Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Bạch Đằng Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.02 KB, 94 trang )

Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của luận văn
Kinh tế Viêt Nam đã và đang có những chuyển biến mạnh mẽ cùng sự phát
triển của kinh tế thế giới. Kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của nhà nước đã tạo
cho nền kinh tế cả nước nói chung và bản thân các doanh nghiệp nói riêng đứng
trước nhiều cơ hội phát triển mới. Tuy nhiên nền kinh tế thị trường cũng đặt ra
nhiều thách thức, khó khăn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
cạnh tranh để tìm kiếm thị trường ( mua các yếu tố đầu vào, bán các sản phẩm đầu
ra ), nhu cầu về nguồn vốn tư bản, chất lượng sản phẩm… Do vậy nhà quản lý
doanh nghiệp phải hết sức linh hoạt trong quá trình tổ chức và điều hành để hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển
trong nền kinh tế thị trường.
Để có những thơng tin chính xác nhằm đánh giá, điều chỉnh các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi nhà quản lý phải đánh
giá đúng thực trạng doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động tài chính của doanh nghiệp,
xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để từ đó tìm ra những
biện pháp hữu hiệu và những quyết định cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, đó là nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là q trình xem xét, kiểm tra và
phân tích các số liệu tài chính để từ đó đánh giá được tình hình tài chính, điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Tổ chức tốt cơng tác phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp có tầm quan trọng để thực hiện tốt công tác quản lý kinh tế,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Với ý
nghĩa và tầm quan trọng như vậy, Tơi đã quyết định chọn đề tài: “ Phân tích và đề
xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại cơng ty cổ phần Bạch Đằng
Nam Định ”.


Hồng Thanh

1

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Bạch Đằng Nam Định.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng phân tích tài chính, xác định những phương
hướng, đề ra những biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Bạch Đằng Nam Định.
3. Nhiệm vụ của luận văn
- Phân tích đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng Nam
Định để biết được tình hình tài chính là tốt hay xấu, ngun nhân là gì .
- Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Bạch
Đằng Nam Định.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Bạch
Đằng Nam Định trong 2 năm 2009 và 2010 (đã được kiểm toán).
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung xem xét các chỉ số tài chính, dùng
phương pháp tỷ số và thay thế liên hồn để tìm ra các nguyên nhân dẫn đến những
mặt tiêu cực, tích cực cũng như điểm mạnh, điểm yếu về tài chính của cơng ty. Từ
đó đề xuất biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu nội

dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Bạch
Đằng Nam Định
Chương 3: Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ
phần Bạch Đằng Nam Định
Để hồn thành luận văn này, tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn đến các Thầy
giáo, Cơ giáo, các anh chị và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ Tơi những kiến thức
cần thiết cho luận văn.

Hồng Thanh

2

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc Tơi xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của Thầy: PGS.TS Nguyễn Ái Đồn và các Thầy, Cơ trong Khoa Kinh
tế và Quản lý, Viện Đào tạo Sau Đại học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã
giúp đỡ Tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn nên khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy
Cơ giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.
Học Viên: Hoàng Thanh


Hoàng Thanh

3

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào địi hỏi doanh nghiệp
phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình doanh nghiệp thì có những
phương thức tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu khác nhau để mua sắm … Sau khi đi vào
sản xuất kinh doanh doanh nghiệp sẽ thu được tiền bán hàng, doanh nghiệp sử dụng
để bù đắp các khoản chi phí, phần cịn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp tiếp
tục phân phối số lợi nhuận này. Trong q trình trên nó đã làm phát sinh, tạo ra sự
vận động của các dòng tiền bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt
động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan
hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp,
nó bao hàm các quan hệ tài chính sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là mối quan hệ
phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp
các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách... Đối với doanh nghiệp nhà nước còn thể hiện

ở việc: Nhà nước đầu tư vốn ban đầu và vốn bổ sung cho doanh nghiệp bằng những
cách thức khác nhau.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động: quan hệ này
được thể hiện trong việc thanh tốn tiền cơng, thực hiện thưởng phạt vật chất với
người lao động.

