Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phân tích và dự báo khách du lịch quốc tế đến Việt nam từ năm 2005 đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
*****************************

NINH XUÂN KHANH

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2010
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS ĐỖ VĂN PHỨC

HẢI PHÒNG, 11/2004


Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………..

Trang
1

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU
CẦU THỊ TRƯỜNG………………………………………………….

3

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU


THỊ TRƯỜNG…………………………………………....

3

1.1.1 Kinh doanh trong kinh tế thị trường………..………………………

3

1.1.2 Nội dung dự báo nhu cầu của thị trường………………………....

5

1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO NHU CẦU THỊ TRƯỜNG………

15

1.2.1 Xử lý số liệu thống kê trong phân tích và dự báo…………

15

1.2.2 Các phương pháp dự báo kinh tế - xã hội…………………

19

PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG KHÁCH QUỐC
TẾ ĐẾN VIỆT NAM NĂM 1992 – 2004………………………….

31

2.1. KHÁCH DU LỊCH VÀ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH………..


31

2.1.1 Khách du lịch và phân loại khách du lịch……………..

31

2.1.2 Nhu cầu của khách du lịch……………………………

37

2.1.3. Phương pháp thu hút khách du lịch………………..

39

2.2 TIỀM NĂNG CỦA DU LỊCH VIỆT NAM …………………

42

2.2.1 Sự hấp dẫn của các sản phẩm du lịch Việt Nam…………

42

2.2.2 Tiện nghi cơ sở vật chất kỹ thuật………………………..

44

2.2.3 Khả năng tiếp cận và thông tin hình ảnh của sản phẩm du lịch
Việt Nam……………………………………………………………


45

2.2.4 Tiềm năng của các công ty du lịch lữ hành Việt Nam ……

47

2.2.5 Cơ chế chính sách khai thác các thị trường khách ………………

48

2.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA……………………………………….

49

2.3.1 Tình hình khách du lịch quốc tế đến Việt nam…………

49

a. Về số lượng khách quốc tế đến Việt Nam…………………..

50

b. Doanh thu, cơ sở vật chất của ngành………………………

60


c. Những tồn tại………………………………………….


65

2.3.2 Phân tích các yếu tố tác động tới lượng khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam………………………………………………………

70

a. Chiến tranh, khủng bố và dịch bệnh…………………..

70

b. Tự do hoá đi lại………………………………………..

71

c. Sản phẩm du lịch…………………………………………..

72

d. Chất lượng phục vụ…………………………………………

75

e. Giá cả các hàng hoá dịch vụ………………………………

76

f. Thu nhập ngày càng tăng…………………………………..

77


g. Nhận thức về tác dụng của du lịch được nâng cao…………..

77

h. Tuyên truyền quảng cáo………………………………..

78

PHẦN 3: DỰ BÁO KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM
NĂM 2005 - 2010 ………………………………………….

79

3.1. PHÂN TÍCH, DỰ BÁO THÀNH PHẦN, TÍNH CHẤT, MỨC ĐỘ TÁC
ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN TỚI LƯỢNG KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2010………………….

79

a. Vấn đề khủng bố…………………………………

80

b. Vấn đề dịch bệnh………………………………….

83

c. Vấn đề tự do hoá đi lại……………………………..


85

d. Thu nhập ngày càng tăng…………………………….

86

e. Nhận thức về tác dụng của du lịch được nâng cao……..

87

3.2. DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG KHÁCH QUỐC TẾ 2005 - 2010 ……… .

88

3.2.1. Dự báo thị trường khách quốc tế ……………..

88

3.2.2. Một số nhận xét……………………

95

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ …………………

96

KẾT LUẬN ……………………………..

110



Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ

Lời mở đầu
Du lịch Việt Nam trong những năm gần đây kể từ khi có thay đổi
chính sách của Đảng và Nhà nước đã thu được những kết quả khả quan, đem
lại thu nhập đáng kể cho đất nước.
Phát triển du lịch quốc tế và nội địa đã trở thành một chính sách quan
trọng của Đảng và Nhà nước ta vì ngành du lịch khơng chỉ đem lại những lợi
ích kinh tế mà cịn góp phần tăng cường mối quan hệ kinh tế quốc tế, củng
cố hồ bình, thúc đẩy giao lưu văn hoá giữa các nước, nâng cao đời sống vật
chất của nhân dân.
Từ năm 1992 đến nay, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã tăng
nhanh chóng với tốc độ trung bình 21,9%/năm. Đây là một thành cơng đáng
kể đối với ngành du lịch Việt Nam. Tuy nhiên, cùng với việc phát triển các
sản phẩm du lịch có chất lượng, tăng cường xúc tiến quảng bá thì việc phân
tích và dự báo thị trường khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, từ đó đề ra
những quyết định và xây dựng các giải pháp cũng có ý nghĩa hết sức quan
trọng, góp phần đảm bảo du lịch Việt Nam phát triển bền vững, thực sự trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Việc phân tích và dự báo nhu cầu thị trường có khả năng giúp cho việc
nhận biết lượng khách thực tế đến Việt Nam, lượng khách trong thời gian
tới,.... Việc áp dụng các phương pháp và mơ hình dự báo cịn có thể giúp ích
cho việc lựa chọn các quyết sách và các giải pháp phù hợp. Như vậy, việc
phân tích và dự báo lượng khách quốc tế đến Việt Nam là rất quan trọng,
không những đem lại cho ta cái nhìn tổng quát về số lượng khách đến Việt
Nam mà còn hoạch định ra các quyết sách, đề ra các giải pháp để ngành du
lịch Việt Nam phát triển cao và ổn định.

Đề tài “Phân tích và dự báo khách du lịch quốc tế đến Việt Nam từ
năm 2005 đến 2010” được thực hiện với mục tiêu áp dụng lý thuyết phân
tích và dự báo vào thị trường khách quốc tế đến Việt Nam, hình thành bức
tranh tổng quan về thị trường này, trên cơ sở đó sẽ hình thành chiến lược
1


Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ

kinh doanh du lịch hợp lý nhằm pháp triển cao và ổn định thị trường khách
quốc tế đến Việt Nam.
Đề tài được nghiên cứu với các nội dung sau:
Lời mở đầu
Phần 1: Cơ sở lý luận của phân tích và dự báo nhu cầu thị trường
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích và dự báo nhu cầu thị trường
1.2 Các phương pháp dự báo nhu cầu thị trường
Phần 2: Phân tích tình hình thị trường khách quốc tế đến Việt Nam
năm 1992 – 2004
2.1. Khách du lịch và thu hút khách du lịch
2.2 Tiềm năng của du lịch Việt Nam
2.3. Phân tích tình hình khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong thời
gian qua
Phần 3: Dự báo khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2005 – 2010
3.1. Phân tích, dự báo thành phần, tính chất, mức độ tác động của các
yếu tố cơ bản tới lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2005 –
2010
3.2. Dự báo thị trường khách quốc tế 2005 – 2010
3.3. Một số kiến nghị

Kết luận
Để hồn thành đề tài, tơi xin trân trọng cảm ơn Phó giáo sư, Tiến sỹ
Đỗ Văn Phức, tập thể Vụ lữ hành, Viện nghiên cứu phát triển du lịch Tổng
cục du lịch Việt Nam và các thầy cơ giáo đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn
này. Tuy nhiên, do trình độ có hạn nên luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được sự quan tâm, hướng dẫn của các thầy cô giáo.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

2


Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ
PHẦN 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH
VÀ DỰ BÁO NHU CẦU THỊ TRƯỜNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích và dự báo nhu cầu thị trường.

