Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 117 – CHI NHÁNH SỐ 9 – HÀ NAM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.15 KB, 33 trang )

Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng 117
Chi Nhánh số 9 Hà Nam.
2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của
Chi Nhánh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh.
Trong những năm gần đây, nhờ có công cuộc đổi mới của Đảng, nớc ta dần
dần bớc sang một thời kỳ mới, thời kỳ của sự phát triển. Điều đó đòi hỏi cơ cấu hạ
tầng của đất nớc cần phải đợc tổ chức và xây dựng lại. Trong đó việc sửa chữa
nâng cấp xây dựng mới các nhà máy xí nghiệp, bến cảng, cầu cống, đờng xá là
một yêu cầu lớn đặt ra cần giải quyết kịp thời. Chính vì thế mà các công ty xây
dựng ngày càng phát triển, bên cạnh đó các công ty mới cũng đợc thành lập và tự
hoàn thiện mình. Một trong số đó có Công ty Cổ phần Xây dựng 117.
Về Tổng công ty, đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103
000519, do Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và Đầu t thành phố Hà Nội
cấp ngày 12-09-1995, trực thuộc Bộ xây dựng, đặt trụ sở chính: P641-45 Ph-
ờng Tân Mai Quận Hai Bà Trng Thành phố Hà Nội. Công ty cổ phần xây
dựng 117 có nhiều chi nhánh, trong đó có chi nhánh số 9 Hà Nam. Mỗi chi
nhánh tổ chức bộ máy hoạt động riêng, hạch toán quyết toán độc lập, tự liên hệ,
đấu thầu xây dựng riêng.
Căn cứ quyết định số 41/QĐCT ngày 29 tháng 06 năm 1999 của Công ty
Cổ phần Xây dựng 117 về việc thành lập Chi Nhánh số 9 Hà Nam. Địa điểm
tại: 208 đờng Biên Hòa, Phờng Lơng Khánh Thiện, thị xã Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Căn cứ vào giấy phép kinh doanh số 0613000007 ngày 09 tháng 07 năm 1999 của
Sở Kế hoạch đầu t tỉnh Hà Nam cho phép chi nhánh đợc hoạt động kinh doanh
theo giấy phép hành nghề đợc công ty cho phép. Trên thực tế giấy tờ là nh vậy, nh-
ng trong quá trình làm thủ tục tại địa phơng cho đến ngày 01 tháng 10 năm 1999
thực tế chi nhánh mới đi vào hoạt động dới hình thức sắp xếp tổ chức, nhân sự, lao
động phơng tiện, trang thiết bị chuẩn bị cho công tác hoạt động kinh doanh và cho
đến ngày 15 tháng 10 năm 1999, chi nhánh mới có mã số thuế để đi vào hoạt
động. Chi nhánh mở tài khoản số 7031 8193 tại Ngân hàng đầu t và phát triển


Việt Nam chi nhánh Hà Nam.
Chi nhánh có đủ t cách pháp nhân, đăng ký kinh doanh để thi công các
công tình giao thông, thủy lợi, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Chi nhánh
tập hợp đợc một đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân, cán bộ quản lý lâu năm
trong nghề, giàu kinh nghiệm để quản lý chỉ đạo thi công, kiểm tra kỹ thuật đạt
chất lợng và hiệu quả cao. Chi nhánh có trang thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu
chất lợng cao, tiến độ nhanh.
Một số chức năng, nhiệm vụ chính của chi nhánh.
- Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng, khu công nghiệp
và phần bao che các công trình công nghiệp.
- Lập hồ sơ mời thầu, t vấn đấu thầu, lập dự án đầu t và dự toán các dự án
xây dựng.
- Kinh doanh xây dựng, phát triển nhà.
- Buôn bán, sản xuất phơng tiện đi lại, phụ tùng vật t, máy móc, thiết bị
phục vụ ngành giao thông vận tải và ngành xây dựng công nghiệp.
- Đại lý mua, đại lý bán, kí gửi hàng hóa.
- Khai thác sản xuất vật liệu xây dựng.
Do Chi Nhánh mới đợc thành lập nên địa bàn hoạt động cha rộng, trớc chủ
yếu là địa phận tỉnh nhà. Hiện nay, đặc biệt là từ cuối năm 2001 đã mở rộng địa
bàn hoạt động và cạnh tranh ngay trên đất Hà Nội và đang thi công nhiều công
trình ở khu công nghiệp: Định Công Hà Nội. Vì vậy Chi Nhánh hiện nay hoạt
động ở hai địa điểm:
- Địa điểm chính là: số 208 đờng Biên Hòa, Phờng Lơng Khánh Thiện, thị
xã Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Để tiện thi công các công trình trên địa bàn Hà Nội, Chi Nhánh mở thêm
địa điểm văn phòng giao dịch tại khu C
4
- ô 177 khu đô thị Đại Kim - Định Công,
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2001 để tiện việc giao dịch và quản lý công trình.
Công trình Hồ Điều Hòa Yên Sở đã khởi công từ ngày 27 tháng 11 năm 2001.