Hoàng Thanh

4

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp:
quan hệ này được thể hiện trong việc đầu tư góp vốn hay rút vốn của các chủ sở hữu
đối với doanh nghiệp và trong phân chia lợi nhuận sau thuế.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ thanh
toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp, trong việc hình thành và sử dụng các
quỹ của doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số điểm sau:
- Xét về hình thức: tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
- Xét về bản chất: tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
1.1.2. Chức năng tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp có các chức năng khách quan: đó là chức năng phân
phối và chức năng giám đốc
- Chức năng phân phối: là chức năng mà nhờ vào đó, các nguồn lực được
đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử dụng cho những mục đích khác nhau. Cũng
nhờ chức năng này, mà doanh nghiệp có khả năng huy động khai thác và thu hút các
nguồn tài chính trong nền kinh tế để hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Sau
khi hình thành được vốn, để sử dụng vốn , chức năng phân phối của vốn đồng nghĩa
với việc đầu tư vốn ( đầu tư bên trong hay bên ngoài ), và lợi nhuận thu được là yếu tố
quan trọng nhất quyết định phương hướng và cách thức đầu tư của doanh nghiệp
- Chức năng giám đốc: Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là thu được lợi
nhuận, nên tài chính doanh nghiệp cịn có khả năng giám sát, dự báo hiệu quả của
quá trình phân phối. Nhờ vào chức năng này mà việc kiểm tra bằng đồng tiền được
thực hiện đối với việc vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ
hay sử dụng chúng theo các mục đích đã định. Bên cạnh đó chức năng này có thể
phát hiện những khuyết tật trong khâu phân phối để từ đó điều chỉnh nhằm thực
hiện phương hướng, mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hoàng Thanh

5

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Tuy nhiên chức năng khách quan của tài chính doanh nghiệp phát huy đến
mức độ nào lại phụ thuộc vào sự nhận thức một cách tự giác và hoạt động chủ quan

của người quản lý trong khi sử dụng chức năng của tài chính.
1.1.3. Vai trị của tài chính trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trị rất quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp, gồm những vai trò chủ yếu sau:
- Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình
thường và liên tục.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu
vốn ngắn hạn và dài hạn, việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của các
doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc khơng triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo
cho các hoạt động phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính
doanh nghiệp.
Sự thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định
bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp.
- Giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Được thể hiện ở chỗ:
+ Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh
giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
+ Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ
hội kinh doanh
+ Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể
giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp
+ Sử dụng địn bẩy tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất sinh lợi
nhuận vốn chủ sở hữu.
+ Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh, sẽ
tránh được việc ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được vốn vay
- Cơng cụ hữu ích để kiểm sốt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp

Hồng Thanh

6


Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ
tiêu tài chính, đặc biệt là các báo cáo tài chính có thể kiểm sốt kịp thời, tổng quát
các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng những tồn tại và
những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh
các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Để quản lý tài chính tốt, tức là đưa ra các quyết sách hợp lý, cần phải có các
thơng tin chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các thông tin này được
rút ra từ các phân tích tài chính ở thời điểm hiện tại. Hay nói cách khác phân tích tài
chính là q trình kiểm tra, xem xét và phân tích các số liệu tài chính để từ đó đánh
giá được tình hình tài chính, điểm ưu, điểm khuyết của doanh nghiệp
1.2.1.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu
của nhiều nhóm người khác nhau, mỗi nhóm người ở những cương vị khác nhau lại
có những mục tiêu khác nhau.
- Phân tích tài chính đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị
doanh nghiệp.
Mối quan tâm của họ là lợi nhuận và khả năng thanh tốn. Phân tích tài chính
giúp cho họ có đủ thơng tin để đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân
bằng tài chính, khả năng thanh tốn, sinh lợi, rủi ro, và dự đốn tình hình tài chính

để có những hướng đi đúng.
- Phân tích tài chính đối với chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng
Mối quan tâm hàng đầu của họ là hướng vào khả năng trả nợ của doanh
nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi
thành tiền, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp. Ngoài ra họ cũng chú ý tới lượng vốn chủ sở hữu, đây là khoản
bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.