1.1.1 Kinh doanh trong kinh tế thị trường:
Để tồn tại và phát triển, con người đã sáng lập ra nền kinh tế, sáng tạo
ra thị trường nhằm mục đích phát triển nhanh, có hiệu quả hoạt động kinh tế.
Nền kinh tế là một phương thức (thể chế, cơ chế định hướng, điều khiển và
cách thức) tiến hành các hoạt động kinh tế chủ yếu. Thị trường là nơi gặp gỡ
và diễn ra quan hệ mua bán (trao đổi) giữa người có và người cần hàng hố.
Lồi người đã trải qua các nền kinh tế từ thấp đến cao:
- Nền kinh tế tự nhiên: Tự cung tự cấp.
- Nền kinh tế hàng hoá giản đơn: Là nơi tiến hành hàng đổi hàng là
chính.

- Nền kinh tế thị trường tự do: Là nơi tiền đã xuất hiện và trở thành
hàng hoá đặc biệt - vật trung gian cho trao đổi, kinh tế tư nhân phát triển
mạnh mẽ,…
- Nền kinh tế thị trường hiện đại: Các công ty cổ phần và công ty đa
quốc gia phát triển mạnh mẽ; sản xuất kinh doanh được tiến hành trên cơ sở
công nghệ thiết bị hiện đại; thông tin, sản phẩm sáng tạo, uy tín, dịch vụ,…
trở thành hàng hố đặc biệt và chiếm tỷ trọng cao. Cơ cấu phát triển kinh tế
là công nghiệp 20%, nông nghiệp 10% và dịch vụ 70%.
Như vậy, nền kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là hàng hoá, là tự
do kinh doanh hàng hố trong khn khổ pháp luật. Do mưu cầu lợi ích và tự
do kinh doanh nên trong kinh tế thị trường cạnh tranh diễn ra quyết liệt. Từ
đó ta có thể nhận thấy, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hoạt động chủ
yếu theo quy luật cạnh tranh đáp ứng nhu cầu hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trường, con người phải tiến hành một loạt hoạt
động trong đó hoạt động kinh doanh là hoạt động trọng tâm. Hoạt động kinh
3


Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ

doanh ở đây được hiểu là việc đầu tư, tổ chức chi nhằm vào việc thoả mãn
nhu cầu của người khác để có thu nhằm thoả mãn nhu cầu của chính mình.
Doang nghiệp là đơn vị tiến hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh, tổ
chức làm kinh tế. Doanh nghiệp có thể kinh doanh sản xuất, kinh doanh
thương mại và kinh doanh dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trường, doanh
nghiệp tiến hành kinh doanh là tham gia cạnh tranh. Doanh nghiệp nào cạnh
tranh thành cơng thì tồn tại và phát triển cịn doanh nghiệp nào khơng thành
cơng thì đổ vỡ, phá sản.

Do đó, doanh nghiệp hiện nay muốn thành cơng thường xây dựng cho
mình một chiến lược kinh doanh phù hợp.. Chiến lược kinh doanh phụ thuộc
chủ yếu vào các yếu tố sau:
CHIẾN LƯỢC
(KẾ HOẠCH)
KINH DOANH

Kết quả dự báo
nhu cầu thị trường

Kết quả dự báo các
đối thủ cạnh tranh

Kết quả dự báo năng
lực của doanh

Như vậy, để có chiến lược kinh doanh đúng đắn, trước hết doanh
nghiệp phải tiến hành đầu tư, nghiên cứu, dự báo cụ thể định lượng tương
đối chính xác nhu cầu của thị trường, đối thủ cạnh tranh và năng lực của
doanh nghiệp. Luận văn xin được tập trung nghiên cứu về nhu cầu của thị
trường - để góp phần hình thành nên chiến lược kinh doanh du lịch đúng đắn,
tăng lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010.
Nhu cầu của thị trường là nhu cầu của cả cộng đồng người nên rất đa
dạng và phong phú, ln biến động. Do đó, từ nhu cầu của con người ta có
thể nhận biết được phần lớn nhu cầu của thị trường. Người ta có thể nhận
biết
4


Học viên: Ninh Xuân Khanh


Luận văn thạc sỹ

được nhu cầu của thị trường bằng cách dựa vào khái niệm sau đây: Nhu cầu
của con người là những gì cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con
người. Khi dự báo nhu cầu của thị trường chúng ta cần xét đến nhận thức,
khả năng thanh toán của người tiêu dùng; giai đoạn của chu kỳ sống sản
phẩm và động thái cơ cấu chất lượng. Trong thực tế và lý luận, chúng ta
nhiều khi chưa quan tâm đúng mức nhu cầu của con người mà trong kinh tế
thị trường chúng lại là những hàng hoá rất đáng giá kinh doanh. Càng ngày,
các hoạt động như: trò chơi điện tử, ca nhạc, thể thao, dịch vụ các loại….
Thoả mãn nhiều tinh thần của con người và con người sẵn sàng chi trả tiền
thoả đáng để thoả mạn nhu cầu ở mức cao. Để hình thành một phương án
kinh doanh hiệu quả, chúng ta cần phải nắm bắt các loại nhu cầu của thị
trường, tổng số và động thái của từng loại nhu cầu. Việc nhận biết được các
vấn đề của nhu cầu thị trường thì chúng ta phải tiến hành phân tích và dự báo
nhu cầu của thị trường.
1.1.2 Nội dung dự báo nhu cầu thị trường:
Phân tích dự báo nhu cầu thị trường là một công cụ, một công việc
không thể thiếu được trong hoạt động của các chủ thể tổ chức, doanh
nghiệp, đồng thời nó cũng rất cần thiết cho các nhà quản lý nhằm hoạch
định các chính sách kinh tế vi mô sao cho phù hợp, thúc đẩy sự phát triển
của địa phương.
Phân tích và dự báo nhu cầu thị trường là sự vận dụng tất cả những tri
thức khoa học của xã hội loài người để nhận biết một cách đầy đủ, chính xác
sự tồn tại, xu thế vận động và phát triển của một nhu cầu thị trường; làm rõ
và nhận thức đúng bản chất của nhu cầu thị trường đó; xác định mọi tác động
qua lại của các yếu tố bên trong và bên ngoài của nhu cầu đến sự tồn tại, vận
động và phát triển của nhu cầu thị trường đó.
Dự báo là một thuật ngữ được sử dụng cách đây rất lâu, khi con người

bắt đầu quan tâm đến thiên nhiên và mong muốn biết nó sẽ xảy ra như thế
nào trong tương lai, để chống lại nó hoặc sử dụng nó vì sự phát triển của xã
5


Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ

hội loài người. Thuật ngữ dự báo có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “Pro” (nghĩa
là trước) và “grosis” (nghĩa là biết), “progrosis” có nghĩa là biết trước. Dự
báo xu thế phát triển của nhu cầu thị trường là việc dự đoán quá trình tiếp
theo trong những khoảng thời gian khác nhau nối tiếp với hiện tại như: Ngắn
hạn, trung hạn hoặc dài hạn, trên cơ sở những thông tin thống kê hiện tượng,
sự vật trong quá khứ và bằng các phương pháp dự báo thích hợp.
Từ cổ xưa, dự báo đã được áp dụng trong cuộc sống hàng ngày, nhưng
mang nặng màu sắc thần bí, thể hiện ở các câu tiên tri, lời bói tốn. Ngay từ
thời cổ Hy Lạp, người ta đã phân chia dự báo thành các lĩnh vực:
- Các hiện tượng tự nhiên như: Thời tiết, nhật thực, nguyệt thực,…
- Các hiện tượng xã hội: Sự xuất hiện và kết thúc các cuộc chiến tranh,
sự hưng thịnh hay suy vong của một thể chế chính trị,…..
- Các hiện tượng về đời sống xã hội: khả năng giàu có, bệnh tật, sinh
tử ….
Suốt nhiều thế kỷ, dự báo không được vận dụng một cách khoa học và
khơng có tính thiết thực, bởi vì đây là thời kỳ triết học duy tâm chiếm lĩnh
trong tư duy nhận thức thế giới.
Đến thế kỷ XVI, XVII khi các môn học tự nhiên như toán học, vật lý,
hoá học và thiên văn học phát triển, các dự báo có tính khoa học mới dần
được xuất hiện.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ và nhận

thức con người không chỉ dự báo thông qua kinh nghiệm mà tiến đến sử
dụng các thành tựu của khoa học để chinh phục, khám phá các hiện tượng
thiên nhiên.
Ngày nay, dự báo được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực khoa học,
kỹ thuật, kinh tế, chính trị và xã hội với nhiều loại và phương pháp dự báo
khác nhau. Nhiều kết quả của dự báo đã được các nhà quản lý sử dụng làm
cơ sở để điều chỉnh kịp thời chủ trương chính sách, mục tiêu hoạt động sản

6


Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ

xuất, kinh doanh, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, phát triển sản phẩm, đầu tư
mở rộng sản xuất nhằm đạt lợi ích cao nhất.
Như vậy, dự báo từ thần bí kinh nghiệm đã phát triển thành mơn khoa
học độc lập, đóng vai trị quan trọng trong việc hoạch định, xây dựng chiến
lược kinh doanh của các doanh nghiệp và nói rộng hơn là chiến lược kinh
doanh của cả 1 ngành kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
Mỗi quốc gia, cộng đồng lãnh thổ hay một tổ chức, doanh nghiệp đều
gắn liền với một môi trường nhất định. Môi trường này được xác định thơng
qua các yếu tố về chính trị; các yếu tố xác định mức độ phát triển kinh tế - xã
hội; các yếu tố thuộc về nguồn nhân lực; các yếu tố thuộc về nguồn tài
nguyên thiên nhiên và một số yếu tố khác. Nói cách khác, trong q trình tồn
tại, vận động và phát triển, mỗi tổ chức, doanh nghiệp đều chịu tác động của
một tập rất nhiều các yếu tố. Sự tác động của các yếu tố đó làm cho các tổ

Các yếu tố

kinh tế -xã
hội

Chính phủ với một số
chính sách cụ thể

Các yếu
tố cơng

Các yếu tố
chính trị

Khách
hàng

Tổ chức

Nhóm áp lực
của xã hội

Các
nhà
cạnh
tranh

Các yếu tố
khác

: Các yếu tố mơi trường
kh


: Các yếu tố mơi trường

7
Hình 1.1: Nhu cầu thị trường và các yếu tố môi trường


Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ

chức, doanh nghiệp phát triển theo nhiều xu hướng khác nhau. Khi phân tích,
dự báo nhu cầu thị trường thì mơi trường trong đó doanh nghiệp tồn tại và
phát triển có vai trị rất quan trọng. Mặc dù các nhân tố bên trong như: Cơ
cấu tổ chức, bộ máy, năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý điều hành
và nhân viên là những yếu tố quyết định nhưng chúng lại bị chi phối bởi rất
nhiều yếu tố bên ngoài của môi trường. Mối tác động qua lại của môi trường
đến sự tồn tại, vận động và phát triển của nhu cầu thị trường được mô tả khái
quát trong sơ đồ 1.1.
Dự báo nhu cầu thị trường có thể được tiến hành theo nhiều hình thức
khác nhau. Song thường gặp một số loại hình chủ yếu sau :
- Dự báo tổng thể, vĩ mô sự vận động và phát triển của nhu cầu thị
trường.
- Dự báo sự vận động và phát triển của từng bộ phận với quan niệm bộ
phận là một hệ con của nhu cầu thị trường và chịu tác động của bộ phận khác.
- Dự báo khả năng hay thời gian đạt được các chỉ tiêu của nhu cầu thị
trường nhất định, cả về số lượng cũng như chất lượng.
- Dự báo cho từng khoảng thời gian (trên 25 năm, 20 năm, 15 - 10
năm, 5 năm hay hàng năm, hàng tháng) nhằm phục vụ cho các nhà hoạch
định

chính sách xây dựng các chính sách, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn
và ngắn hạn, v.v...
Việc dự báo nhu cầu của thị trường cần phải tuân theo một số nguyên
tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc liên hệ biện chứng: Tất cả các nhu cầu thị trường đều được
đặt trong một mơi trường nhất định, do vậy khi phân tích và dự báo nhu cầu
thị trường ta phải đặt hiện tượng trong mối tác động qua lại của các yếu tố
lẫn nhau. Trong đó cần nhận thức rõ đâu là yếu tố bên trong, đâu là yếu tố

