Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Bài giảng Luật học so sánh: Bài 1 - ThS. Phạm Quý Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.45 KB, 37 trang )

LUẬT HỌC SO SÁNH
Giảng viên: ThS. Phạm Quý Đạt

v1.0014105220

1


BÀI 1
NHẬP MÔN
LUẬT HỌC SO SÁNH
Giảng viên: ThS. Phạm Quý Đạt

v1.0014105220

2


MỤC TIÊU BÀI HỌC


Trình bày được định nghĩa, đối tượng của Luật học
so sánh, hai cấp độ so sánh pháp luật, phương pháp
của Luật học so sánh và vấn đề cần lưu ý khi nghiên
cứu pháp luật nước ngồi.



Phân tích được 5 yếu tố quyết định sự tương đồng
và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật.




Trình bày được sự hình thành và phát triển của luật
học so sánh trên thế giới và ở Việt Nam: Các tổ chức
nghiên cứu, các nhà nghiên cứu và các cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu.



Phân biệt được 4 ý nghĩa khoa học và thực tiễn của
Luật học so sánh.



Trình bày tiêu chí của 2 cách phân nhóm các hệ
thống pháp luật trên thế giới.

v1.0014105220

3


CÁC KIẾN THỨC CẦN CĨ

Để học được mơn học này, sinh viên cần có các
kiến thức các mơn học sau:


Lý luận Nhà nước và Pháp luật;




Luật Hiến pháp Việt Nam.

v1.0014105220

4


HƯỚNG DẪN HỌC



Đọc tài liệu và tóm tắt những nội dung chính của
từng phần giáo viên đã u cầu đọc.



Liên hệ và lấy ví dụ thực tế khi học đến từng vấn
đề để nắm được nội dung các vấn đề đã được nêu
trong bài giảng.



Giải quyết tình huống và luyện thi trắc nghiệm theo
yêu cầu của bài.

v1.0014105220

5



CẤU TRÚC NỘI DUNG

v1.0014105220

1.1

Giới thiệu chung về Luật học so sánh

1.2

Sự hình thành và phát triển của Luật học so sánh

1.3

Ý nghĩa khoa học của Luật học so sánh

1.4

Sự phân nhóm các hệ thống pháp luật trên thế giới

6


1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LUẬT HỌC SO SÁNH

1.1.1. Tên gọi, định
nghĩa và đặc điểm của
Luật học so sánh


1.1.2. Đối tượng
nghiên cứu của
Luật học so sánh

1.1.3. Phương pháp
nghiên cứu của
Luật học so sánh

v1.0014105220

7


1.1.1. TÊN GỌI, ĐỊNH NGHĨA VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH
Tên gọi


“Luật so sánh” có nhiều cách gọi khác nhau trong khoa học pháp lý trên thế giới:
 Comparative law (tiếng Anh) và Droit Compare (tiếng Pháp): Đều có nghĩa là
luật so sánh.
 Rechtsvergleichung (tiếng Đức) có nghĩa là so sánh luật.
 Trong tiếng Việt, một số công trình nghiên cứu học thuật có sử dụng cả 3 thuật
ngữ “luật so sánh”; “so sánh luật” hay “luật học so sánh”.





 Search Google với từ khóa là “Comparative Law” (luật so sánh) và

thuật ngữ “Comparative Jurisprudence” (luật học so sánh).



 Luật so sánh xuất hiện trong gần 20 triệu tài liệu.



 Luật học so sánh xuất hiện khiêm tốn gần 5 triệu tài liệu.

Do vậy, thuật ngữ luật so sánh được sử dụng phổ biến hơn cả trong khoa học
pháp lý.

v1.0014105220

8


1.1.1. TÊN GỌI, ĐỊNH NGHĨA VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)
Định nghĩa


Có nhiều định nghĩa khác nhau về luật so sánh, được các học giả sử dụng, tuy nhiên
thường không tập trung giải quyết vấn đề bản chất mà chỉ tập trung vào đối tượng
hoặc chức năng của nó.



Học giả Việt Nam: Luật so sánh là phương pháp xem xét, nghiên cứu, tiếp cận
pháp luật trên thế giới.

