích của chủ đầu t- có mặt thống
nhất, thể hiện ở chỗ các dự án đầu t- một mặt đem lại lợi nhuận cho
chủ doanh nghiệp nh-ng mặt khác cũng góp phần phát triển đất n-ớc
(nhất là thông qua nộp thuế). Nh-ng hai lợi ích trên có thể mâu thuẫn
nhau, nhất là theo giác độ bảo vệ môi tr-ờng.
- Về mục tiêu, phân tích tài chính lấy mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận kết
hợp với an toàn kinh doanh còn phân tích kinh tế lấy mục tiêu tối đa
hoá lợi ích kinh tế xà hội.
- Phân tích tài chính đứng trên giác độ vi mô còn phân tích kinh tế đứng
trên giác độ vĩ mô để xem xét vấn đề.
Về ph-ơng pháp tính toán:

- Phân tích kinh tế không dùng giá tài chính (giá thị tr-ờng) mà dùng giá
kinh tế (giá tham khảo, giá ảo hoặc giá quy chiếu) hoặc giá cơ hội là
giá cái gì đó mà xà hội phải từ bỏ khi phải chấp nhận một quyết định
nào đó của dự án đầu t-. Suất thu lợi tối thiểu tài chính đ-ợc thay bằng
suất thu lợi kinh tế - xà hội. Khi đó các chỉ tiêu tài chính FNPV,
F(B/C), FIRR đ-ợc đổi thành các chỉ tiêu kinh tế ENPV, E(B/C), EIRR.
- Một số quan điểm tính toán đối với một số chỉ tiêu chi phí và lợi ích
cũng khác nhau, nh-:
Thuế là khoản chi đối với chủ đầu t- (phân tích tài chính).
Thuế là khoản thu đối với Nhà n-ớc (phân tích kinh tế).
Trợ cấp Nhà n-ớc đối với dự án là khoản thu (phân tích tài chính).
Trợ cấp Nhà n-ớc đối với dự án là khoản chi (phân tích kinh tế).

Luận văn cao học - ĐHBKHN




Phạm Thị Thanh Mai


25
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

Cũng t-ơng tự nh- khi phân tích tài chính, khi phân tích kinh tế cũng sử
dụng nhóm chỉ tiêu tĩnh và nhóm chỉ tiêu động, nh-ng ở đây phải xét cho hai
tr-ờng hợp:
Khi dự án đầu t- là của các nhà doanh nghiệp kinh doanh nhằm thu lợi
nhuận.
Khi dự án đầu t- là dự án phục vụ lợi ích công cộng mà nguồn vốn do
ngân sách Nhà n-ớc cấp. Trong tr-ờng hợp này ng-ời ta th-ờng dùng
ph-ơng pháp so sánh khi có và không có dự án, cũng nh- ph-ơng pháp
chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo, trong khi đó ph-ơng pháp này hầu
nh- không áp dụng khi phân tích tài chính.
- Việc xác định lợi ích và chi phí khi phân tích kinh tế th-ờng khó khăn
hơn phân tích tài chính vì có nhiều yếu tố vô hình, khó định l-ợng.
1.3.2. Một số đặc điểm của phân tích dự án đầu t- cho nhà máy thuỷ điện
các đặc điểm chung của dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện:
- Vốn đầu t- ban đầu rất lớn (hơn nhiều so với dự án đầu t- nhà máy nhiệt
điện), bao gồm chi phí xây dựng cho bản thân công trình, cho khai phá lòng
hồ, di dân và tái định c-, cải tạo đ-ờng giao thông phục vụ cho khâu chuyên
chở, khâu thi công xây dựng, khai thác các mỏ vật liệu xây dựng phục vụ cho
khâu xây dựng, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho khâu thi công (nhất là ở
các nơi mới khai thác). Do vậy việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Việc
xác định các ph-ơng ¸n vỊ ngn vèn lµ rÊt quan träng sao cho lựa chọn đ-ợc
ph-ơng án có tính khả thi nhất với chi phí vốn thấp, nằm trong khả năng huy
động để tránh đ-ợc tình trạng chậm tiến độ thi công do thiếu vốn.