8


Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ

bên ngoài để xác định đúng và đưa ra được kết quả phân tích chính xác, trên
cơ sở đó thấy hết các nhân tố sẽ xuất hiện trong tương lai.
Nguyên tắc kế thừa lịch sử: Các nhu cầu thị trường vận động và phát
triển ln chứa đựng trong nó những nhân tố kết quả của quá khứ và trạng
thái trong tương lai. Phân tích, đánh giá hiện tại và dự báo sự phát triển trong
tương lai của nhu cầu thị trường chỉ có thể có cơ sở vững chắc nếu như ta
nhìn rõ được bản chất của các vấn đề trong quá khứ. Q khứ chính là cái đã
có để xem xét. Tương lai là cái mong ước. Sự mong ước chỉ trở thành hiện
thực nếu nó được xây dựng trên nền tảng vững chắc của quá khứ.
Nguyên tắc tôn trọng đặc thù của đối tượng dự báo: Mỗi nhu cầu thị
trường đều có những nét đặc trưng riêng của nó. Nhờ những nét đặc trưng
riêng này mà ta có thể phân biệt được hiện tượng đang nghiên cứu với những
hiện tượng khác. Do vậy khi phân tích và dự báo, ta phải tơn trọng những nét
đặc trưng đó, đặc biệt là trường hợp những nét đặc trưng đã trở thành quy

luật, ví dụ tỷ lệ giữa nam và nữ trên thế giới, phong tục tập quán, đời sống
văn hoá của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ...
Mô tả tối ưu nhu cầu thị trường trong q trình dự báo: Trong tập các
thơng tin mô tả hiện tượng, chúng ta cần tối ưu hố các thơng tin đó thơng
qua nhiều phương pháp xử lý khác nhau để tìm ra mơ hình tối ưu nhất. Một
nhu cầu thị trường chứa đựng trong nó rất nhiều yếu tố. Việc phân tích các
yếu tố đó khơng thể mang tính liệt kê. Chúng ta phải tìm ra được các thông
tin, các chỉ tiêu và mô tả liên hệ mối biện chứng của chúng với các yếu tố
khác, đồng thời lựa chọn các thông số cũng như phương pháp để xử lý các
thơng tin đó sao cho chi phí ở mức thấp nhất.
Nguyên tắc tương tự của hiện tượng dự báo: Theo nguyên tắc này, khi
phân tích, dự báo một nhu cầu thị trường chúng ta có thể so sánh nó với các
nhu cầu thị trường tương tự của một địa phương, một vùng hay một nước
khác để có thể tìm ra những nhân tố phát triển tương tự cũng như các yếu tố
đảm bảo cho sự phát triển của hiện tượng mà ta quan tâm. Sử dụng nguyên
9


Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ

tắc này sẽ giúp cho việc phân tích và dự báo đạt hiệu quả hơn, tiết kiệm thời
gian hơn. Trong một số trường hợp nguyên tắc này cho phép ta sử dụng các
mô hình tốn học, các phương pháp thống kê tốn học để phân tích và dự
báo quy luật và phát triển của nhu cầu thị trường có tính tương tự nhau.
Ngun tắc hệ thống: Lý thuyết hệ thống quan niệm mỗi nhu cầu thị
trường là một hệ thống mở, đặt trong mối quan hệ trao đổi với mơi trường
bên ngồi bằng nhiều kênh khác nhau. Tổ chức được xem như là một tập hợp
của nhiều đối tượng, chủ thể khác nhau, trao đổi với nhau cả những nội dung

và thuộc tính của chúng.
Trên cở sở các nội dung, môi trường tác động và các nguyên tắc của
dự báo nhu cầu thị trường, chúng ta đã có cái nhìn tổng qt về dự báo nhu
cầu của thị trường. Dưới đây là một vài nét về công tác dự báo ở Việt nam ta.
Ở Việt Nam, công tác dự báo đã được triển khai từ những năm đầu của
thập kỷ 70. Trong một thời gian dài, dự báo được coi là một công cụ phục vụ
đắc lực cho công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Về mặt tổ
chức, đã hình thành nhiều cơ quan nghiên cứu dự báo như: Ban điều khiển
học trực thuộc Thủ tướng Chính phủ trong thập kỷ 70; Trung tâm Phân tích
Hệ thống thuộc Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương; Ban Dự báo
và Phân tích Kinh tế Vĩ mơ - Viện Chiến lược Phát triển thuộc Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; Viện Khoa học Việt Nam thuộc Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật
Nhà nước, sau này là Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường và nay là Bộ
Khoa học và Cơng nghệ.
Về phương pháp và cơng nghệ dự báo, nói chung ở nước ta đến nay các
cơ quan nghiên cứu dự báo đã và đang vân dụng các phương pháp thuộc các
nhóm phương pháp sau đây:
- Phương pháp mơ hình hố: Bao gồm nhiều loại mơ hình cụ thể như: Mơ
hình kinh tế lượng, mơ hình lịch sử, mơ hình nhân tố, mơ hình tối ưu, mơ
hình cân bằng tổng qt, mơ hình tương tự,…

10


Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ

- Phương pháp chuyên gia: Dựa trên việc thu thập và xử lý các ý kiến
đánh giá của các chuyên gia giỏi, có nhiều kiến thức và kinh nghiệm.

- Phương pháp kết hợp giữa mơ hình hố và lâý ý kiến đánh giá của
chuyên gia theo quy trình tiệm cận lặp.
Trên bình diện kinh tế vĩ mơ, các mơ hình thường được vận dụng để
phân tích chính sách và dự báo kinh tế là các mơ hình kinh tế lượng vĩ mơ và
các mơ hình cân bằng tổng qt. Tuy nhiên, trong thưịi gian qua, mơ hình
được sử dụng phổ biến vẫn là mơ hình kinh tế lượng vĩ mơ. Vì vậy, việc
đánh giá công tác dự báo kinh tế vĩ mô ở Việt Nam có thể được xem xét chủ
yếu qua việc vận dụng mơ hình kinh tế lượng vi mơ theo các giai đoạn sau
đây:
Giai đoạn trước năm 1986
Mơ hình kinh tế lượng đầu tiên của Việt Nam được xây dựng thử
nghiệm bởi Ban điều khiển học trực thuộc Thủ tướng Chính phủ năm 1974 –
1975. Mơ hình này được xây dựng cho nền kinh tế miền Bắc giai đoạn
1957 – 1975. Sau ngày thống nhất đất nước, nền kinh tế chuyển sang giai
đoạn mới, việc nghiên cứu kinh tế lượng bị dừng lại do cơ sở dữ liệu bị thay
đổi.
Mô hình kinh tế lượng vĩ mơ đầu tiên ở Việt Nam được xây dựng tại
Trung tâm Phân tích hệ thống – Viện nghiên cứu Quẩn lý kinh tế Trung
ương năm 1983 – 1984. Mơ hình này dựa trên tư tưởng mơ hình của Ban
điều khiển học. Tuy nhiên mơ hình cũng chỉ mô tả hoạt động của khu vực
sản xuất vật chất. Mơ hình này có quay mơ rộng mở hơn và nó được sử dụng
để phân tích kinh tế và dự báo xu hướng phát triển, song chưa được dùng để
mơ phỏng sự thay đổi chính sách .
Giai đoạn 1986 -1992
Việc xây dựng mơ hình kinh tế lượng vĩ mơ trong giai đoạn này bắt
đầu có sự hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức quốc tế. Năm 1988, Trung tâm
phân tích hệ thống- Viện Quản lý Kinh tế Trung ương đã phối hợp với
11



Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ

VIện Khoa học Việt Nam xây dựng mơ hình kinh tế lượng cho giai đoạn
1976-1988. Năm 1989, Trung tâm Phân tích hệ thống lại tiếp tục xây dựng
mơ hình kinh tế lượng vĩ mơ với sự trợ giúp tài chính của ESCAP. Mơ
hình này là mơ hình đầu tiên được thực hiện với sự trợ giúp phần mềm
chuyên dụng TSP. Đặc điểm của các mơ hình trong giai đonạ này là chúng
vẫn được xây dựng theo số liệu của Hệ thống sản phẩm vật chất (MPS)
của nền kinh tế kế hoạch hoá trước đây. Điểm đặc biệt của mơ hình năm
1989 (gồm 103 biến số) là khối giá cả được chia ra hai loại giá: Giá trên
thị trường tự do và giá theo quy định của Nhà nước. Các nhà xây dựng mơ
hình đã cố gắng đưa vào mơ hình khối ngân sách Nhà nước, khối giá cả….
song bản thân nền kinh tế chưa chuyển đổi nên các mơ hình này cũng chỉ
phản ánh các đặc trưng của nền kinh tế trong giai đoạn bắt đầu chuyển
đổi. Vì vậy, các mơ hình kinh tế lượng vĩ mơ nhằm mục tiêu phân tích cơ
chế nhiều hơn là mục tiêu dự báo.
Giai đoạn từ 1993 đến nay
Các mơ hình kinh tế lượng vĩ mơ xây dựng giai đoạn này đã sử dụng
Hệ thống Tài khoản quốc gia (SNA) thay cho hệ thống số liệu MPS. Mơ
hình đầu tiên xây dựng thử nghiệm trên cơ sở hệ thống số liệu SNA là mơ
hình trong khn khổ đề tài 92-98-233/ĐT (Nguyễn Văn Quỳ). Mơ hình này
cũng áp dụng đầy đủ các bước kỹ thuật xây dựng mô hình kinh tế lượng vĩ
mơ theo kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế thị trường. Mơ hình đã
thực hiện được một số kết quả có ý nghĩa như phân tích chính sách tác động
của tỷ giá hối đối, chính sách thuế và vốn vay nước ngồi,… Tuy nhiên, do
số liệu cịn chưa đầy đủ nên mơ hình cịn mô tả khối đầu tư sản xuất theo đặc
điểm của hệ thống MPS.
Khắc phục nhược điểm của mơ hình năm 1993 trong khn khổ

chương trình KX-03 năm 1995, Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Ttrung
ương đã thiết lập mô hình kinh tế lượng vĩ mơ kết hợp các khối cung, cầu và

12


Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ

đã có những đóng góp cho việc đánh giá chính sách và dự báo kinh tế Việt
Nam vào những năm 1990 (Nguyễn Văn Quỳ – 1995).
Song song với việc xây dựng mơ hình kinh tế lượng vĩ mô ở Viện
Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, một số cơ quan khác cũng đã thực
hiện một số nghiên cứu bước đầu về xây dựng mơ hình kinh tế lượng vĩ mơ
song chỉ dừng lại ở mặt đóng góp về phương pháp luận. Năm 1997, được
quỹ Nippon tài trợ, Viện chiến lược Phát triển cũng đã xây dựng một số mơ
hình kinh tế lượng vĩ mơ theo bên cầu. Tuy nhiên, các mơ hình đó mới chỉ
dừng ở mơ hình hạt nhân và cịn cần được mở rộng cho khu vực tiền tệ, thu
nhập,….và các tác động có thể có từ nhiều biến bên ngồi. Đây là điều đặc
biệt quan trọng vì ngồi những mối liên kết nội tại, nền kinh tế Việt Nam
ngày càng trở nên nhạy cảm đối với những biến động kinh tế của các nước
trong khu vực cũng như trên thế giới. Một ví dụ có thể thấy rõ là tác động
của cuộc khủng hoảng Đông á đối với nền kinh tế Việt Nam trong mấy năm
qua.
Mơ hình kinh tế lượng hàng năm của Việt Nam phục vụ cho các dự
báo ngắn hạn được các nhà nghiên cứu thuộc Viện Chiến lược Phát triển xây
dựng từ năm 1997 với sự hỗ trợ của các chun gia Nhật Bản. Mơ hình này
có tất cả cả 58 phương trình, trong đó có 25 phương trình hành vi và 33
phương trình định nghĩa. Đến năm 2001, mơ hình này tiếp tục được các nhà

nghiên cứu chỉnh lý và cập nhật nhằm mô phỏng tác động của dòng vốn FDI
và thương mại đối với tăng trưởng kinh tế. Mơ hình này có 16 phương trình
hành vi và 23 phương trình định nghĩa.
Mơ hình kinh tế vĩ mơ theo q được nhóm chun gia của Vụ Tổng
hợp Kinh tế quốc dân, Bộ Kế hoạch và Đàu tư xây dựng nhằm phục vụ công
tác mô phỏng chính sách và dự báo ngắn hạn. Mơ hình có tổng số 35 phương
trình, trong đó gồm 14 phương trình hành vi và 21 phương trình định nghĩa.
Năm 1999, nhóm Phân tích Chính sách và Dự báo Kinh tế (Viện Kinh
tế Đức (DIW) xây dựng thử nghiệm tiếp một mô hình kinh tế lượng vĩ mơ
13


Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ

dạng cấu trúc áp dụng cho Việt Nam nhằm dự báo mô phỏng chính sách kinh
tế 1998 (Võ Trí Thành, Rudolf Zwiener và một số tác giả). Mơ hình được
xây dựng trên cơ sở khung hạch toán tổng thể nền kinh tế Việt Nam, nên cơ
sở dữ liệu có tính cập nhật và nhất qn khá cao. Mơ hình đã ước lượng
được GDP theo ngành theo giá so sánh năm 1994, đưa thu nhập thành một
khối quán trọng và giải thích xu thế biến động về thu nhập khả dụng của các
hộ gia đình. Các biến ngoại sinh sử dụng trong mơ hình như tỷ giá , đầu tư
trực tiếp nước ngoài, cung tiền tệ, sản lượng và giá dầu thô, đầu tư Nhà nước
và một số mục khác của sử dụng cuối cùng. Như vậy, mơ hình đã cố gắng
tính đến tương đối đầy đủ khả năng tác động của các cú “sốc” chính sách và
“sốc” từ bên ngồi đối với nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, mơ hình vẫn
cần được hồn thiện tiếp nhằm phục vụ cho cơng tác phân tích chính sách và
dự báo kinh tế cho Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam là một nền kinh tế chuyển đổi, khu vực Nhà nước

đang chiếm một vai trò quan trọng hơn so với khu vực này ở các nước khác.
Hoạt động dự báo được thực hiện ở các cơ quan của Chính phủ và các Bộ.
Bộ kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ xây dựng dự thảo chiến lược phát triển
kinh tế- xã hội, quy hoạch tổng thể, kế hoạch 5 năm cũng như các kế hoạch
hàng năm.
Với mục tiêu phục vụ công tác dự báo và mô phỏng chính sách, ngồi
mơ hình kinh tế lượng, các cơ quan và các Viện nghiên cứu của Việt Nam đã
xây dựng thêm các mơ hình khác như: Mơ hình cân bằng tổng qt và mơ
hình tăng trưởng kinh tế tối ưu trọng cung….
Mơ hình cân bằng tổng qt năm ngành được các chuyên gia Nhật
Bản kết hợp với chuyên gia Việt Nam xây dựng vào năm 1996 trong khuôn
khổ dự án của NIPPON. Mục đích của mơ hình này là mơ phỏng kế hoạch 5
năm 1996-2000, sau đó mơ hình được điều chỉnh và cập nhất bởi các chuyên
gia của Viện Chiến lược Phát triển phục vụ mô phỏng các kịch bản của kế
hoạch 5 năm 2001-2005.
14


Học viên: Ninh Xn Khanh

Luận văn thạc sỹ

Mơ hình Cân bằng tổng quát 24 ngành mô phỏng mối quan hệ giữa
giảm đói nghèo và tăng trưởng kinh tế của kế hoạch 5 năm 2001-2005 được
xây dựng trong khuôn khổ hợp tác nghiên cứu của Việt Nam- Nhật Bản năm
2000.
Mơ hình cân bằng tổng quát (CGE VNT01) đựpc xây dựng nhằm đánh
giá hiệu quả và tác động của tự do hoá thương mại theo những điều kiện để
gia nhập AFTA và WTO đối với nền kinh tế Việt Nam.
Mơ hình tăng trưởng kinh tế tối ưu trọng cung, mơ hình tăng trưởng

tối ưu nhiều giai đoạn và nhiều ngành để phân tích tiềm năng tăng trưởng dài
hạn của Việt Nam được các chuyên gia Nhật Bản và Việt Nam cùng xây
dựng từ năm 1996 trong khuôn khổ dự án NIPPON. Mô hình đã được các
nhà nghiên cứu thuộc Viện Chiến lược Phát triển điều chỉnh và cập nhật dữ
lilệu để mô phỏng tiềm năng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đến năm
2010.
Như vậy, dự báo là một vấn đề rất quan trọng để nắm bắt nhu cầu của
thị trường, hình thành nên chiến lược kinh doanh để doanh nghiệp hay một
ngành đạt được mục tiêu của mình. Để việc dự báo nhu cầu của thị trường
đạt kết quả tốt, chúng cần thực hiện nghiên cứu và thực hiện các phương
pháp dự báo, qua đó có cái nhìn tổng qt về những vấn đề chúng ta cần dự
báo trong tương lai.
1.2 các phương pháp dự báo nhu cầu thị trường

1.2.1 Xử lý số liệu thống kê trong phân tích và dự báo
Về nguyên lý, dự báo xu hướng của một nhu cầu thị trường là dựa vào
số liệu thống kê sự vận động, phát triển của hiện tượng đó trong quá khứ và
dùng các phương pháp thích hợp để dự đốn hiện tượng trong tương lai. Vì
vậy số liệu thống kê có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng và là yếu tố cần và
đủ để việc phân tích và dự báo thực hiện được với kết quả cao. Thực tế cho
thấy ở Việt Nam, trong nhiều năm qua công tác thống kê chưa được nhận
thức và quan tâm đúng mức nên các số liệu thống kê về một số ngành có
chính xác chưa cao.
15


Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ


Để nâng cao chất lượng của phân tích và dự báo nhu cầu thị trường,
vấn đề quan trọng là phải có được nguồn số liệu thống kê tin cậy, trung thực.
Nếu các con số thống kê đưa ra không phản ánh đúng bản chất của hiện
tượng và đã bị sửa đổi theo ý muốn chủ quan của người thu thập và công bố
số liệu thống kê, thì mọi q trình phân tích, dự đốn chỉ là hình thức. Xử lý
số liệu trong khi phân tích dự đốn khơng phải là làm lại con số đó mà chỉ
nhằm làm cho con số đó chính xác hơn, đúng hơn và loại trừ được những sai
số ngẫu nhiên. Đó là cách xử lý mang tính chất khoa học thống kê, không
phải theo ý muốn chủ quan của người điều chỉnh. Sau đây là một số cách xử
lý số liệu thống kê khi tiến hành phân tích, dự báo.
Đồng nhất số liệu
*

Đồng nhất đơn vị đo.

*

Đồng nhất cách tính các chỉ tiêu liên quan đến giá cả.

*

Đồng nhất khoảng thời gian thu thập số liệu.

*

Đồng nhất các số liệu liên quan đến từng vấn đề thuộc nhu cầu thị

trường dùng để phân tích.
*


Đồng nhất cách phân tích các số liệu kinh tế theo một mốc tính tốn.