Hoàng Thanh

7

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

- Phân tích tài chính đối với nhà đầu tƣ
Mối quan tâm của họ thường hướng vào những yếu tố như sự rủi ro, thời
gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh tốn. Nên họ cần những thơng tin về
điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và khả năng tăng
trưởng của doanh nghiệp
- Phân tích tài chính đối với các nhà cung cấp vật tƣ thiết bị, hàng hóa
dịch vụ
Mối quan tâm của họ là khả năng thanh toán hiện tại và khả năng kinh doanh
sắp tới của doanh nghiệp để quyết định có nên bán chịu hoặc cho phép các doanh
nghiệp thanh toán chậm hay khơng.
- Ngồi ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với các cơ quan tài

chính, thuế, thống kê, các nhà phân tích kinh tế, người lao động … Họ có nhu cầu
thơng tin có liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và
tương lai của họ.
Tóm lại, mục tiêu phân tích tài chính là:
+ Nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài
chính dựa trên: Hiệu quả tài chính ( sức sinh lời và tình hình quản lí sử dụng tài
sản). Rủi ro tài chính (khả năng thanh tốn và khả năng quản lí nợ). Tổng hợp hiệu
quả tài chính và rủi ro tài chính (cân đối tài chính, các địn bẩy tài chính và đẳng
thức Dupont)
+ Nghiên cứu, giải thích các nguyên nhân của điểm mạnh, điểm yếu, thuận
lợi, khó khăn về mặt tài chính
+ Đề ra giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp
1.2.1.3. Ý nghĩa phân tích tài chính
Phân tích tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời
cũng là nguồn thông tin quan trọng đối với những người ngồi doanh nghiệp. Nó
khơng những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà
còn cho thấy các kết quả hoạt động doanh nghiệp đạt được. Phân tích tài chính giúp

Hồng Thanh

8

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

đưa ra các quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, đánh giá chính xác

thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp
1.2.2. Tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng các tài liệu là các báo cáo tài chính,
nó được hình thành thơng qua việc xử lý các báo cáo kế tốn: gồm bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng qt tình hình
tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá
trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, bảng cân đối kế toán là một
bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách
tổng quát tình hình kinh doanh và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Kết cấu bảng gồm hai phần: Phần phản ánh giá trị tài sản gọi là “tài sản”.
Phần phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là “nguồn vốn” hay vốn chủ sở hữu và
công nợ.
Mỗi phần đều có tổng cộng và số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng
nhau và phản ánh cùng một lượng tài sản tức là: Tài sản = nguồn vốn.
- Phần tài sản: Phản ánh tồn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo.
Về mặt kinh tế, phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các tài sản của
doanh nghiệp đang tồn tại dưới mọi hình thức: Tài sản vật chất như tài sản cố định
hữu hình, tồn kho; tài sản cố định vơ hình như giá trị bằng phát minh sáng chế; hay
tài sản chính thức như các khoản đầu tư, khoản phải thu, tiền mặt.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số vốn thuộc quyền quản lý và sử dụng
lâu dài của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và
đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo.

Hoàng Thanh


9

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Về mặt kinh tế, khi xem xét nguồn vốn các nhà quản trị doanh nghiệp thấy
được thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Về mặt pháp lý, các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của
mình về tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau như: Vốn chủ sở hữu
(thường bao gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận khơng chia, phát hành cổ phiếu mới).
Nợ ngắn hạn (thường bao gồm nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp phải
trả khác, nợ ngắn hạn thương mại và các tổ chức tín dụng khác). Nợ dài hạn
( thường bao gồm nợ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
khác,vay bằng cách phát hành trái phiếu)
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm
lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định.
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho
biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần.
- Phần I: Lãi, lỗ
Phần này phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến kết quả của tồn bộ hoạt đơng
kinh doanh như tổng doanh thu, doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí quản

lý... Qua phần I người sử dụng biết được kết quả của các hoạt động tài chính và hoạt
động bất thường.
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước:
Phần này bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của
doanh nghiệp với nhà nước về các khoản như: nộp thuế, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội, kinh phí cơng đồn. Các chỉ tiêu phản ánh trong kỳ này theo dõi số còn phải
nộp kỳ trước chuyển sang: số phát sinh trong kỳ, số còn phải nộp chuyển sang kỳ
sau theo cột tương ứng.