 Ưu điểm: Định nghĩa này rất hay, ngắn gọn, khúc triết.
 Nhược điểm: Đồng nhất luật so sánh thành một phương pháp nghiên cứu dù chỉ
ra đối tượng nghiên cứu là pháp luật nhưng không mang lại lợi ích cho người
nghiên cứu.



Học giả người Đức: Zweigert – Kotz cho rằng luật so sánh là hoạt động trí tuệ mà
pháp luật là đối tượng và so sánh là quá trình của hoạt động”.
 Ưu điểm: Cũng rất ngắn gọn và khúc triết.
 Nhược điểm: Quá chung chung, không cụ thể.

v1.0014105220

9


1.1.1. TÊN GỌI, ĐỊNH NGHĨA VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)


Học giả người Thụy Điển:


Michael Bogdan thì xác định như sau: Luật so sánh là so sánh các hệ thống
pháp luật khác nhau nhằm tìm ra sự tương đồng và khác biệt.



Đây là một quan điểm khá toàn diện và đầy đủ về luật so sánh vì ơng sử dụng
những điểm tương đồng và khác biệt đã được xác định để:


v1.0014105220



Giải thích nguồn gốc của chúng;



Đánh giá những giải pháp (tư tưởng, cách thức xây dựng pháp luật) được
sử dụng trong các hệ thống pháp luật khác nhau;



Phân nhóm các hệ thống pháp luật thành các dòng họ pháp luật hoặc nghiên
cứu các vấn đề liên cốt lõi của các hệ thống pháp luật đó.

10


1.1.1. TÊN GỌI, ĐỊNH NGHĨA VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)
Đặc điểm


Trước hết, có thể khẳng định rằng luật so sánh không phải là ngành luật hay lĩnh
vực pháp luật thực định.



Thứ hai, đặc điểm quan trọng nhất của luật so sánh là so sánh các hệ thống pháp

luật khác nhau để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt của giữa chúng.



Thứ ba, nghiên cứu luật so sánh không đồng nhất nghiên cứu pháp luật nước ngồi.



Thứ tư, luật so sánh là một ngành luật khoa học độc lập trong khoa học pháp lý.



Thứ năm, luật so sánh có phạm vi nghiên cứu rất rộng.

v1.0014105220

11


1.1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH


Luật so sánh nghiên cứu gì?



Luật so sánh khơng nghiên cứu so sánh các ngành luật, các chế định pháp luật
hay các quy phạm pháp luật khác nhau trong cùng một hệ thống pháp luật.




Nội dung cơ bản (bản chất) của các cơng trình nghiên cứu luật so sánh:
So sánh các hệ thống pháp luật khác nhau nhằm tìm ra những điểm tương đồng
và khác biệt của chúng.



Ví dụ:
 Luật thương mại Việt Nam 1997 và 2005 dưới góc độ so sánh;
 Bộ luật dân sự của Thái Lan và Luật thương mại của Việt Nam hiện hành
dưới góc độ so sánh;
 Bộ luật dân sự Pháp và Bộ luật dân sự Việt Nam hiện hành dưới góc độ
so sánh.
 Từ đó có thể nhận định rằng các hệ thống pháp luật mới là đối tượng của
luật so sánh.

v1.0014105220

12


1.1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)


Thuật ngữ “hệ thống pháp luật (legal system)”
Đây là một khái niệm có nhiều nội hàm khác nhau:
 Hệ thống pháp luật (theo nghĩa hẹp) là tổng thế các nguyên tắc, các quy phạm
của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ (có thể là nguyên tắc, quy phạm đạo
đức; nguyên tắc, quy phạm chính trị; nguyên tắc, quy phạm pháp luật…)
 Hệ thống pháp luật (theo nghĩa rộng) được sử dụng để nói đến pháp luật của

một nhóm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà hệ thống pháp luật của chúng có
những điểm chung nhất định.
 Những điểm tương đồng đó có thể là lịch sử hình thành và phát triển, triết lý
pháp luật và kỹ thuật pháp lý…

v1.0014105220

13


1.1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)