*

Sử dụng thống nhất một hệ thống các chỉ tiêu để tính tốn hay phải

chuyển đổi về cùng một hệ thống.
Loại bỏ các sai số do kỹ thuật thu thập số liệu thống kê
Thơng thường với các sai đó do kỹ thuật thu thập số liệu thống kê gây
ra, có thể sử dụng nhiều cách khác nhau để xử lý, như dùng phương pháp
tốn học. Ví dụ xét một tập các số liệu thống kê về một nhu cầu thị trường
theo thời gian là {xi} (i = 1, 2, 3,..., n). Giả sử số x* là số liệu nghi ngờ có sai
số, ta có thể sử dụng cơng thức tính giá trị tới hạn t* (giá trị t* được gọi là giá
trị tới hạn, phụ thuộc vào xác suất tin cậy và số lần xác định các số liệu
thống kê. Nếu giá trị t* lớn hơn giá trị cho trong bảng tính sẵn, thì số liệu x*
có sai số và ta loại bỏ số liệu đó. Bảng giá trị tới hạn α được tính sẵn và in
trong các tài liệu thống kê). Để xem xét số liệu này được sử dụng, loại bỏ
16


Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ

hay phải thay bằng giá trị trung bình của tập {xi}, trước hết ta tính giá trị t*
bằng cơng thức:

x *i − x
t =
s

*

(1.1)

Trong đó: x là giá trị trung bình của tập {xi}
n

x=

∑x
i =1

i

(1.2)

n

S là độ lệch bình phương và được xác định theo công thức:

1 n
( x i − x) 2
S=

n − 1 i =1

(n > 1)

(1.3)


Nếu giá trị của t* lớn hơn các giá trị cho trong bản tới hạn α thì giá trị x* bị
loại trừ ra khỏi tập các số liệu thống kê.
Loại trừ một số yếu tố ngồi giả thiết: Để đảm bảo tính liên tục của
các số liệu đôi khi ta cần phải loại trừ một số yếu tố ngoài giả thiết bằng một
trong các phương pháp sau :
+ Phương pháp mở rộng khoảng thời gian.
Khi số liệu thống kê thu được chi tiết hoá trong khoảng thời gian quá
hẹp, tính quy luật và tính ngẫu nhiên rất khác nhau, ta có thể mở rộng
khoảng thời gian thơng qua việc tính trung bình các đại lượng đó trong
khoảng thời gian rộng hơn và coi đó là số liệu đặc trưng cho nhu cầu thị
trường đó trong khoảng thời gian đã được mở rộng. Ví dụ từ số liệu thống kê
sản lượng bán được từng ngày, tuần, ta có thể mở rộng khoảng thời gian theo
tháng, quý.
+ Phương pháp bình qn số trượt.
Việc tính bình qn số trượt có thể giúp cho việc phân bổ các yếu tố
ngẫu nhiên tốt hơn. Hay nói cách khác, bình qn số trượt giúp chúng ta tính

17


Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ

lại hệ thống số liệu thống kê đã có thành hệ thống số liệu thống kê mới có
chứa điều hồ hơn các yếu tố ngẫu nhiên.
Biến đổi số liệu thống kê thô ban đầu sang một số chỉ tiêu khác.
+ Trung bình số học: Là đại lượng xác định giá trị trung bình của một
tập các số liệu thống kê có tần suất xuất hiện số liệu đó như nhau (thơng
thường chỉ có một lần). Số trung bình của một tập hợp {xi} (i = 1, 2, 3,..., n)

bao gồm giá trị của x là x , được xác định bằng biểu thức (1.2).
+ Trung bình số học gia truyền: Trong trường hợp số liệu thống kê mơ
tả một hiện tượng nào đó xuất hiện với tần số khác nhau thì trung bình của
tập số liệu thống kê {xi} với tần suất xuất hiện của xi là mi được xác định
bằng công thức :
n

x=

∑x m
i =1
n

i

∑m
i =1

i

(1.4)

i

Đại lượng mi được gọi là gia quyền số của xi. Nếu khi tất cả xi đều có
giá trị mi như nhau thì cơng thức này trở lại cơng thức (1.2).
+ Trung bình điều hồ: là đại lượng nghịch đảo của trung bình số đã
được tính ở cơng thức (1.2).
+ Trung bình hình học của một tập số liệu thống kê {xi} được xác định
bằng biểu thức :

x s = n x 1 . x 2 . x 3 . x 4 ... x n −1 . x n = n

n

∏x
i =1

i

(n > 2)

(1.5)

Trung bình hình học của một tập hợp {xi} được sử dụng chủ yếu để
tính tốn cho dãy số liệu thống kê nhằm xác định mức độ tăng trưởng của
dãy số đó. Ví dụ tính tốc độ tăng trưởng của dân số, lao động, sản lượng, thu
nhập quốc dân và một số chỉ tiêu khác nữa.
+ Trung bình của một tập số liệu thống kê cho theo thứ tự thời gian:
Được sử dụng khi ta muốn tính số liệu trung bình của một đại lượng
nào đó trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn trung bình của tháng,
18


Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ

quý hay năm, song chúng ta lại chỉ có số liệu của từng thời điểm xác định
của hiện tượng đó. Đại lượng trung bình theo thời gian được tính theo cơng
thức sau :

1
1
x 1 + x 2 + x 3 + ... + x n
2
x= 2
n−1

(1.6)

Trong đó :
xi, xn là giá trị đầu và cuối của số liệu thống kê tại các thời điểm khác nhau
trong khoảng thời gian nghiên cứu.
n là số liệu thống kê được (khơng có tính chất lặp lại, và là các số tự nhiên).
+ Các đại lượng so sánh: Đó là tỷ số nhằm so sánh giá trị của đại
lượng phân tích tại thời điểm nghiên cứu so với các thời điểm khác (năm gốc
hay năm kế hoạch), hoặc so sánh giữa các bộ phận cấu thành khác nhau của
hiện tượng quan tâm. Có thể sử dụng một số chỉ tiêu so sánh sau :
- Độ gia tăng tuyệt đối giữa hai thời kỳ :
∆x = x i − x i −1

(1.7)

- Tỷ lệ tăng trưởng: Của đại lượng x ở năm thứ (i + 1) so với năm thứ i, được
tính bằng cơng thức như sau :
αi =

x i +1
.100%
xi


(1.8)

- Tỷ lệ tăng trưởng bình quân hình học
Trong thực tế tỷ lệ tăng trưởng bình quân hình học rất hay được sử
dụng để tính tỷ lệ tăng trưởng trung bình của các năm, từ năm thứ nhất cho
đến năm thứ n so với năm gốc (năm số 0).
Tỷ lệ này được xác định theo công thức :
α = n α 1 .α 2 .α 3 ...α n −1 .α n = n

n

∑α
i =1

i

(1.9)