Mặc dù mới trải qua vài năm hình thành và phát triển nhng Chi Nhánh đã
đạt đợc kết quả đáng khâm phục: mở rộng, đổi mới cơ sở hạ tầng tỉnh hà Nam,
thay đổi bộ mặt tỉnh nhà mới tách nh: góp phần xây dựng các khu công nghiệp,
nhà máy xí nghiệp, cầu cống, dự án mở rộng quốc lộ 1A địa phận Hà Nam. Nên
sản lợng hàng năm tăng khá cao, năm 2002 đã tăng gần 3 lần so với năm 2001 (từ
9 tỷ tăng lên 26 tỷ vào năm 2002). Đồng thời thu nhập bình quân một ngời là
1.200.000đồng/tháng ữ 1-1.500.000đ/tháng.
Đạt đợc những kết quả to lớn trong kinh doanh, luôn phấn dấu không
ngừng để đạt đợc những kết quả lớn hơn đó là phơng châm hành động của bất kỳ
doanh nghiệp nào và Chi Nhánh số 9 Hà Nam không phải ngoại lệ. Chính vì
thế hiện nay, Chi Nhánh đang hoàn thiện công tác quản lý chất lợng để đạt đợc kết
quả cao hơn.
2.1.2. Đặc điểm qui trình sản xuất thi công xây lắp của Chi Nhánh.
Đối với bất kỳ một công trình xây dựng nào để hoàn thành đa vào sử dụng
phải trải qua ba giai đoạn sau: Khảo sát thiết kế thi công.
Nhng đối với một đơn vị xây lắp nh Chi Nhánh số 9, qui trình công nghệ
đợc thể hiện ở giai đoạn thi công công trình. Thực chất quá tình liên quan đến
hạch toán chi phí của chi nhánh lại xảy ra từ khâu tiếp thị để ký hợp đồng hay
tham gia đấu thầu xây lắp công rình bằng các hình thức: quảng cáo, chào hàng,
tuyên truyền giới thiệu năng lực. Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng, công ty tiến
hành lập kế hoạch, tổ chức thi công bao gồm: Kế hoạch về máy móc thiết bị, nhân
lực, tài chính Quá trình thi công xây lắp công trình là khâu chính trong giai
đoạn này: nhân lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đ ợc đa đến địa điểm xây
dựng để hoàn thành công trình theo tiến độ. Cuối cùng là công tác bàn giao
nghiệm thu công trình và quyết táon với chủ đầu t. Tùy theo từng hợp đồng mà
công tác nghiệm thu, thanh toán có thể xảy ra từng tháng hay từng giai đoạn công
trình hoàn thành.
Tóm lại: Qui trình công nghệ sản xuất của Chi Nhánh đợc thể hiện qua sơ
đồ: tiếp thị đấu thầu -> ký kết hợp đồng -> tổ chức thi công -> lập kế hoạch sản
xuất -> tổ chức xây lắp thi công -> bàn giao nghiệm thu công trình -> thu hồi vốn.