Thuật ngữ “dịng họ pháp luật”
 Bên cạnh thuật ngữ “hệ thống pháp luật” cịn có thuật ngữ ”dịng họ pháp luật”
(legal family) để chỉ một nhóm các hệ thống pháp luật có những điểm chung
nhất định.
 Ví dụ: Dòng họ pháp luật Anh – Mỹ; dòng họ pháp luật xã hội chủ nghĩa…;
“dòng họ Common law”:
 Hệ thống pháp luật gốc (bố/mẹ) là hệ thống pháp luật Anh.
 Các hệ thống pháp luật khác trong dòng họ được coi là các thế hệ tiếp theo
của dòng họ.
 Do đó, thuật ngữ “dịng họ pháp luật” là thuật ngữ được sử dụng mang tính
chất lịch sử, nguồn gốc sâu sa của một nhóm các hệ thống pháp luật có những
điểm chung nhất định và cùng chịu ảnh hưởng của một hệ thống pháp luật gốc
nào đó.

v1.0014105220

14



1.1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)



Thuật ngữ “truyền thống pháp luật”
Ngồi hai thuật ngữ nêu trên, các học giả cũng sử dụng khá phổ biến thuật ngữ
“truyền thống pháp luật” (legal tradition) để chỉ đối tượng nghiên cứu của luật
so sánh. Nó cũng được dùng để chỉ một nhóm các hệ thống pháp luật có
những điểm chung nhất định, tuy nhiên khi sử dụng thuật ngữ này, các học giả
đang quan tâm đến những vấn đề như:
 Vai trò của pháp luật trong xã hội;
 Chính thể, cấu trúc và hiệu lực của hệ thống pháp luật;
 Cách thức pháp luật được làm ra, áp dụng, nghiên cứu, hoàn thiện và
giảng dạy…

v1.0014105220

15


1.1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)


Phạm vi của đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luật so sánh là rất rộng. Cụ thể khi tiến hành một cơng
trình nghiên cứu luật so sánh, người nghiên cứu phải thực hiện nghiên cứu các
khía cạnh sau của đối tượng:
Để xác định được những điểm tương đồng hay khác biệt giữa các hệ thống

pháp luật, cần phải hiểu được quy định của các hệ thống pháp luật đó.

Cần hiểu chúng được làm ra và được áp dụng như thế nào? Và vì thế cần phải
hiểu cách thức giải thích các quy phạm pháp luật đó.

Cần phải hiểu được quan điểm về vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội
của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, các nguồn gốc pháp luật và thậm chí phải
hiểu được cả cách thức đào tạo các luật gia ở các quốc gia đó.

v1.0014105220

16


1.1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)


Cấp độ so sánh (vi mơ – vĩ mơ)
Vì sao phải phân chia thành các cấp độ so sánh?
 Do phạm vi và đối tượng của luật so sánh rộng nên các nghiên cứu so sánh pháp
luật có thể tiến hành so sánh một cách tổng thể, khái quát hệ thống pháp luật này
với hệ thống pháp luật khác.
 Hoặc so sánh thành tố của hệ thống pháp luật này với thành tố tương ứng trong
hệ thống pháp luật khác.
 Từ quan điểm đó, các học giả thường phân ra thành nhiều cấp độ so sánh khác
nhau, tuy nhiên trong khn khổ chương trình chúng ta chỉ tìm hiểu hai cấp độ so
sánh pháp luật là so sánh vĩ mô và so sánh vi mô.

v1.0014105220


17


1.1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)
So sánh vĩ mơ (so sánh bên ngồi)

So sánh vi mô (so sánh bên trong)

Là so sánh những vấn đề cốt lõi của các hệ Là tập trung vào các vấn đề cụ thể trong các hệ
thống pháp luật như:

thống pháp luật.



Các hình thức pháp luật;





Các phương pháp tư duy;



Các thủ tục được sử dụng;



Các vấn đề như kĩ thuật lập pháp,

phương pháp giải thích pháp luật;



Các loại nguồn và giá trị pháp lý của
chúng trong hệ thống nguồn của các hệ
thống pháp luật…

 Đây là cấp độ so sánh cao nhất

Xét về phạm vi, so sánh vi mô khơng bao
qt tồn bộ hệ thống pháp luật mà nó tập
trung vào việc so sánh các quy phạm pháp
luật và các chế định pháp luật của các hệ
thống pháp luật.



