Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Đánh giá kết quả điều trị gẫy kín thân hai xương cẳng tay bằng phương pháp kết hợp xương nẹp vít tại bệnh viện đa khoa huyện phú bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.53 KB, 36 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Gẫy thân hai xương cẳng tay là loại gẫy thường gặp ở cả người lớn và trẻ
em,do nhiều nguyên nhân khác nhau như: tai nạn giao thông, tai nạn lao động,
tai nạn thể thao, Tai nạn sinh hoạt.
Gẫy thân hai xương cẳng tay là gẫy cả xương quay và xương trụ, ở
đoạn có màng liên cốt giữa hai xương, tức là khoảng 2cm dưới lồi củ nhị đầu,
của xương quay, đến trên khớp cổ tay 4cm [25].
Tỷ lệ gẫy thân hai xương cẳng tay theo Aguen chiếm 35% trong tổng
số gẫy xương nói chung.Theo thống kê tại Bệnh viện Việt Đức năm 1996, gẫy
thân hai xương cẳng tay ở người lơn chiếm 25,5% trong tổng số các ca gẫy
xương mới [25].
Cẳng tay có chức năng sinh lý rất quan trọng là sấp, ngửa cẳng tay.
động tác này mang lại sự khéo léo trong phức hợp các động tác của cẳng tay,
cổ tay và bàn tay. Để thực hiện tốt chức năng sấp ngửa cẳng tay cần có sự
tham gia cửa nhiều yếu tỗ bao gồm: tương quan về chiều dài của hai xương
cẳng tay, độ cong sinh lý của xương quay, khớp quay trụ trên, khớp quay trụ
dưới, mang liên cốt, các cơ và thần kinh chi phối.
Khi gẫy hai xương cẳng tay, do sự co kéo của các nhóm cơ đối lực và
do tác động của màng liên cốt nên sự di lệch thường phức tạp và khó nắn
chỉnh. Phương pháp điều trị bảo tồn bằng nắn chỉnh bó bột hay gặp các biến
chứng như: liền xương lệch, làm mất độ cong sinh lý của xương quay, hẹp
màng liên cốt, thay đổi trục xương dẫn đến hạn chế sấp, ngửa cẳng tay.
Ở nước ta, trước đây gẫy kín thân hai xương cẳng tay nếu khơng có
biến chứng thường được điều trị bảo tồn bằng phương nắn chỉnh bó bột. Một
số các nghiên cứu tổng kết về điều trị bằng phương pháp nắn chỉnh bó bột đều
cho thấy đây là phương pháp đơn giản dễ thực hiện nhưng có nhiều nhược
điểm: khơng nắn chỉnh hồn hảo về giải phẫu, di lệch thứ phát, thời gian bất


2


động lâu nên hay gặp các biến chứng teo cơ, cứng khớp hạn chế vận động và
tỷ lệ phục hồi chức năng kém hơn các phương pháp khác [26].
Những năm gần đây, ở nhiều bệnh viện chuyên khoa, đối với gẫy kín
thân hai xương cẳng tay có di lệch ở người lớn, các phẫu thuật viên chỉnh
hình đã chủ động phẫu thuật kết hợp xương ngay từ đầu mà không nắn chỉnh
bó bột nữa. Phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít mang lại hiệu quả hồi phục chức
năng tốt nhờ nắn chỉnh hết di lệch, cố định ổ gẫy vững chắc và cho phép bệnh
nhân tập vận động sớm để phục hồi chức năng cẳng tay.
Tại khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa Huyện Phú Bình trong những năm
gần đây đã áp dựng phương pháp kết hợp xương bằng nẹp vít để điều trị các
Bệnh nhân gẫy kín thân hai xương cẳng tay bước đầu cho kết quả tốt. Để góp
phần nâng cao hiệu quả điều trị gẫy kín thân hai xương cẳng tay, chúng tôi
tiến hành nghiên cưu đề tài “ Đánh giá kết quả điều trị gẫy kín thân hai
xương cẳng tay bằng phương pháp kết hợp xương nẹp vít tại Bệnh viện Đa
khoa Huyện Phú Bình từ 01/2018 - 01/2020” nhằm mục tiêu sau:
1. Đánh giá kết quả điều trị gẫy kín thân hai xương cẳng tay bằng
phương pháp kết xương nẹp vít.
2. Đưa ra một số nhận xét về chỉ định, kỹ thuật của phương pháp kêt
xương nẹp vít tại Bệnh viện Đa khoa Huyện Phú Bình


3

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ CẲNG
TAY
1.1.1. Giải phẫu hai xương cẳng tay
Cẳng tay có hai xương là xương trụ và xương quay. Khi cẳng tay để
ngửa hai xương nằm song song theo dọc trục của cẳng tay. Khi sấp cẳng tay

xương quay chuyển động và bắt chéo ở trước xương trụ.
Xương quay nằm ở phía ngồi xương trụ, gồm đầu trên, đầu dưới và thân
xương. Thân xương quay có cấu tạo hình lăng trụ tam giác gồm hai đoạn có
độ cong khác nhau. Đoạn trên từ chỏm xương quay tới lồi củ nhị đầu (chiếm
1/4 xương quay) tương đối song song với xương trụ và khi cẳng ray làm động
tác sấp, thì đoạn này quay quanh trục cẳng tay. Đầu trên và thân xương quay
khơng cùng nằm trên một đường thẳng, vì 1/3 trên hơi cong ra ngoài và 3/4
dưới thân xương cong vào trong tạo thành góc mở ra ngồi (góc cổ thân).
+ Góc cổ thân.
+ Độ cong sinh lý của xương quay.
Thân xương quay gồm ba mặt là mặt trước, mặt sau và mặt trong, có ba
bờ là bờ trước, bờ sau và bờ trong. Mặt sau và mặt trước tương đối phẳng, nên
có thể đặt nẹp thuận lợi khi kết xương nẹp vít, mặt ngồi ở 1/3 giữa hơi gồ
ghề và cong lồi ra ngoài nên nếu đặt nẹp phải uốn cong nẹp theo độ cong sinh
lý của xương quay.
Đầu trên xương quay còn gọi là chỏm quay, chỏm quay trơng giống như
một khúc của ống trịn, có đường kính từ 20 - 22mm, cao từ 8 - 10mm.
Đầu dưới xương quay to hơn đầu trên nhiều, bề rộng hai bên và dẹt theo
chiều trước sau trông như một khối vng. Đầu dưới xương quay có diện tiếp
xúc với chỏm xương trụ ở hỏm trụ và diện tiếp xúc với các xương trụ ở cổ ta