Hoàng Thanh

10

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Trong đó:
Số cịn phải nộp
chuyển sang kỳ

Số cịn phải
=

sau

nộp kỳ trước


+

chuyển sang

Số phải nộp
trong kỳ

-

Số đã nộp
trong kỳ

- Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã
khấu trừ và còn được khấu trừ: số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại: số thuế giá trị
gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
1.2.2.3. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử
dụng thơng tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền ( dòng tiền thực
nhập quỹ - thu ngân quỹ: gồm dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động sản xuất kinh
doanh; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, tài chính; dịng tiền nhập quỹ từ
hoạt động bất thường ) và việc sử dụng các khoản tiền tạo ra đó ( dịng tiền thực
xuất quỹ - chi ngân quỹ: gồm dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu tư, tài chính; dịng tiền xuất quỹ
thực hiện hoạt động bất thường )
Trên cơ sở đó, nhà quản lý thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ
đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể lập mức ngân quỹ dự

phòng để đảm bảo chi trả.
- Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác
không phải hoạt động đầu tư, tài chính. Nó cung cấp thơng tin cơ bản để đánh giá
khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các
khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới

Hoàng Thanh

11

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

mà khơng cần đến các nguồn tài chính bên ngồi. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt
động kinh doanh gồm:
Tiền thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Tiền thu được từ doanh thu khác
Tiền thu do được hoàn thuế
Tiền thu do được bồi thường, được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
kinh tế
Tiền chi trả cho người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Tiền chi trả cho người lao động: Tiền lương, tiền thưởng, trả hộ người lao
động về bảo hiểm, trợ cấp …
Tiền chi trả lãi vay
Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

- Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan đến
việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư
khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Gồm:
Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác
Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài
hạn khác
Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay của ngân hàng, tổ
chức tín dụng.
- Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có liên quan đến việc
thay đổi về quy mô kết cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Gồm:
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu; tiền thu do
Nhà nước cấp vốn trong kỳ báo cáo
Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành
Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
Tiền chi trả nợ gốc vay
Tiền chi trả nợ thuê tài chính

Hồng Thanh

12

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu ( không bao gồm các khoản cổ tức
hoặc lợi nhuận được chia nhưng không trả cho chủ sở hữu mà được chuyển thành

vốn cổ phần ).
1.2.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính là hệ thống các công cụ, biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các nguồn dịch chuyển và biến đổi về tài chính, các chỉ tiêu tổng hợp và các
chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung nhằm đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp. Trong phân tích tài chính thường sử dụng 4 phương pháp sau:
Phương pháp so sánh
Phương pháp tỉ số
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp Dupont
1.2.3.1. Phƣơng pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích
tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu
chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh.
- Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân
tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu gốc như sau:
+ Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng
của các chỉ tiêu tài chính. Thơng thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5
năm liền kề.
+ Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài
chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung
bình ngành thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan
thống kê cung cấp theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong trường hợp khơng có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng
số liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.

Hồng Thanh

13


Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt được
mục tiêu tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn
gốc so sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức của mình.
- Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội
dung kinh tế, có cùng phương pháp tính tốn và có đơn vị đo lường như nhau. Bản
chất vấn đề này liên quan đến tính so sánh của chỉ tiêu phân tích. Những thay đổi về
chế độ tài chính kế toán là một trong những lý do ảnh hưởng đến tính khơng so sánh
được của chỉ tiêu phân tích.
- Kỹ thuật so sánh trong phân tích tài chính thể hiện qua các trường hợp sau:
+ Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động
tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hoặc nhiều
kỳ, qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu.
+ Trình bày báo cáo tài chính theo quy mơ chung. Với cách so sánh này, một
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung và các chỉ tiêu có liên
quan sẽ tính theo tỷ lệ phần trăm trên chỉ tiêu quy mơ chung đó. Báo cáo tài chính
theo quy mô chung giúp đánh giá cấu trúc của các chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp
+ Thiết kế các chỉ tiêu có dạng tỷ số. Một tỷ số được xây dựng khi các yếu tố cấu
thành tỷ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế.
1.2.3.2. Phƣơng pháp tỷ số
Phương pháp tỉ số là phương pháp trong đó các tỉ số được sử dụng để phân
tích. Đó là các tỉ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là
một phương pháp có tính hiện thực cao, vì:

Thứ nhất: Nguồn thơng tin kế tốn và tài chính được cải tiến, được cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là những cơ sở để hình thành những tỉ lệ tham chiếu tin cậy cho
việc đánh giá một tỉ số của doanh nghiệp
Thứ hai: Việc áp dụng cơng nghệ thơng tin cho phép tích lũy dự liệu và thúc
đẩy nhanh q trình tính tốn hàng loạt các tỉ số

Hoàng Thanh

14

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Thứ ba: giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỉ số theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
1.2.3.3. Phƣơng pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố tới kết quả kinh doanh khi các nhân tố này có quan hệ tích
số hoặc thương số hoặc kết hợp cả tích và thương số với kết quả kinh tế. Qua đó
đánh giá sự thay đổi của 1 chỉ tiêu ( kỳ này với kỳ trước hoặc kế hoạch với thực
hiện ), trong khi các chỉ tiêu khác giữ nguyên, ảnh hưởng như thế nào tới chỉ tiêu
kết quả được tính từ các chỉ tiêu đó. Sử dụng phương pháp này, cần thực hiện các
trình tự sau:
- Thứ nhất: Phải biết được các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với
chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định cơng thức tính các chỉ tiêu đó.

- Thứ hai: Sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một trình tự nhất định: Nhân tố số
lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau, (trường hợp có nhiều nhân tố số lượng
có cùng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau và không
đảo lộn trình tự này )
- Thứ ba: Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố một ở bước 2. Nhân tố
nào được thay thế , nó sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, cịn nhân tố chưa được thay
thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong 1 nhân
tố, phải tính ra một kết quả cụ thể của lần thay thế đó. Lấy kết quả này so với (
trừ đi ) kết quả của bước trước nó thì chênh lệch tính được chính là kết quả do
ảnh hưởng của nhân tố vừa được thay thế.
- Thứ tư: Cuối cùng, có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và tổng
hợp ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng với đối tượng cụ thể của phân tích
Sử dụng phương pháp này giúp cho người quan tâm đánh giá chính xác ảnh
hưởng của sự thay đổi của từng chỉ tiêu đến kết qủa chung, từ đó các nhà quản lí có
thể đưa ra các cách ứng xử khác nhau trong năm tìa chính tiếp theo đối với từng chỉ
tiêu nhằm tạo ra tình hình tài chính lành mạnh cho doanh nghiệp.

Hồng Thanh

15

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.3.4. Phƣơng pháp Dupont
* Đẳng thức Dupont thứ nhất:

Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần

ROA =

*
Doanh thu thuần

Tổng tài sản bình quân

Trong đó ROA: tỉ suất thu hồi tài sản
Theo cơng thức này có 2 cách để tăng ROA: là tăng sức sinh lợi của doanh thu sau
thuế (ROS) và tăng vòng quay tổng tài sản
- Muốn tăng ROS phải tăng được lãi rịng bằng việc tiết kiệm chi phí và tăng
giá bán
- Muốn tăng vòng quay tổng tài sản phải tăng được doanh thu bằng cách
giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng
* Đẳng thức Dupont thứ hai:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
*

Tổng TS bình quân

Tổng TS bình quân


*

Vốn chủ sở hữu bình qn

Tổng TS bình qn
=

ROA

*
Vốn chủ sở hữu bình qn

Trong đó: ROE là tỉ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
Có hai cách để tăng ROE: tăng ROA và tỉ số tổng TS bình quân / vốn chủ sở hữu
bình quân.
- Muốn tăng ROA làm theo đẳng thức Dupont thứ nhất
- Muốn tăng tỉ số tổng TS bình quân / vốn chủ sở hữu bình quân, cần giảm
vốn chủ sở hữu bình quân và tăng nợ. Đẳng thức cho thấy tỉ số nợ càng cao lợi
nhuận của vốn chủ sở hữu càng cao. Song tỉ số nợ càng cao thì rủi ro cũng sẽ cao.