So sánh ở cấp độ vi mô là so sánh các quy
phạm pháp luật được sử dụng để giải quyết
một vấn đề thực tế cụ thể nào đó ở các hệ
thống pháp luật khác nhau.
Ví dụ: Việc so sánh chế định hợp đồng giữa
các hệ thống pháp luật, so sánh các quy
phạm điều chỉnh vấn đề hiệu lực hợp đồng
giữa các hệ thống pháp luật khác nhau là
những so sánh ở cấp độ vi mô.

v1.0014105220


18


1.1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH


Cách tiếp cận luật so sánh: Các sự vật, hiện tượng đều có thể so sánh được với
nhau nhưng việc so sánh chỉ thực sự có ý nghĩa khi các đối tượng so sánh (yếu tố
so sánh và yếu tố được so sánh) có những điểm chung nhất định.



Ví dụ: So sánh luật dân sự của Pháp với luật hình sự Đức có được khơng?
 Khơng cùng điều chỉnh một quan hệ xã hội tương đương mà cụ thể là quan hệ
dân sự hoặc quan hệ hình sự.



Khi tiến hành so sánh chúng ta cần xác định 3 yếu tố, đó là: Yếu tố so sánh, yếu tố
được so sánh và yếu tố mẫu số so sánh chung (những điểm chung).



Xác định mẫu số so sánh chung
Những điểm chung hay còn gọi là yếu tố mẫu số so sánh chung được xác định như
thế nào?
 Ở cấp độ so sánh vĩ mơ thì các yếu tố mẫu số so sánh chung ở đây có thể là
kinh tế, chính trị, văn hóa, địa lý, ngôn ngữ, tôn giáo… Tùy thuộc vào mục đích
và sự quan tâm của người nghiên cứu.
 Ở cấp độ so sánh vi mơ thì các yếu tố mẫu số so sánh chung đó là chức năng

của các chế định, các quy phạm pháp luật (chúng có chức năng tương đương).
Ví dụ: So sánh chế định luật dân sự của Pháp và Đức.

v1.0014105220

19


1.1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)
Phương pháp
chung

Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê.

Phương pháp so sánh lịch sử  phù hợp
với việc nghiên cứu các vấn đề khác biệt
thuộc về bản chất, đặc trưng của các
quốc gia.

Phương pháp
nghiên cứu

Phương pháp
đặc thù

Phương pháp so sánh quy phạm (văn bản
pháp luật)  phù hợp nghiên cứu ở cấp vi
mô, cụ thể, quy mô nhỏ hẹp.
Phương pháp so sánh chức năng: Thích
hợp nghiên cứu ở cấp vĩ mô, rộng lớn

nhưng phải đảm bảo các yếu tố thời gian
(kéo dài), chi phí, trình độ của người nghiên
cứu (phải có kiến thức rộng về pháp luật,
kinh tế, văn hóa, xã hội, địa lý…).

v1.0014105220

20


1.1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)


Các giai đoạn của q trình nghiên cứu
Bước 1: Xác định vấn đề pháp luật cần so sánh và xây
dựng giả thuyết để nghiên cứu so sánh.

Bước 2: Lựa chọn hệ thống pháp luật để so sánh.

Bước 3: Thu thập tài liệu tham khảo.

Bước 4: Xây dựng hệ thống các tiêu chí so sánh.

Bước 5: Báo cáo về đối tượng cần so sánh.

Bước 6: Đánh giá có phê phán kết quả so sánh tìm được.
v1.0014105220

21



1.1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH (tiếp theo)


Những điểm cần lưu ý khi nghiên cứu pháp luật nước ngồi:
 Cần phải có nguồn thơng tin chính xác và đáng tin cậy về pháp luật nước ngoài;
 Phải có thơng tin cập nhật về pháp luật nước ngoài;
 Cần nắm được các nguồn luật và sử dụng đúng các thuật ngữ pháp lý của
nước ngồi.