4

Xương quay có cấu trúc xương xốp ở hai đầu và xương đặc ở phần thân
xương. Ống tủy xương quay ở phía trên lên sát chỏm quay, ở phía dưới ống
tủy chỉ đến 1/3 dưới xương quay là hết.
Xương trụ nằm ở phía trong cẳng tay và ngắn hơn xương quay khoảng 1
- 1,5cm. Xương trụ gồm đầu trên, đầu dưới và thân xương. Thân xương trụ
hình lăng trụ tam giác, hơi cong ra trước ở phần trên và nghiêng ra ngoài ở

phần dưới. Thân xương trụ thẳng hơn xương quay nên trong khi kết xương
nẹp vít thì thuận lợi hơn xương quay.
Xương trụ có ba mặt là mặt trước, mặt sau và mặt trong. Có ba bờ là bờ
trước, bờ sau và bờ ngoài. Đầu trên xương trụ rất to và có hai mỏm (mỏm vẹt
ở trước và mỏm khuỷu ở sau), hai hỏm (hõm ròng rọc ở giữa hai mỏm và hõm
quay ở phía ngồi để tiếp khớp và đài quay).
Đầu dưới xương trụ lồi thành một chỏm gọi là chỏm xương trụ và diện
khớp với hõm trụ của xương quay (khớp quay trụ dưới), ở phía trong của hõm
trụ có mỏm mâm gọi là mỏm mâm trụ.
Cả xương quay và xương trụ đều có vai trị quan trọng trong chức năng
của cẳng tay. Trong gẫy hai xương cẳng tay ta phải chú ý điều trị tốt cả hai
xương. Khác hẳn với việc điều trị gẫy hai xương cẳng chân, chỉ cần chú ý đến
xương chầy.
1.1.2. Các cơ vùng cẳng tay
Cẳng tay có 20 cơ bao bọc quanh hai xương: xương quay và xương trụ.
- Khu cơ cẳng tay trước: khu này có 08 cơ xếp thành 4 lớp:
+ Lớp nơng có 04 cơ: cơ sấp trịn, cơ gấp cổ tay quay, cơ gan tay bé, cơ
gấp cổ tay trụ hay cơ trụ trước.
+ Lớp giữa có cơ gấp nơng cẳng tay.
+ Lớp sâu có cơ gấp sâu ngón tay và cơ gấp dài ngón cái.
+ Lớp thứ 4 có cơ sấp vng.


5

- Khu cẳng tay ngồi gồm có 04 cơ: cơ cánh tay quay, cơ ngửa, cơ duỗi
cổ tay dài và cơ duỗi cổ tay ngắn.
- Khu cẳng tay sau gồm 08 cơ xếp thành 2 lớp:
+ Lớp nơng có 04 cơ đều bám vào mỏm trên lồi cầu xương cánh tay
chạy xuống: cơ khuỷu, cơ duỗi chung các ngón tay, cơ duỗi riêng ngón út và

cơ duỗi cổ tay trụ.
+ Lớp sâu có 04 cơ cùng bám vào mặt sau hai xương cẳng tay, chạy
chếch ra ngoài theo thứ tự từ trên xuống dưới có: cơ dạng dài ngón cái, cơ
duỗi ngắn ngón cái, cơ duỗi dài ngón cái và cơ duỗi riêng ngón trỏ.
Các cơ khu cẳng tay ngồi và các cơ khu cẳng tay sau đều do thần kinh
quay chi phối vận động.
Có rất nhiều cơ bao bọc hai xương cẳng tay, càng ở phía trên các cơ càng
dày, ở cẳng tay cịn có các nhóm cơ chi phối động tác sấp, ngửa của cẳng tay.
các cơ này là nguyên nhân tạo nên các di lệch xoay sau gẫy hai xương cẳng
tay, nhất là ở 1/3 trên, cơ nhiều và dày nên nuôi dưỡng cũng tốt hơn và dễ liền
xương hơn.
Bờ sau xương trụ nằm ngay dưới da có thể sờ thấy, cịn xương quay chỉ
có thể sờ được ở 1/3 dưới sau khi các cơ đã chuyển thành gân. Gẫy xương
càng cao thì việc nắn chỉnh càng khó, một phần do di lệch gẫy cao phức tạp
hơn gẫy thấp, một phần do cơ ở phía trên dày khó xác định các đầu xương gẫy
khi nắn chỉnh, nhất là di lệch xoay.
Mặt trước cẳng tay, các cơ bao bọc tốt hơn mặt sau và xương quay
được phần mềm bao phủ nhiều hơn xương trụ nên mổ vào vào xương quay
khó hơn.
Một số tác giả khác cũng cho rằng đường mổ này là thuận lợi cho phẫu
thuật kết xương quay vì chỉ cần chú ý kéo cơ ngửa dài, cơ quay 1, quay 2 ra
phía ngồi là sẽ bộc lộ được ổ gẫy xương quay để kết xương [40], [46].


6

1.1.3. Màng liên cốt
Là một màng xơ sợi nối liền giữa xương quay xương trụ, phía trên bắt đầu
từ dưới lồi củ nhị đầu xương quay 2cm, phía dưới kéo dài đến trên khớp quay cổ
tay 4cm. Màng kiên cốt mỏng ở dưới và bền chắc ở phía trên là nhờ có các thớ