- Chi phí vận hành hàng năm thấp hơn so với dự án đầu t- nhà máy nhiệt điện
vì nguyên liệu của các nhà máy thuỷ điện là dòng n-ớc thiên nhiên trong các
sông nên có tính chất lặp lại, do vậy không mất chi phí về nguyên vật liệu nên
giá thành điện năng do các nhà máy thuỷ điện sản xuất rẻ hơn nhiều so với giá
thành điện năng do các nhà máy nhiệt điện sản xuất.

Luận văn cao học - ĐHBKHN



Phạm Thị Thanh Mai


26
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

- Thời gian xây dựng dài hơn, công nghệ và tổ chức xây dựng phức tạp hơn dự
án đầu t- nhà máy nhiệt điện.
- Công trình thuỷ điện th-ờng là công trình có hiệu quả sử dụng tổng hợp nh-:
cung cấp điện năng, chống lũ, cấp n-ớc cho vùng hạ l-u để t-ới tiêu, nuôi
trồng thuỷ sản, đảm bảo giao thông đ-ờng thuỷ, công trình du lịch văn hoá...
hoặc gây ra những tổn thất nh- ảnh h-ởng đến môi tr-ờng, ngập diện tích
canh tác, rừng, đ-ờng giao thông, phải di dân... nh-ng không định l-ợng đ-ợc.
Do đó việc tính toán hiệu quả phức tạp.
- Việc xác định tính tối -u của ph-ơng án phải đ-ợc xem xét tổng thể trong
mạng l-ới điện quốc gia, trong việc xác định số bậc thang xây dựng nhà máy
thuỷ điện trên cùng một dòng sông, độ cao đập hợp lý...
- Đầu vào của các nhà máy thuỷ điện phụ thuộc vào các điều kiện thuỷ văn
luôn luôn thay đổi. Vì vậy, chế độ làm việc của nó cũng luôn luôn thay đổi.
Khi có hồ chứa n-ớc điều tiết dài hạn thì chế độ làm việc của nó có điều hoà

hơn song không thể nào loại trừ hẳn những biến đổi to lớn của chế độ thuỷ văn
(nếu làm hồ lớn sẽ không có lợi). Công suất và điện năng của nhà máy thuỷ
điện cung cấp cho hệ thống nh- thế nào còn phụ thuộc vào tình hình dòng n-ớc.
Điều này khác biệt so với các nhà máy nhiệt điện là việc sản xuất điện hoàn
toàn theo kế hoạch chủ quan của con ng-ời, không chịu ảnh h-ởng của điều
kiện tự nhiên, nh- tr-ờng hợp thiếu nguyên vật liệu, không sản xuất đ-ợc điện
là do chủ quan con ng-ời lập kế hoạch, dự trù vận chuyển không đúng. Vì
vậy, có thể tính toán sản xuất đảm bảo cung cấp điện của nó là 100% (không
tính đến những sự cố về điện).
- Chi phí vận hành của nhà máy thuỷ điện ít phụ thuộc vào số l-ợng diện năng
sản xuất đ-ợc. Điện năng nhiều hay ít là do l-ợng n-ớc nhiỊu hay Ýt. V× vËy,
trong mïa nhiỊu n-íc ta cã thể sản xuất thêm một điện năng phụ mà tăng
thêm chi phí vận hành rất ít. Đây là điểm khác biệt so với các nhà máy điện
nhiệt điện là điện năng sinh ra phụ thuộc số nhiên liệu tiêu phí (than để đốt),

Luận văn cao học - ĐHBKHN



Phạm Thị Thanh Mai


27
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

chi phí vận hành và tiền vận chuyển nhiên liệu. Vì vậy, th-ờng trong một hệ
thống ng-ời ta cho nhà máy thuỷ điện làm việc với khả năng lớn nhất để tiết
kiệm than dùng cho các ngành khác của nền kinh tế quốc dân. Than cho nhà
máy nhiệt điện là loại nhiên liệu không có tính chất lặp lại còn n-ớc dùng cho
nhà máy thuỷ điện là loại nhiên liệu có tính chất lặp lại.