Cơ sở để lý giải những điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật
 Chế độ chính trị;
 Trình độ phát triển kinh tế (ví dụ: Mỹ có luật chứng khốn từ 1933, Việt Nam đến
1998 mới có Nghị định về hoạt động chứng khoán…);
 Sự kiện lịch sử;
 Tơn giáo (ví dụ: Các quốc gia đi theo đạo Hồi thì tồn tại chế độ đa thê…);
 Địa lý (ví dụ: Nhật Bản có luật xây dựng rất khác…). Chú ý là trong vị trí địa lý có
cả yếu tố khí hậu;
 Văn hóa (ví dụ: Các quốc gia có kiểu văn hóa trọng nam thì luật lao động sẽ có
quan điểm khác về mức lương hay ưu tiên tuyển dụng…).

v1.0014105220

22


1.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH


1.2.1. Sự hình thành và phát
triển của luật học so sánh
trên thế giới

1.2.2. Sự hình thành và phát
triển của luật học so sánh
ở Việt Nam

v1.0014105220

23


1.2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH TRÊN THẾ GIỚI


Từ thế kỉ thứ XVI, ở các quốc gia châu Âu lục địa tồn tại nhiều loại luật lệ khác nhau
được áp dụng cho các vùng lãnh thổ khác nhau, vì vậy đã xuất hiện một số cơng
trình so sánh các luật lệ được áp dụng trong cùng quốc gia.



Sự phát triển mạnh mẽ của các hệ thống pháp luật của quốc gia trong thế kỉ XVII và
thế kỉ XVIII đã làm cho các luật gia ở các nước châu Âu lục địa tập trung nghiên cứu
hệ thống pháp luật của chính nước mình, vì vậy, luật so sánh hầu như khơng được
phát triển.



Từ thế kỉ XIX đến nay, luật so sánh phát triển mạnh mẽ với hai hình thức là luật so

sánh lập pháp và luật so sánh học thuật.



Nửa đầu thế kỉ XIX, luật gia của các nước chỉ tập trung vào nghiên cứu hệ thống
pháp luật của nước mình vì thế luật so sánh khơng có điều kiện đế phát triển.



Giai đoạn cuối thế kỉ XIX, sự phát triển của luật so sánh được đánh dấu bằng sự
phát triển mạnh mẽ của các thiết chế của nó như các hiệp hội, các tạp chí và trưởng
các chuyên ngành so sánh (professional chairs). Hội so sánh lập pháp được lập ra ở
Pháp năm 1869 được xem là tổ chức đầu tiên trên thế giới về luật so sánh.



Trong nửa đầu thế kỉ XX, nhiều thiết chế chuyên về luật so sánh đã được thành lập
và các thiết chế này đã đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của luật so sánh.

v1.0014105220

24


1.2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH TRÊN THẾ GIỚI
(tiếp theo)


Sau đại chiến thế giới lần thứ II, với sự ra đời của hệ thống các nước xã hội chủ
nghĩa bao gồm các nước ở Đông Âu và một số nước khác ở châu Á và châu Mỹ

Latinh, luật so sánh đã có những thay đổi nhất định và ít nhiều bị ảnh hưởng bởi sự
phân hóa thế giới và quan điểm chính trị.



Ở Mỹ và Tây Âu, luật so sanh tiếp tục phát triển mạnh mẽ, nhiều trung tâm, viện
nghiên cứu cũng như các hiệp hội luật so sánh đã được thành lập. Có thể kể đến
Hội luật so sánh của Mỹ thành lập 1951, Hiệp hội luật so sánh của Italia được thành
lập năm 1958, Hiệp hội luật so sánh của Hà Lan thành lập năm 1968, Viện luật so
sánh Thụy Sĩ được thành lập năm 1982…



Ở châu Á chắc có lẽ Nhật Bản là nước đi tiên phong trong việc phát triển Luật so
sánh học thuật với việc thành lập Viện luật so sánh thuộc trường Đại học Chuo
năm 1948.

v1.0014105220

25


×