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Chi Nhánh.
Với bộ máy quản lý trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả, nhiều phòng ban đợc
sát nhập vào nhau và có phòng ban kiêm nhiều nhiệm vụ khác nhau.
Đứng đầu Chi Nhánh là giám đốc do Tổng công ty bổ nhiệm có nghĩa vụ
trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của Chi Nhánh, là ngời đại diện theo
pháp luật của Chi Nhánh và chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty.
Dới giám đốc là hai phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Họ sẽ thông báo
cho giám đốc điều hành về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và
tham mu cho giám đốc trong việc xây dựng các dự án, phơng hớng kinh doanh, ký
kết các hợp đồng kinh tế. Toàn công ty đợc chia làm hai bộ phận: bộ máy quản lý
và các đơn vị sản xuất.
Bộ máy quản lý gồm:
- Phòng tài chính kế toán: Tham mu giúp việc cho giám đốc, công tác quản
lý tổ chức theo đúng chức năng giám đốc đồng tiền. Thanh quyết toán các công
trình với các bên đối tác, bên trong và bên ngoài công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mu giúp việc hành chính sự nghiệp của
Chi Nhánh, có quyền tiếp nhận, đề bạt, sử lý vi phạm của cán bộ công nhân viên
Chi Nhánh, quản lý đất đai cơ sở hạ tầng của Chi Nhánh.
- Phòng kinh tế kỹ thuật: Tham mu giúp việc cho giám đốc về công tác
kỹ thuật, quản lý công tác kỹ thuật, chất lợng công trình, làm công tác Marketing
giúp cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế. Quản lý các hợp đồng kinh tế, theo
dõi khối lợng công việc, nghiệm thu công trình, hàng quý lập báo cáo dự toán
tham gia đấu thầu công trình.
- Phòng quản lý thiết bị: Quản lý toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, các phơng
tiện máy móc thi công của Chi Nhánh, lập dự án bảo dỡng sửa chữa định kỳ.
Các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh: Căn cứ vào quyết định giao việc
của cấp trên, các đơn vị tiến hành sản xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý của Chi Nhánh đợc thể hiện dới sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức và quản lý công ty cổ phần xây dựng 117 Chi Nhánh
số 9 Hà Nam.

Giám đốc điều hành
Phó giám đốc điều hành
Phó giám đốc điều hành
Các đơn vị sản xuất kinh doanh
Bộ máy quản lý
Xởng sửa chữa
Các đội thi công độc lập
Ban điều hành dự án
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh tế kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng quản lý thiết bị
Các đội thi công
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Chi Nhánh.
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng trong bộ máy
của công ty, là một bộ phận hỗ trợ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong những năm vừa qua, bộ phận này có những đóng góp không nhỏ đối với
những thành quả mà Chi Nhánh đạt đợc. Chi Nhánh tổ chức công tác kế toán theo
hình thức tập trung, để phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh và tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán Chi Nhánh đợc tổ chức theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 6: Sơ đồ bộ máy kế toán.
Kế toán trởng
Kế toán tiền lơng BHXH, BHYT, KPCĐ
Kế toán công Nợ và Thuế
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ, vật t, công cụ dụng cụ
Kế toán ngân hàng
- Kế toán trởng (kiêm trởng phòng tài chính kế toán) phụ trách chung,
chỉ đạo chuyên môn phòng tài chính kế toán, chịu trách nhiệm trớc giám đốc