cơ sợi đến tăng cường. Màng liên cốt ở trên rất hẹp nhưng ở dưới lại rộng vì thế
nó giúp xương quay xoay quanh xương trụ trong động tác sấp, ngửa cẳng tay.
Màng liên cốt có đặc điểm là khi gẫy xương có thể bị vơi hóa, mất tính đàn hồi
và hậu quả là hạn chế, thậm chí khơng thể sấp, ngửa cẳng tay được [23].
1.1.4. Mạch máu và thần kinh ở cẳng tay
Chi phối cho cẳng tay gồm 5 bó mạch thần kinh:
- Bó mạch thần kinh quay: Gồm có động mạch quay, tĩnh mạch quay và
thần kinh quay. Dây thần kinh quay có thể bị tổn thương khi phẫu thuật.
Dây thần kinh quay sau khi qua rãnh nhị đầu ngoài, cùng với động mạch
cánh tay sâu tới cổ xương quay thì chia thành 2 ngành: ngành trước cảm giác,
ngành sau vận động.
Ngành trước chạy dọc theo cơ cánh tay quay nằm trong bao cân của cơ
và cùng với các này chạy xuống khi tới độ 8 - 10cm ở trên mỏm trâm thì luồn
xuống dưới gân cơ cánh tay quay để chạy ra sau.
Ngành sau lách giữa 2 lớp của cơ ngửa vòng quanh cổ xương quay và
chếch xuống dưới thốt ra khỏi cơ phía sau dây chằng vòng ở sát ngay xương
nên dễ bị tổn thương khi gẫy cổ xương quay hoặc khi bóc tách ở vùng này.
- Bó mạch thần kinh giữa: gồm có thần kinh giữa và động mạch ni
dây thần kinh. Động mạch thần kinh giữa tách từ động mạch liên cốt trước rất
nhỏ nhưng đôi khi lại phát triển to để thay thế cho nhánh quay gan tay khi
thiếu nhánh này.
Thần kinh giữa ở đoạn cẳng tay chui giữa 2 bó cơ sấp trịn rồi chạy vào giữa
cơ gấp nơng và gấp sâu. Khi đến cổ tay dân thần kinh giữa ở giữa gân cơ gan tay
lớn và gân cơ gan tay bé rồi chui qua dây chằng vòng cổ tay để xuống gan tay.


7

- Bó mạch thần kinh trụ: gồm có động mạch trụ, tĩnh mạch trụ và thần
kinh trụ. Ở phía trên cẳng tay thần kinh ở phía xa động mạch và chỉ gặp nhau

ở chỗ nối giữa 1/3 trên và 1/3 giữa cẳng tay. Dây thần kinh trụ từ rãnh ròng
rọc khuỷu đi ra trước chui giữa 2 bó cơ trụ dưới rồi chạy trong khe giữa cơ
gấp cổ tay trụ và khối cơ gấp chung đi thẳng xuống xương đậu. Dây thần kinh
đi song song và ở phía trong động mạch trụ, do vậy khi mổ vào xương trụ mà
đi theo đường phía sau thì khơng lo tổn thương bó mạch thần kinh trụ.
- Bó mạch thần kinh liên cốt trước: gồm động mạch liên cốt trước
(nhánh của động mạch trụ) và dây thần kinh liên cốt trước (nhánh của thần
kinh giữa) chạy áp sát màng liên cốt.
- Bó mạch thần kinh liên cốt sau: gồm động mạch liên cốt sau là một
nhánh của động mạch liên cót bắt nguồn từ đông mạch trụ, chạy qua bờ trên
màng liên cốt ra sau và đi giữa 2 cơ duỗi chung ngón tay và duỗi riêng ngón
út. Ngành sau thần kinh quay là ngành vận động, ngành này lách giữa 2 lớp
cơ ngửa vòng quanh cổ xương quay chếch xuống dưới.
1.1.5. Chức năng của cẳng tay
Động tác sấp ngửa là động tác chính trong chức năng của cẳng tay.
Trong đơng tác này xương trụ là xương cố định còn xương quay là xương di
động, đầu trên xoay tại chỗ. Động tác sấp, ngửa của cẳng tay muốn thực hiện
được đòi hỏi phải có yếu tố:
- Chiều dài và độ cong sinh lý của xương quay phải được đảm bảo.
- Khớp quay trụ trên và dưới tạo ra như một bản lề trong động tác xoay
phải bình thường.
- Màng liên cốt nối giữa hai xương phải mềm mại, khoang liên cốt phải
đủ rộng.
- Các cơ sấp ngửa phải bình thường.
- Mạch máu thần kinh chi phối phải bình thường.


8

1.2. GẪY THÂN HAI XƯƠNG CẲNG TAY

1.2.1. Định nghĩa
Gẫy thân hai xương cẳng tay là loại gẫy ở đoạn xương có màng liên cốt
bám, nghĩa là được giới hạn bởi hai bình diện ngang. Bình diện trên khoảng
2cm dưới lồi củ nhị đầu xương quay, bình diện dưới khoảng 4cm trên nếp
khớp quay cổ tay.
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế gẫy xương
- Cơ chế chấn thương trực tiếp: do lực chấn thương tác động trực tiếp
vào cẳng tay và gây ra gẫy xương ở vị trí lực tác động. Thương khi gẫy 2
xương cẳng tay do lực chấn thương trực tiếp thì 2 xương gẫy cùng mức.
- Nguyên nhân gián tiếp: là nguyên nhân hay gặp, do ngã chống tay
trong tư thế khuỷu gấp ít, làm cho 2 xương cẳng tay cong quá mức dẫn tới
gẫy. Trong trường hợp này, 2 xương gẫy không cùng mức và xương quay
thường gẫy cao hơn xương trụ.
Cơ chế gẫy gián tiếp: xương quay là xương chịu tác động chính của lực
chấn thương (xương quay dài hơn xương trụ đầu dưới thấp hơn) nên bị gẫy
trước, xương trụ không chống lại được với trọng lượng cơ thể nên bị gẫy tiếp
theo.
1.2.3. Đặc điểm giải phẫu bệnh lý
1.2.3.1. Vị trí gẫy
Nếu chấn thương trực tiếp thì có thể gẫy ở bất kỳ vị trí nào của thân
xương cịn nếu ngun nhân gián tiếp thì thường gặp gẫy ở 1/3 dưới, tiếp đến
là 1/3 giữa và rất ít gẫy ở 1/3 trên khơng cùng mức.
Theo Nguyễn Đức Phúc, gẫy 1/3 giữa chiếm 56%, 1/3 dưới là 42% và
1/3 trên chỉ có 4 % [23].
1.2.3.2. Hình thái đường gẫy
Có 2 loại gẫy là gẫy hồn tồn và khơng hồn tồn. Loại gẫy khơng
hồn tồn chủ yếu gặp ở trẻ em, ở người lớn đa số là gẫy hoàn toàn.