- Tuabin n-ớc dùng ở nhà máy thuỷ điện có tính chất cơ động cao, nghĩa là
nó có thể cắt và nhận phụ tải rất nhanh chóng (trong vài phút). Do vậy, nhà
máy thuỷ điện có thể làm việc với phụ tải thay đổi rất nhiều. Còn tuabin hơi
của nhà máy nhiệt điện muốn tăng hoặc giảm phụ tải cần phải có một thời
gian rất lâu. Đối với tuabin hơi loại lớn cần đến 8 giờ để đốt lò, sấy ống...
Muốn cho tuabin hơi sẵn sàng nhận phụ tải phải đốt lò sẵn, làm tiêu hao nhiên
liệu một cách vô ích. Hơn nữa, khi làm việc với phụ tải thay đổi tuabin hơi có
hiệu suất thấp và khi công suất giảm xuống quá nhiều dẫn đến không cho
phép vận hành vì dễ sinh ra h- hỏng. Do vậy, nên cố gắng giữ cho nhà máy
nhiệt điện làm việc phần phụ tải ít thay đổi còn để phần phụ tải thay đổi cho
nhà máy thuỷ điện đảm nhiệm.
- Dự án đầu t- bên cạnh hiệu quả kinh tế, phải đ-ợc xem xét toàn diện về các
mặt an toàn công trình, các tác động xà hội, môi tr-ờng và quốc phòng.
Từ những đặc điểm trên của nhà máy thuỷ điện và nhiệt điện ta cần phải
kết hợp sự hoạt động của cả hai loại nhà máy. Khi có nhà máy thuỷ điện tham
gia vào hệ thống, do giá thành điện năng rất rẻ do với nhà máy nhiệt điện và
lúc có nhiều n-ớc ta có thể sản xuất thêm điện năng phụ, cung cấp điện thay
thế cho nhà máy nhiệt điện, dẫn tới giảm giá thành điện năng.
Các chỉ tiêu phân tÝch hiƯu qu¶ kinh tÕ - x· héi
* Nhãm chØ tiêu tĩnh:
+ Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế:
- Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trực tiếp từ ngành năng l-ợng:

Luận văn cao học - ĐHBKHN



Phạm Thị Thanh Mai



28
Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu t- nhà máy thuỷ điện

. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đ-ợc tính theo các chỉ dẫn hiện hành: giá trị sản
phẩm gia tăng của dự án đầu t-, mức nộp ngân sách Nhà n-ớc từ dự ¸n...
. TiÕt kiƯm chi phÝ vËn hµnh so víi nhµ máy nhiệt điện khi không có dự án (và
do đó buộc phải dùng nhà máy nhiệt điện), trong chỉ tiêu này phản ánh hiệu
quả tiết kiệm than hoặc khí đốt. Tuy nhiên, về vốn đầu t-, thì nhà máy thuỷ
điện lại tốn kém hơn.
. Tận dụng nguồn năng l-ợng tự nhiên rẻ và sạch...
- Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế gián tiếp cho các lĩnh vực lân cận:
. Cung cấp điện cho tất cả các ngành sản xuất, kinh doanh do đó góp phần đẩy
mạnh phát triển cho mọi ngành kinh tế.
. Góp phần tăng c-ờng vận tải thuỷ trên dòng sông xây dựng nhà máy.
. Giải quyết vấn đề t-ới tiêu nông nghiệp.
. Tiết kiệm chi phí hàng năm cho các biện pháp chống lũ lụt.
. Góp phần cấp n-ớc cho hạ l-u.
. Hiệu quả về thuỷ sản do lợi dụng hồ của nhà máy để thả cá...
+ Các chỉ tiêu về xà hội:
- Các chỉ tiêu tích cực:
. Các hiệu quả xà hội trực tiếp của dự án nh-: nâng cao mức thu nhập cho lao
động ngành điện, giải quyết việc làm nhờ có dự án (kể cả khâu xây dựng
cho) cho ngành điện...
. Các hiệu quả xà hội gián tiếp nh-: cải thiện điều kiện sống và làm việc ở mọi
lĩnh vực xà hội, các hiệu qu¶ x· héi do hiƯu qu¶ kinh tÕ cđa dù án đem lại...
- Các chỉ tiêu tiêu cực:
. Các tác động của vấn đề di dân khỏi lòng hồ đối với cộng đồng các dân tộc
có liên quan.
+ Các chỉ tiêu về môi tr-ờng:
- Các chỉ tiêu tích cực: môi tr-ờng đ-ợc cải thiện nhờ vào nguồn điện mới, tạo

nên vùng hồ có cảnh quan đẹp, có thể phục vụ cho du lịch...

Luận văn cao học - ĐHBKHN



Phạm Thị Thanh Mai


×