và cơ quan quản lý cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính kế toán của Chi
Nhánh.
- Kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ: hàng ngày căn cứ vào bảng
chấm công của tổ đội sản xuất, khối văn phòng, khối lợng công việc đã hoàn
thành và mức lơng khoán, kế toán tiến hành tính lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ cho
ngời lao động theo chế độ và ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ kế
toán liên quan. Định kỳ lập báo cáo tình hình sử dụng quỹ lơng và thu nhập bình
quân của ngời lao động toàn công ty.
- Kế toán công nợ và thuế: Theo dõi tính toán, phản ánh đầy đủ kịp thời
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công nợ nội bộ cũng nh với bên
ngoài công ty. Ngoài ra còn kiêm cả kế toán thuế.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ kế toán do các bộ phận liên
quan tập hợp và gửi tới tiến hành nhập số liệu vào máy, cuối mỗi kỳ kế toán thực
hiện các bút toán kết chuyển giữa các tài khoản liên quan, tính giá thành, xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Kế toán tài sản cố định, vật t, công cụ dụng cụ: theo dõi tình hình tăng
giảm tài sản cố định, tính khấu hao, theo dõi số hiện có và tình hình biến động của
vật t, tính toán, phân bổ các khoản chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất trong kỳ,
làm cơ sở cho việc tính giá thành.
- Kế toán Ngân hàng: Căn cứ vào kế hoạch sử dụng vốn và nhu cầu vốn
phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi Nhánh, lập hồ sơ
xin vay vốn Ngân hàng, rút tiền từ Ngân hàng về quỹ, định kỳ lập báo cáo sử dụng
tiền gửi ngân hàng.
Công ty cổ phần xây dựng 117 Chi Nhánh số 9 Hà Nam áp dụng hình
thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức kế toán này phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ cán bộ quản lý cán bộ kế toán cũng nh điều
kiện trang bị phơng tiện kỹ thuật, tính toán xử lý thông tin. Kế toán của Chi
Nhánh đợc sự trợ giúp của phần mềm kế toán SAS. Căn cứ vào chứng từ gốc hay
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại hợp lệ ghi vào sổ kế toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự sau:

Sơ đồ 7: Sơ đồ xử lý chứng từ.
Chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Chứng từ mã hóa nhập dữ liệu
vào máy tính
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối thử
Chứng từ mã hóa các bút toán
điều chỉnh, kết chuyển
Bảng cân đối kế toán
hoàn chỉnh
Bảng cân đối kế toán và
các báo cáo kế toán
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết sổ
phát sinh
2.1.5. Đánh giá sơ bộ về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh từ
những năm trớc đến nay.
Qua một vài năm xây dựng và trởng thành, tập thể lãnh đạo cán bộ công
nhân viên Chi Nhánh đã từng bớc khắc phục khó khăn. Cho đến nay, nhờ sự năng
động của ban lãnh đạo mà Chi nhánh đã theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế
thị trờng ngày càng trở nên vững mạnh. Chi Nhánh có số vốn: 22.380.800.000
đ
trong đó:
- Tổng tài sản thiết bị: 14.850.000.000
- Trang thiết bị văn phòng: 30.800.000
- Vốn lu động: 7.500.000.000
Với số vốn ban đầu không nhiều so với một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nhiều công trình lớn, nhiều năm qua Chi Nhánh đã tăng cờng tài sản cố
định cho sản xuất bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, do Nhà nớc cấp thêm, vay dài