9


+ Với các chấn thương tạo ra lực bẻ cong hoặc gấp góc, xương có thể
bị gẫy tốc như kiểu bẻ một cành cây, một phía của vỏ xương bị tốc ra trong
khi bên vỏ xương cịn lại bị bẻ cong đi, loại gẫy này thường gặp ở trẻ em và
còn được gọi là gẫy kiểu cành tươi. Đây loại gẫy xương khơng hồn tồn.
Nắn chỉnh thường cho kết quả tốt.
+ Với các lực chấn thương kiểu dồn nén, xương có thể gẫy hồn tồn
nhưng cốt mạc khơng bị rách. Loại gẫy xương này còn gọi là gẫy dưới cốt
mạc, thường là gẫy khơng di lệch hoặc ít di lệch.
+ Trong trường hợp lực chấn thương mạnh, xương có thể gẫy hoàn toàn
và màng xương cũng bị rách làm cho các đầu xương gẫy bị di lệch lớn, mất
hoàn toàn sự tiếp xúc với nhau. Những trường hợp này, đường gẫy thường có
hình răng cưa, khó nắn chỉnh nhất là khi gẫy ở các vị trí 1/3 trên và 1/3 giữa
hai xương cẳng tay ở người lớn thường nắn chỉnh khó đạt kết quả tối đa như
mong muốn [10].
1.2.3.3. Đường gẫy
Thường gặp đường gẫy ngang răng cưa không đều và đường gẫy chéo
vát. Gẫy ngang thường do nguyên nhân trực tiếp, gẫy chéo vát thường do
nguyên nhân gián tiếp, ít gặp hơn là gẫy mảnh rời, gẫy làm 3 đoạn, gẫy thành
nhiều mảnh nhỏ.
1.2.3.4. Di lệch của các đoạn gẫy
Di lệch trong gẫy thân 2 xương cẳng tay là rất phức tạp vì các đoạn
xương gẫy có rất nhiều động tác co kéo. Thêm vào đó màng liên cốt cũng làm
cho di di lệch phức tạp thêm. Các loại di lệch trong gẫy thân 2 xương cẳng
tay:
Di lệch chồng: thường chồng lên phía xương quay nhiều hơn phía
xương trụ.
Di lệch sang bên hay di lệch theo chiều ngang.



10

Di lệch gập góc là di lệch hay gặp nhất, có thể hai xương gập góc hoặc
chỉ một xương.
Di lệch theo trục xương là loại di lệch rất quan trong vì nó làm hạn chế
sấp ngửa cẳng tay.
1.2.4. Triệu chứng lâm sàng và X quang
1.2.4.1. Triệu chứng lâm sàng
- Gẫy không di lệch:
Các triệu chứng thường nghèo nàn. Sau chấn thương bệnh nhận thấy đau
chói ở cẳng tay, ngay sau đó thấy sưng khu trú rồi lan rộng ra cẳng tay, sau
khoảng 24 giờ xuất hiện bầm tím. Có điểm đau chói cố định tại vị trí ổ gẫy.
Cơ năng giảm khơng hồn tồn cho nên bệnh nhân thường cho là do đau chứ
khơng phải do gẫy, vì vậy cần cho chụp X quang để xác định.
- Gẫy hoàn toàn có di lệch:
+ Nhìn: bệnh nhân đến khám thường dùng tay lành đỡ tay đau. Sưng nề
cẳng tay làm biến dạng rõ rệt, vết bầm tím rộng khơng rõ các nếp gấp nữa.
Gập góc chỗ gẫy làm cho cẳng tay cong, di lệch sang bên làm cho cẳng tay gồ
lên cẳng tay ở tư thế sấp.
+ Giảm cơ năng.
+ Sờ nắn: ấn có điểm đau chói cố định. Nắn nhẹ nhàng có thể thấy cử
động bất thường, tiếng lạo xạo xương.
Cần kiểm tra mạch máu và thần kinh để phòng và tránh biến chứng về
sau nhất là hội chứng Volkmann. Để tiên cho đúng, sau khi khám lâm sàng kỹ
càng xem gẫy ở đoạn nào có tổn thương mạch máu thần kinh không? và cho
chụp X quang [4], [30].
1.2.4.2. Triệu chứng X quang
Chụp phải lấy được toàn bộ cẳng tay, khớp khuỷu và khớp cổ tay.
Chụp cả hai tư thế thẳng và nghiêng.
Các tư thế chụp chuẩn của cẳng tay:



11

+ Tư thế thẳng: cẳng tay, bàn tay ngửa hoàn toàn trên một mặt phẳng
(cẳng tay và mu tay đặt lên phim).
+ Tư thế nghiêng: mỏm trên ròng rọc, mỏm trâm trụ đặt lên phim, bàn
tay vng góc với mặt bàn. Có như vậy mới thấy rõ được hướng di lệch đẻ
nắn chỉnh [27].
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ GẪY KÍN HAI XƯƠNG
CẲNG TAY
Với trẻ em, do thời gian liền xương ngắn, lại có q trình can tự sửa
chữa nên điều trị bảo tồn bằng nắn chỉnh bó bột là chính. Chỉ điều trị phẫu
thuật đối với các trường hợp gẫy xương có biến chứng (gẫy xương mở, gẫy
xương có kèm theo tổn thương mạch máu, thần kinh) và các trường hợp di
lệch lớn quá mức cho phép.
Đối với người lớn việc điều trị gẫy kín 02 xương cẳng tay đòi hỏi phải
nắn chỉnh thật tốt và đặc biệt là xương quay phải trả lại độ dài, độ cong sinh
lý và khơng để di lệch xoay.
1.3.1. Tình hình điều trị gẫy thân hai xương cẳng tay
1.3.1.1.Trên thế giới
Năm 1949 Knight và Purvis [60] điều trị cho 100 bệnh nhân người lớn
bị gẫy cả 2 xương cẳng tay, có 50% bệnh nhân điều trị bảo tồn cho kết quả
71% không liền xương hoặc giảm chức năng vận động.
Năm 1957 Hughston [55] điều trị 41 bệnh nhân gẫy 1/3 dưới thân
xương quay cũng cho kết quả 92% khơng hài lịng nếu khơng phẫu thuật kết
hợp xươn

Vào năm 1950, 1960 hiệp hội kết xương AO (Thụy Sỹ) đã công


bố kết quả rất tốt cho điều trị kết hợp xương cẳng tay bằng nẹp vít có sức ép
[24].
Vào những năm 60 phương pháp kết xương bằng nẹp AO có sức ép đã
phổ biến trong thực hành điều trị gẫy xương cẳng tay ở người lớn.