Nếu thay giá trị của α tính theo cơng thức (1.8) ta có :
- Tốc độ gia tăng tuyệt đối: Tốc độ gia tăng tuyệt đối của giá trị tại năm thứ
(i + 1) so với năm thứ i được xác định bằng biểu thức sau :
19


Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ
α=n

xn

x0

(1.10)

Cũng có thể sử dụng một năm nào đó (ví dụ năm gốc) để xác định độ gia
tăng tuyệt đối của các năm thứ i so với năm gốc.
ε i +1 =
i

ε i +1 =
i

x i +1 − x i
.100%
xi

(1.11)

xi − x0
.100%
x0

(1.12)

1.2.2 Các phương pháp dự báo nhu cầu thị trường
Theo thống kê chưa đầy đủ, hiện nay có khoảng 130 phương pháp hay
cách tiếp cận để dự báo nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã
hội loài người, trong đó có rất nhiều phương pháp dự báo nhu cầu của thị
trường. Tuỳ theo từng lĩnh vực cụ thể mà người ta lựa chọn phương pháp dự
báo thích hợp để nhận được những kết quả tin cậy. Nhìn chung chất lượng

của kết quả dự báo phụ thuộc vào cách lựa chọn phương pháp dự báo. Tuy
nhiên việc phân chia các loại dự áo cũng chỉ là tương đối, nhưng về nguyên
tắc có thể chia thành những nhóm phương pháp sau :
*

Phương pháp dự báo bằng mơ hình hố thống kê.

*

Phương pháp trọng số điều hoà.

*

Phương pháp dự báo tương tự hay còn gọi là phương pháp kịch

bản.
*

Phương pháp dự báo bằng ý kiến chuyên gia - Gọi tắt là phương

pháp chuyên gia.
*

Phương pháp nội suy và ngoại suy.

*

Phương pháp dự báo sử dụng phần mềm tin học.

Với bất kỳ phương pháp nào, kết quả dự báo chỉ là tương đối. Kết quả

dự báo phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tác động mà trong một phương
pháp chúng ta không thể xem xét được. Bài viết dưới đây đi nghiên cứu sâu
về phương pháp mơ hình hố thống kê và phương pháp chuyên gia để dự báo
lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn tới.
20


Học viên: Ninh Xuân Khanh

Luận văn thạc sỹ

Phương pháp mô hình hố thống kê: là loại mơ hình được sử dụng
rộng rãi nhất trong dự báo, đó là cơng cụ chủ yếu để phân tích và dự báo.
Dựa trên cơ sở các số liệu thống kê về quá khứ và hiện tại, người ta tiến hành
xây dựng các mơ hình toán kinh tế nhằm miêu tả các đặc trưng nổi bật, xu
hướng vận động và phát triển của hiện tượng để từ đó xác định được các số
liệu dự báo về sự vận động và phát triển của hiện tượng trong tương lai.
Nhiều mơ hình tốn thống kê có sử dụng hàm sản xuất của Cobb-Douglass,
của Klein đã được áp dụng thành công trong nhiều nước kinh tế phát triển
như Mỹ, các nước Tây Âu.
Trong phương pháp mơ hình hố thống kê, vấn đề chọn hàm dự báo có
ý nghĩa rất quan trọng. Giả sử cần phải dự báo sự thay đổi của chỉ tiêu Y đặc
trưng cho nhu cầu thị trường (ví dụ lượng khách quốc tế, sản lượng khai thác
than hay số tấn vận tải, sản lượng hàng hố tiêu thụ.v.v...) trong tương lai.
Thơng qua số liệu thống kê có được của nhu cầu này (số đo các chỉ tiêu nói
trên) có thể cho thấy chỉ tiêu quan tâm Y phụ thuộc vào một số yếu tố được
đặc trưng bằng các biến số độc lập x1, x2, x3..., xn. Trên nguyên tắc mối quan
hệ giữa chỉ tiêu Y và tập biến {xi} được mô tả bằng hàm số :
Y = F(x1, x2, x3,…, xn ) + ξ


(1.13)

Trong đó :
Y là đại lượng quan tâm dự báo trong mối quan hệ phụ thuộc vào
tập các biến số {xi} (i = 1 đến n).
ξ: Là sai số của dự báo. Trong đó mức độ sai số của quyết định
mức độ chính xác của hàm dự báo.
*

Các tiêu chuẩn để lựa chọn hàm dự báo :
1. Sai số chuẩn của hàm là nhỏ nhất, nghĩa là hàm dự báo với các giá

trị tính được và số liệu thống kê thu được có độ lệch nhỏ nhất. Để xác định
tiêu chuẩn này, trong thống kê có sử dụng cơng thức:
Su =

1 n
(y i − y *i ) 2

n − 2 n−2

21

(n>2)

(1.14)


Học viên: Ninh Xuân Khanh


Luận văn thạc sỹ

Giá trị của Su phải đạt giá trị nhỏ nhất, trong đó: yi là giá trị thống kê; y*i là
giá trị tính theo lý thuyết; n là số giá trị thống kê có được.
2. Hệ số tương quan bội đủ lớn, nghĩa là mối quan hệ giữa y và {xi}
phải đủ chặt chẽ để nó thể hiện đúng mối quan hệ của hàm số y với tập {xi}.
Hệ số tương quan r được xác định bằng công thức :
 S u2 
r = 1− 2 
 Si 

(1.15)

Trong đó: Su được xác định bằng công thức (1.14); Sy được xác định bằng
công thức sau :
1 n
( y i − y) 2

n − 2 i =1

Sy =

(1.16)

Hàm tương quan y là hàm phụ thuộc theo thời gian. Hàm số mô tả sự
vận động và phát triển của hiện tượng kinh tế - xã hội theo thời gian có dạng :
y *t = f(t) + ξ
y là

(1.17)


giá trị trung bình của tập số liệu thống kê đã có và được tính như sau:
n

y=

∑y
i =1

i

n

Việc xác định dạng cụ thể xu thế vận động phát triển của hiện tượng
tuỳ thuộc vào số liệu thống kê thu thập được, hay nói khác đi phụ thuộc vào
bản chất của hiện tượng. Trong trường hợp đơn giản, với sự phụ thuộc của y
theo t là sự tăng dần đều đặn (hay giảm đều đặn), ta có thể chọn sự phụ thuộc
này là sự phụ thuộc tuyến tính, nếu chưa tính đến sai số thì phương trình biểu
diễn có dạng:
y*t = a + b.t

(1.18)

Các tham số a, b được xác định theo phương pháp độ lệch bình phương nhỏ
nhất, tức là :
S =

n

∑ (y

i =1

i

- y *i ) 2 và S tiến tới cực tiểu

Trong đó: yi là giá trị thực nghiệm (thống kê) tại thời điểm t = i;
22


×