hạn ngân hàng, vốn tự bổ xung
Những thành tích đạt đợc của Chi Nhánh:
+ Chi nhánh đảm bảo đợc nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
+ Cơ cấu tổ chức ổn định hợp lý, luôn luôn phù hợp với yêu cầu của sản
xuất, trong đó có tổ chức hệ thống kế toán đầy đủ, chặt chẽ, có chất lợng cao,
thông qua việc tiêu chuẩn hóa cán bộ.
+ Sản lợng của Công ty tăng với tỷ lệ cao đều trong các năm, việc làm ổn
định, có nhiều hoạt động kinh tế lớn, Chi Nhánh trúng đấu thầy thi công nhiều
công trình, tạo đợc uy tính ngày càng cao, Chi Nhánh đã từng bớc mua sắm thêm
tài sản cố định bằng các nguồn vốn tự bổ xung nh: vay Dài Hạn, vay Ngân
Hàng
+ Sản xuất kinh doanh của Chi Nhánh luôn có hiệu quả, đời sống công
nhân viên ổn định, có thu nhập tơng đối cao, quy mô của công ty ngày càng phát
triển.
Những mặt còn tồn tại:
- Vốn lu động của Chi Nhánh còn thấp, tài sản cố định cha nhiều, cơ cấu
vốn của Chi Nhánh còn ít so với các yêu cầu của Công trình của Công ty xây dựng
đòi hỏi vốn lớn.
- Hệ thống chứng từ chi phí công trình thu thập đôi khi cha kịp thời dẫn tới
phản ánh số liệu phục vụ cho công tác quản lýkế toán và xử lý tổ chức phân tích
kết quả kinh doanh gặp nhiều khó khăn.
Phơng hớng sản xuất kinh doanh trong kỳ:
+ Công ty tăng cờng tìm kiếm việc làm, trong đó tập trung vào các dự án
lớn, công ty tích cực vay dài hạn Ngân hàng để tăng thiết bị, tài sản cố định phục
vụ thi công.
+ Bảo đảm các nguyên tắc tài chính chặt chẽ, kịp thời để thúc đẩy sản xuất
lao động phát triển, tăng cờng củng cố lực lợng lao động, bổ xung thêm cán bộ kỹ
thuật và công nhân lành nghề.
+ Chi Nhánh tiếp tục mua sắm thêm máy móc thiết bị, đáp ứng cho yêu cầu
sản xuất kinh doanh phù hợp.

2.2. Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất tại Chi Nhánh.
2.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất ở Chi Nhánh.
Chi nhánh hạch toán chi phí sản xuất theo khoản mục gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621): Là chi phí các loại vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm
xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622): Là chi phí tiền lơng cơ bản, các
khoản phụ cấp lơng, phụ cấp có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất
cần thiết để hoàn thành sản phẩm xây lắp
- Chi phí sản xuất chung: (TK 627): chi phí trực tiếp khác, chi phí cho bộ
máy quản lý tổ đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Các khoản mục chi phí này đã đợc cài đặt ở danh mục khoản mục chi phí
sản xuất ngay từ đầu khi công ty đa phần mềm kế toán vào sử dụng. Trong từng
khoản mục còn có chi tiết theo từng loại chi phí hoặc từng đối tợng chi tiết phục
vụ cho quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
VD: Khoản mục chi phí thi công Hồ Yên Sở.
Khoản mục Số tiền %
Chi phí NVL Trực tiếp 421.763.300 52,7
Chi phí NC trực tiếp 105.422.100 13,2
Chi phí sản xuất chung 272.458.143 34,1
Tổng cộng 799.643.543 100
2.2.2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí có liên quan trực tiếp đến tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp, ảnh hởng tới tính chính xác của thông tin kế
toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí. Vì vậy, xác định đối tợng tập hợp chi
phí phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của Chi Nhánh có ý nghĩa
rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc hạch toán ban
đầu đến tập hợp chi phí, tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên các sổ kế toán.
Tại Chi Nhánh, đối tợng tập hợp chi phí đợc xác định là từng công trình,
hạng mục công trình. Mỗi đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khi khởi

công xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao đều đợc mở chi tiết bằng việc mã hóa
và cài đặt trên máy để tập hợp chi phí sản xuất. Việc tổng hợp trên các sổ chi tiết
đợc tổng hợp theo từng tháng và đợc chi tiết theo từng khoản mục. Nếu các chi
phí liên quan trực tiếp (NVL chính ) đến các đối t ợng nào, phải chỉ đích danh
đối tợng chịu chi phí. Các chi phí gián tiếp (khấu hao, chi phí sản xuất chung )
đợc phân bổ cho các đối tợng theo tiêu thức phù hợp. Ví dụ: Chi Nhánh phân bổ
chi phí sản xuất chung theo tiêu thức: chi phí thi công định mức (hoặc kế hoạch);
giờ công định mức hoặc giờ công thực tế.
Nh vậy trong quá tình nhập dữ liệu, ngời nhập phải luôn chỉ ra ngay từ đầu
chi phí phát sinh liên quan đến giá thành sản phẩm nào.
2.2.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp.
Khoản mục chi phí NVL trực tiếp của Chi Nhánh không chỉ bao gồm chi
phí NVL dùng cho hoạt động thi công xây lắp mà còn bao gồm cả chi phí NVL,
nhiên liệu, công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động đội máy, quản lý tổ đội sản xuất.
Chi phí NVL trực tiếp của Chi Nhánh gồm:
+ Chi phí NVL: gạch, ngói, xi măng, sắt, thép, đá, cát
+ Chi phí vật liệu phụ: vôi, sơn, đinh, dây thừng
+ Chi phí vật liệu kết cấu: kèo cột, khung, tấm panen đúc sẵn
+ Chi phí công cụ dụng cụ: cốp pha, ván đóng khuôn
+ Chi phí vật liệu trực tiếp khác
Chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ lệ tơng đối lớn trong giá thành công trình
(từ 50%-60%). Việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí NVL có tầm quan trọng
đặc biệt nhằm đảm bảo chính xác giá thành công trình xây dựng. Chi phí NVL
trực tiếp đợc hạch toán trực tiếp cho các đối tợng chịu chi phí theo giá trị thực tế
của từng loại NVL xuất dùng. Chi phí NVL phục vụ thi công xây lắp, máy thi
công, quản lý tổ đội phát sinh trong tháng đợc hạch toán trên TK 621 (chi phí
NVL trực tiếp). Đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
- TK 62101: Công trình thi công Hồ Yên Sở.
- TK 62102: Công trình thi công khu công nghiệp Giai Phạm.


- TK 62106: Công trình trờng mầm non Bông Sen Hà Nam.
Chi nhánh áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho để hạch
toán chi phí NVL trực tiếp: phòng kinh tế kỹ thuật lập dự toán và kế hoạch thi
công cho từng công trình, hạng mục công tình. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất đợc
giao và thực tế phát sinh tại từng thời điểm, đội trởng các đội thi công lập phiếu
yêu cầu xuất NVL gửi cho phòng kinh tế kỹ thuật. Phòng kinh tế kỹ thuật
căn cứ vào dự toán công trình và tình hình thực tế, lập kế hoạch mua NVL đa lên
giám đốc Chi Nhánh duyệt, sau đó chuyển xuống phòng kế toán để kiểm tra và đa
sang bộ phận vật t để mua NVL.
Căn cứ vào kế hoạch thi công và định mức sử dụng nội bộ NVL, các tổ, đội
lập giấy yêu cầu NVL, thủ trởng đơn vị ký duyệt, bộ phận vật t kiểm tra và lập 02
liên phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho, thủ kho ghi số thực xuất vào 02 liên
phiếu xuất: 01 liên giao cho ngời lĩnh vật t, 01 thủ kho giữ để ghi thẻ kho. Chứng
từ đợc tập hợp và chuyển cho kế toán vật t, kế toán vật t nhập số liệu vào máy ở
danh mục chứng từ xuất vật t. Kế toán tổng hợp làm nghiệp vụ tổng hợp để nhập
số liệu vào nhật ký chung, sổ cái TK 152, sổ cái, sổ chi tiết TK 621
Trờng hợp các phiếu xuất kho NVL cho một công trình phát sinh trong
tháng với số lợng nhỏ thì sẽ tổng hợp phiếu xuất kho và ghi một lần vào nhật ký
chung và các sổ liên quan.
Phiếu xuất kho Số: 110
Ngày 20/12/2002
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên ngời nhận hàng: Bùi Văn Thành thi công Hồ Yên Sở
Xuất tại kho: số 1
Stt
Tên nhãn hiệu
quy cách phẩm
chất vật t
Mã số

Đơn vị
tính
Số lợng
ĐG
(VNĐ)
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
xuất
Xi măng 52713 Tạ 50 50
Cộng
50 50
Cộng thành tiền bằng chữ: Xuất ngày 20 tháng 12 năm 2002
Ngời nhận hàng Thủ kho Kế toán trởng

×