12

Gần đây hơn vào năm 1989 Chapman, Gordon, Zissimons [40] với 129
bệnh nhân gẫy 2 xương cẳng tay, điều trị bằng kết xương nẹp vít có sức ép
cho tỷ lệ liền xương tới 98% trong số đó tỷ lệ kết quả tốt 92%.
1.3.1.2. Ở Việt Nam
Gẫy thân 2 xương cẳng tay là loại gẫy hay gặp ở nước ta, đứng thứ 2
sau gẫy kín đầu dưới xương quay và ngang với gẫy xương cẳng chân, gẫy
xương đùi. Đây là một loại gẫy xương khó liền do diện xương gẫy dựa vào
nhau nhỏ và phần ở giữa khơng có cơ bám làm cho xương kém dinh dưỡng
[4]. Chủ trương điều trị là bảo tồn, nắn chỉnh và bất động đúng phương pháp.
Chỉ định phẫu thuật kết xương đối với những trường hợp gẫy di lệch nhiều,
nắn chỉnh khơng có kết quả hoặc có di lệch thứ phát [24].
Tại bệnh viện Việt Đức, trước đây gẫy 1/3 trên, 1/3 giữa 2 xương cẳng
tay ở người lớn cũng có chỉ định nắn chỉnh bó bột, khơng đạt thì mổ. Ngày
nay bệnh nhân bị gẫy 2 xương cẳng tay di lệch thì khơng thử nắn chỉnh mà có
chỉ định phẫu thuật nắn chỉnh, cố định trong [3].
1.3.2. Điều trị bảo tồn
- Chỉ định điều trị bảo tồn chỉ đặt ra đối với trường hợp:
+ Gẫy vững, gẫy khơng di lệch hoặc ít di lệch, gẫy dưới chỗ bám của
cơ sấp tròn.
+ Gẫy di lệch ở trẻ (phải nắn chỉnh tốt).
- Phương pháp điều trị bảo tồn bằng nắn chỉnh bó bột là phương pháp
kinh điển, đơn giản dễ thực hiện, nếu làm đúng kỹ thuật thì kết quả cũng khả

quan.
- Nếu gẫy khơng di lệch hoặc ít di lệch thì chỉ cần kéo nhẹ cẳng tay
theo trục cẳng tay và nếu có gập góc thì ấn trực tiếp vào chỗ gẫy để sửa di
lệch này rồi bó bột rạch dọc từ 1/3 giữa cánh tay đến khớp bàn ngón, khuỷu
gấp gần 90 độ, giữ trong 10 - 12 tuần [35].
Những ngày đầu sau khi bó bột phải theo dõi tình trạng chèn ép bột.


13

1.3.3. Điều trị phẫu thuật
1.3.3.1. Chỉ định điều trị phẫu thuật gẫy kín hai xương cẳng tay
- Chỉ định cấp cứu trong trường hợp gẫy xương kèm theo thương tổn
mạch máu thần kinh.
- Chỉ định mổ phiên được đặt ra với tất cả các trường hợp:
+ Nắn chỉnh không đạt yêu cầu, những trường hợp nắn chỉnh sau đó bị
di lệch thứ phát.
+ Các trường hợp gẫy hoàn toàn thân xương ở người lớn.
- Hiện nay ở những khoa chấn thương chỉnh hình có điều kiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị đảm bảo, phẫu thuật viên có kinh nghiệm thì với những
trường hợp gẫy 2 xương cẳng tay di lệch lớn khó nắn chỉnh thì chủ động mổ
sớm.
1.3.3.2. Phương tiện kết xương
Hiện nay có nhiều loại phương tiện kết xương được dùng trong điều trị
gẫy kín 2 xương cẳng tay và việc lựa chọn một phương tiện kết xương phù
hợp phải căn cứ vào tuổi của bệnh nhân, hình thái của đường gẫy, vị trí gẫy và
điều kiện kinh tế.
- Đinh nội tủy: thường dùng là các đinh Kirschner, đinh Rush để đóng
vào trong lịng ổng tủy.
- Nẹp vít hiện nay đang có nhiều loại nẹp với kích cỡ, độ dầy mỏng

khác nhau, có loại có sức ép (lỗ bầu dục), có loại khơng có sức ép (lỗ trịn).
1.3.3.3. Phương pháp kết xương
Có hai phương pháp kết xương thường được dùng là:
* Kết xương bằng định nội tủy:
- Chỉ định:
+ Gẫy xương ở trẻ em, mà nắn chỉnh bảo tồn không đạt kết quả
+ Gẫy hở hai xương cẳng tay
+ Gẫy 2 tầng


14

+ Tình trang da kém
+ Gẫy thân xương ở bệnh nhân nghèo chất xương
+ Gẫy làm tổn thương phần mềm nhiều
- Chống chỉ định:
+ Tình trạng viêm
+ Ống tủy quá hẹp
+ Sụn đầu xương chưa kín
- Ưu điểm là dùng tốt cho gẫy nhiều tầng, nhiều mảnh bị mất đoạn
xương nghèo xương mà đường mổ không rộng song chống xoay kém, làm
mất độ cong sinh lý của xương, khi gẫy khơng vững thì trục bị ngắn lại và
khơng kiền ổ gẫy.
- Nhược điểm chính là cố định khơng vững chắc, có thể bị di lệch xoay.
Do đó, sau mổ phải bó bột tăng cường thời gian từ 6 - 8 tuần để cho hai đầu
gẫy dính với nhau bằng can non mới bó bột tập vận động [24].
* Kết xương bằng nẹp vít: là phương pháp thường được dùng cho gẫy
hai xương cẳng tay, cố định vững chắc chống được mọi di lệch, giúp vận
động phục hồi chức năng được sớm.
- Chỉ định: đây là phương pháp vàng để điều trị gẫy kín thân 2 xương

cẳng tay và gẫy hở thân hai xương cẳng tay độ I, II, IIIA (theo Gustilo) đến
sớm trước 06 giờ. Các trường hợp chậm liền xương và khớp giả.
Nẹp vít đạt liền xương cao từ 96% - 98%, cơ năng tốt.
Không chỉ định kết xương nẹp vít cho gẫy hở độ IIIB, IIIC vì nguy cơ
nhiễm trùng cao [52].
* Những ưu, nhược điểm chính của phương pháp kết xương nẹp vít
- Ưu điểm:
+ Cố định ổ gẫy vững chắc, chống được các di lệch đặc biệt là di lệch
xoay.
+ Phục hồi hồn tồn hình thể giải phẫu của xương gẫy.


15

+ Nhờ cố định ổ gẫy vững chắc nên cho phép bệnh nhân tập vận động
sớm, tránh teo cơ, cứng khớp, nhanh chóng phục hồi chức năng chi thể.
- Nhược điểm:
+ Về mặt chỉ định chỉ hạn chế trong các trường hợp gẫy xương kín mà
da và các tổ chức phần mềm xung quanh còn tốt. Còn đối với gẫy hở cũng chỉ
thu hẹp trong gẫy hở độ I, độ II đến sớm trước 6 giờ [49], [50].
+ Do mổ mở nên vẫn có nguy cơ bị biến chứng nhiễm khuẩn, chậm liền
xương và khớp giả.
+ Khi phẫu thuật, nếu lóc cốt mạc để đặt nẹp sẽ làm ảnh hưởng tới
nguồn nuôi dưỡng ổ gẫy. Đặc biệt do phải đưa khối lượng kim loại kết xương
vào ổ gẫy, khoan nhiều lỗ trên vùng xương lành nên nguy cơ nhiễm khuẩn
khá cao.
+ So với kết xương bằng đinh nội tủy thì phương pháp kết xương nẹp
vít dù là nẹp có sức ép cũng ảnh hưởng ít nhiều tới sự liền xương do nó cản
trở sức ép sinh lý của các cơ khi co [51].
Xuất phát từ đặc điểm giải phẫu của vùng cẳng tay, tổn thương giải

phẫu bệnh và những ưu điểm của phương pháp kết xương nẹp vít, những năm
gần đây phương pháp này ngày càng được sử dụng rộng rãi trong điều trị gẫy
hai xương cẳng tay.
1.3.4. Các biến chứng thường gặp trong gẫy kín thân hai xương cẳng
tay
1.3.4.1. Biến chứng sớm
- Gẫy kín thành gẫy mở do sau khi gẫy xương bệnh nhân không được
cố định tốt, các cơ tiếp tục co kéo làm cho đầu gẫy sắc nhọn chọc thủng da.
- Biến chứng tổn thương mạch máu thần kinh, tổn thương nhánh vận
động dây quay khi gẫy 1/3 trên 2 xương cẳng tay và cả khi phẫu thuật kết
xương, lấy bỏ phương tiện kết xương ở vị trí 1/3 trên xương quay.
1.3.4.2. Biến chứng muộn


16

- Hội chứng Volkmann: nguyên nhân do thiếu máu nuôi dưỡng các cơ
vùng cẳng tay, đặc biệt là các cơ gấp dẫn đến thối hóa, co ngắn các cơ này.
Trên lâm sàng thấy các ngón tay bị co gấp, đối với gẫy hai xương cẳng tay,
hội chứng này ít gặp hơn so với gẫy trên lồi cầu xương cánh tay.
- Liền xương lệch: biến chứng này thường gặp khi điều trị bảo tồn bằng
phương pháp bó bột do di lệch thứ phát hoặc ngay từ đầu nắn chỉnh không đạt
yêu cầu, ảnh hưởng nhiều đến chức năng sấp ngửa cẳng tay.
- Khớp giả: nguyên nhân của khớp giả cũng giống như gẫy xương ở các
vị trí bao gồm cả yếu tố toàn thân và tại chỗ, cả cơ học và sinh học. Một số
nguyên nhân thường gặp là: nắn chỉnh không tốt, cố định không vững chắc,
không đủ thời gian, không liên tục hoặc phẫu thuật kết xương lấy bỏ những
mảnh rời.
- Can liên cốt: màng liên cốt bị vôi hóa, xương trụ xương quay dính với
nhau thành một khối theo các tư thế di lệch chéo nhau hình chữ K, chữ X và

cẳng tay mất hoàn toàn chức năng sấp ngửa. Theo một số tác giả, biến chứng
này không liên quan đến mức độ di lệch và tổn thương màng liên cốt khi gẫy.
- Biến chứng nhiễm khuẩn sau mổ kết xương: trướng đây tỷ lệ nhiễm
khuẩn sau mổ giao động từ 2% - 10% (Nguyễn Văn Thái 2,5%). Trong những
năm gần đây nhờ việc sử dụng kháng sinh mạnh phổ rộng, liều cao, đặc biệt
là kỹ thuật mổ vô trùng tốt làm cho chiếm tỷ lệ biến chứng nhiễm khuẩn
xuống từ 0,5% - 1%.
- Biến chứng gẫy lại ổ can xương: nguyên nhân thường do tháo phương
tiện kết xương khi ổ gẫy liền xương chưa vững và tập vận động không đúng
phương pháp.
- Biến chứng teo cơ cứng khớp hạn chế vận động chủ yếu gặp ở những
bệnh nhân điều trị bằng phương pháp bó bột do phải bất động các khớp trong
một thời gian dài hoặc có thương tổn kết hợp ở khớp khuỷu, khớp cổ tay.


17

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Gồm 36 Bệnh nhân bị gẫy kín thân hai xương cẳng tay được điều trị kết
hợp xương nẹp vít tại Bệnh viện Đa khoa Huyện Phú Bình từ tháng 01/2018
đến tháng 01/2020, là những bệnh nhân chứng tôi trực tiếp tham gia là hồ sơ
bệnh án, khám và chuẩn bị phẫu thuật.
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
-Tuổi từ 15 trở lên.
-Họ tên, địa chỉ rõ ràng, có số điện thoại liên hệ được.
-Hồ sơ gẫy thân hai xương cẳng tay được điều trị bằng phẫu thuật kết
hợp xương nẹp vít.
-Hồ sơ bệnh án đầy đủ, có đủ các xét nghiệm cần thiết, có phim Xquang trước và sau mổ.

-Đồng ý tham gia nhóm nghiên cứu.
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
- Không chọn những bệnh nhân gẫy thân hai xương cẳng tay được điều
trị bằng những phương pháp khác và kết hợp xương bằng nẹp vít một xương
cịn xương kia kết hợp bằng đinh nội tủy.
- Không chọn bệnh nhân gẫy xương bệnh lý.
- Không chọn các bệnh nhân có dị tật ở chi gẫy .
2.2 Phương pháp nghiên cứu
- Vừa hồi cứu vừa tiến cứu, mô tả cắt ngang.
- Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học đơn giản.
2.3 Đánh giá kết quả
2.3.1 Đánh giá kết quả gần
- Dựa vào diến biến của vết mổ: liền sẹo kỳ đầu hay nhiễm trùng.
- Dựa vào kết quả chụp phim X-quang sau mổ.


18

2.3.2 Đánh giá kết quả xa
Thời gain đánh giá kết quả xa là sau mổ trên 12 tháng theo tiêu chuẩn
của Anderson (1975 ) [30], chia làm 4 mức: rất tốt, tốt, trung bình và kém.
- Kết quả rất tốt
+ Vết mổ liền sẹo đẹp.
+ Ổ gẫy liền xương hết di lệch.
+ Biên độ vận động khớp khuỷu và khớp cổ tay tốt.
+ Biên độ sấp ngửa cẳng tay tốt
- Kết quả tốt
+ Vết mổ liền sẹo
+ Ổ gẫy liền xương hết di lệch hoặc cịn di lệch ít.
+ Biên độ vận động khớp khuỷu và khớp cổ tay hạn chế dưới 20 độ.

+ Biên độ sấp ngửa cẳng tay dưới 50 độ.
- Kết quả trung bình
+ Vết mổ liền sẹo nhưng có thể sẹo xấu.
+ Ổ gẫy liền xương có thể cịn di lệch gập góc dưới 10 độ.
+ Biên độ vận động khớp khuỷu và khớp cổ tay hạn chế dưới 30 độ.
+ Sấp ngửa cẳng tay hạn chế dưới 5%.
- Kết quả kém
+ Không liền xương hoặc bị viêm dò mủ kéo dài.
+ Can liên cốt làm mất chức năng sấp ngửa cẳng tay.


19

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM SỐ LIỆU THỐNG KÊ
3.1.1. Tuổi và giới
Bảng 3.1 Phân loại theo tuổi và giới .
Tuổi
Giới

15-17

18-50

51- 60

61-70

>71


Tổng

Tỷ lệ

số

%

Nam

6

9

5

3

1

24

66,67%

Nữ

2

3


4

2

1

12

33,33%

Tổng số

8

12

9

5

2

36

100%

Tỷ lệ %

22,22% 33,33%


25%

13,89% 5,56%

100

Nhận Xét:
- Có 24 BN nam (chiếm 66,67%) và số BN nữ là 12 (chiếm 33,33%)
- Độ tuổi từ 18 đến 50 chiếm tỷ lệ cao nhất: 33,33%.
- Bệnh nhân cao tuổi nhất: 72 tuổi (2 BN).
- Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất: 15 tuổi (3 BN).
- Tuổi trung bình 36,75.
3.1.2. Nguyên nhân gãy xương
3.1.2. Nguyên nhân gẫy xương

Nguyên nhân

Bảng 3.2. Nguyên nhân gẫy xương
TNGT
TNSH
TNLĐ
TNTT

Tổng số

Số bệnh nhân

20


9

3

4

36

Tỷ lệ %

55,56%

25%

8,33%

11,11%

100%


20

Nhận Xét:
- Qua bảng 3.2 cho ta ta thấy số BN bị TNGT chiếm tỷ lệ cao nhất là:
20 BN chiếm 55,56%.Trong khi các nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ thấp hơn
TNSH: 09 BN chiếm 25%.TNLĐ: 03 BN chiếm 8,33%.TNTT: 04 BN chiếm
11,11%.
3.1.3 Vị trí gãy xương
Bảng 3.3. Vị trí gãy trên cả hai xương

Xương quay
Xương trụ

1/3 trên

1/3 giữa

1/3 dưới

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

2 BN
1/3 trên

3BN

0 BN

5,56%

8,33%

2 BN

17 BN


1/3 giữa
5,56%
1/3 dưới

47,22%
1 BN

0 BN
0%

0%
2 BN
5,56%
9 BN
25%

2,77%

Nhận Xét:
- Số BN gãy cùng mức là 28 BN (chiếm 77,78%), gồm có: 2 BN cùng
gãy 2 xương ở 1/3T (chiếm 5,56%), 17 BN gãy 2 xương ở 1/3G (47,22%), 9
BN gãy ở 1/3 D (25%),.
- Gãy không cùng mức là 08 BN (chiếm 22,22%)
3.1.4 Các phương pháp điều trị trước phẫu thuật
Bảng 3.4 Các phương pháp điều trị trước phẫu thuật .
Phương pháp điều trị

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %


Chưa điều trị

20

55,55%

Nắn chỉnh bột

2

5,56%

Bó thuốc đơng y

14

38,89%


21

Nhận Xét:
- 20BN chưa được xử trí (chiếm 55,55%) ngay sau tai nạn đến thẳng
BV để điều trị.
- Số BN bó thuốc Đơng y là 14 BN (chiếm 38,89%)
3.1.5 Thời điểm phẫu thuật kết xương
Bảng 3.5. Thời gian từ khi gãy tới khi phẫu thuật
Thời gian


≤ 1 ngày

Từ 2 – 7

Từ 8 – 30

ngày

ngày

>30 ngày

Số BN

19

8

7

2

Tỷ lệ %

52,78%

22,22%

19,44%


5,56%

Nhận Xét:
- 19 BN mổ ngay trong ngày đầu.
- Số BN mổ muộn từ ngày thứ 2 trở đi còn lớn 17 BN(chiếm 47,22%)
do BN đi bó thuốc nam hoặc nắn chỉnh bó bột ở cơ sở y tế khác, kiểm tra lại
Xquang có di lệch thứ phát.
3.1.6 Đường mổ vào xương quay
Bảng 3.6. Đường mổ vào xương quay
Đường vào xương quay

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Đường Henry

32

88,89%

Đường Thompson

4

11,11%

Nhận Xét:
-Đa số bệnh nhân mổ vào xương quay bằng đường Henry
(32BN chiếm 88,89% ), đường Thompson là 4 BN(11,11%)

- Với đường mổ Henry thường đặt nẹp ở phía trước xương quay.
- Với đường mổ Thompson thường đặt nẹp ở phía sau xương quay


22

3.1.7 Đường mổ vào xương trụ
Tất cả 36 BN đều mổ vào xương trụ theo đường sau trong, tách theo
khe giữa cơ trụ trước và cơ trụ sau. Đặt nẹp ở phía sau trong, khơng đặt nẹp ở
phía ngồi.
3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
3.2.1. Kết quả gần
3.2.1.2 Diễn biến tại vết mổ
Bảng 3.7. Diễn biến tại vết mổ
Diễn biến tại vết mổ

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Liền 2 vết mổ đầu kỳ

33

91,67%

3

8,33%


0

0%

Nhiễm khuẩn nông
(vết mổ xương quay)
Nhiễm khuẩn sâu
Nhận Xét:

- Đa số BN liền vết mổ ngay thì đầu chiếm 91,67%
- Có 3 BN nhiễm khuẩn vết mổ nông (chiếm 8,33%)
- Không có BN nhiễm khuẩn sâu và viêm dị kéo di
3.2.1.2. Kết quả X quang
Bảng 3.8. Kết quả X quang
Kết quả nắn chỉnh

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

34

94,44%

Xương quay

1

2,78%


Xương trụ

1

2,78%

0

0%

Ổ gãy hết di lệch(2 ổ gãy)
Ổ gãy di lệch ít
Ổ gãy di lệch lớn
Nhận Xét:

- Phần lớn các BN mổ xương được nắn chỉnh tốt 34/36 BN (chiếm
94,44%)


23

- Có 2BN cịn có di lệch ít một ở bên xương trụ và một ở ổ gãy xương
quay. Nguyên nhân đều do ổ gãy vỡ có mảnh rời làm nhiều mảnh nhỏ khó
nắn chỉnh.
3.2.1.3. Kết quả kết xương
36 BN kết xương đạt yêu cầu về kĩ thuật.
3.2.2 Đánh giá kết quả xa
3.2.2.2. Tình trạng sẹo mổ
Bảng 3.9. Tình trạng sẹo mổ
Tình trạng sẹo mổ


Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

33

91,67%

Sẹo mềm mại (2 đường mổ)
Sẹo lồi

Đường mổ xương quay

2

5,56%

quá phát

Đường mổ xương trụ

1

2,77%

Nhận Xét:
- Số BN có sẹo vết mổ mềm mại là 33 BN (chiếm : 91,67%)
- 3 BN có sẹo vết mổ lồi quá phát 2 ở đường mổ xương quay và 1 ở
đường mổ xương trụ.

3.2.2.3. Kết quả liền xương
Bảng 3.10. Kết quả liền xương
Xương quay

Liền xương
di lệch ít

Liền
xương di
lệch nhiều

34 BN

2 BN

0 BN

94,44%

5,56%

0 BN

0 BN

0%

0%

Liền xương di lệch nhiều


0 BN

Khớp giả

0 BN

Xương trụ

Liền xương hết di lệch
Liền xương di lệch ít

Liền xương
hết di lệch

Khớp giả

0BN

0 BN

0 BN

0 BN

0 BN

0 BN

0 BN


0 BN

0 BN


24

Nhận Xét:
- 34 BN liền xương hết di lệch(cả 2 xương chiếm 94,44%).
- 2BN liền xương di lệch ít ở xương quay (5,56%).
- Khơng có BN nào liền xương di lệch nhiều, cũng như khơng có BN
nào bị khớp giả.
3.2.2.4. Kết quả phục hồi chức năng gấp duỗi khớp khuỷu
Bảng 3.11. Kết quả phục hồi biên độ gấp duỗi khuỷu
Mức độ

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Rất tốt

31

86,11%

Tốt

5


13,89%

Trung bình

0

0%

Kém

0

0%

Nhận Xét:
- 100% BN có chức năng gấp duỗi khuỷu tốt và rất tốt.
- Khơng có BN nào ở mức độ trung bình hoặc kém.
3.2.2.5. Kết quả phục hồi chức năng sấp ngửa cẳng tay
Bảng 3.12. Kết quả phục hồi biên độ sấp ngửa cẳng tay
Biên độ phục hối sấp ngửa cẳng

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Phục hồi như bình thường

33


91,67%

Hạn chế ít (dưới 25%)

2

5,56%

Hạn chế vừa (25 đến 39%)

1

2,77%

Hạn chế nhiều (40 đến 50%)

0

0%

Hạn chế rất nhiều (trên 50%)

0

0%

tay

Nhận Xét:



25

- Biên độ sấp ngửa cẳng tay phục hồi như bình thường là:33
BN(91,67%)
- Biên độ phục hối sấp ngửa cẳng tay cịn hạn chế là 3 BN trong đó 2
BN hạn chế nhẹ và 1 BN hạn chế vừa do BN này bị TNLĐ có đụng dập phần
mềm nhiều . Sau mổ BN khơng tích cực tập luyện sớm nên biên độ sấp ngửa
cẳng tay bị hạn chế ,trên phim chụp Xquang có cốt hóa màng liên cốt nhẹ.
Bảng 3.13. Kết quả phục hồi chức năng sấp ngửa cẳng tay
Mức độ

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Rất tốt

33

91,67%

Tốt

3

8,33%

Trung bình


0

0%

Kém

0

0%

Nhận Xét:
- Phục hồi chức năng sấp ngửa cẳng tay ở mức độ rất tốt có 33 BN
(91,67%) biên độ sấp ngửa cẳng tay bình thường.
-03BN kết quả phục hồi ở mức tốt (8,33%)
- Khơng có BN kết quả trung bình và kém
3.2.2.6. Kết quả phục hồi chức năng khớp cổ tay
Bảng 3.14. Kết quả phục hồi chức năng chức năng khớp cổ tay
Mức độ

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Rất tốt

34

91,44%

Tốt


2

5,56%

Trung bình

0

0%

Kém

0

0%

Nhận Xét:


×