Hoàng Thanh

16

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học


Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

* Đẳng thức Dupont tổng hợp:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

Doanh thu thuần

Tổng TS bình quân

*
Doanh thu thuần

*
Tổng TS bình quân

Vốn chủ sở hữu bình qn
Tổng TS bình qn

=

ROS

* Vịng quay tổng tài sản

*

Vốn chủ sở hữu bình quân

Theo đẳng thức này: ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố ( ROS, Vòng quay tổng

tài sản, và tỉ số tổng TS bình quân trên vốn chủ sở hữu bình quân ), các nhân tố này
có ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE
Phân tích Dupont nhằm xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố này đến ROE của
doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm chỉ số này.
Bản chất của phương pháp này là tách một tỉ số tổng hợp phản ánh sức sinh
lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn
chủ sở hữu ( ROE ) thành tích số của chuỗi các tỉ số có mối quan hệ nhân quả với
nhau. Nó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỉ số đó đối với tỉ số tổng hợp.
Đồng thời với phương pháp này, nó giúp các nhà phân tích sẽ nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt xấu trong hoạt động của doanh nghiệp
Mỗi phương pháp phân tích tài chính trên đều rất phổ biến, chúng có những
ưu nhược điểm nhất định. Do đó, khi phân tích chúng ta có thể kết hợp các phương
pháp phân tích trên để có hiệu quả tốt nhất.
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính
Đánh giá khái qt tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình hình tài
chính của doanh nghiệp, sự biến động của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, nộp ngân sách, các cân đối tài chính… Cơng việc này sẽ cung cấp cho người sử
dụng thơng tin biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu.

Hồng Thanh

17

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội


Dựa trên các tài liệu đó là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các nhà phân tích sử dụng phương
pháp so sánh: so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu kỳ, so sánh kỳ này với kỳ trước, so
sánh thực tế với kế hoạch … Từ đó căn cứ vào kết quả so sánh này và tình hình biến
động của các chỉ tiêu phản ánh khái qt tình hình tài chính, các nhà phân tích sẽ rút
ra những nhận xét khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.4.2. Phân tích rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính được phản ánh thơng qua khả năng thanh khoản và khả năng
quản lý nợ.
a, Phân tích khả năng thanh khoản
Khả năng thanh khoản là khả năng doanh nghiệp dùng tiền và các khoản tương
đương tiền (tài sản có thể chuyển đổi thành tiền), để thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn.
Thơng qua đó, những người quan tâm như nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp
nguyên nhiên vật liệu … có thể đánh giá được thực trạng tình hình tài chính của doanh
nghiệp, và có thể biết được xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
Để phân tích khả năng thanh khoản, người ta sử dụng các hệ số khả năng
thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh và
khả năng thanh toán tức thời, để xem xét mức độ thanh toán các khoản nợ đến hạn
của doanh nghiệp.
-

Hệ số thanh toán tổng quát
Tổng tài sản
Hệ số thanh toán tổng quát

=
Tổng nợ phải trả

Nó phản ánh mức độ đảm bảo của tổng tài sản đối với các khoản nợ phải trả.

Đây là căn cứ để biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt hay xấu.
Để có căn cứ để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà được các chủ
nợ chấp nhận thì hệ số trên thường là 2, ngoài ra cũng cần xem xét thêm các yếu tố

Hoàng Thanh

18

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

như: Bản chất doanh nghiệp kinh doanh như thế nào, cơ cấu tài sản lưu động, hệ số
vòng quay của một số tài sản lưu động.
- Hệ số thanh toán hiện hành
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán hiện hành

=
Nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong một thời gian ngắn ( thường là
dưới 1 năm hay một kỳ kinh doanh)
Đây là hệ số cho biết, với tổng giá trị thuần của tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn
hạn hay khơng, nó cho biết trước được khả năng trả nợ của doanh nghiệp trong
ngắn hạn. Hệ số này có được chấp nhận hay không tùy thuộc vào số liệu so sánh với

giá trị trung bình ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động, đồng thời nó cũng được
so sánh với các giá trị của hệ số này những năm trước đó của doanh nghiệp.
Hệ số này có giá trị cao phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
trong ngắn hạn là tốt, hệ số này càng lớn ( và lớn hơn 1 ) điều này cho thấy doanh
nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, đây là dấu hiệu
cho biết tài chính doanh nghiệp đang tốt. Khi hệ số này giảm, chứng tỏ khả năng trả
nợ của doanh nghiệp đã giảm và đây là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài
chính đối với công ty trong thời gian tới.
Tuy nhiên nếu hệ số thanh toán hiện hành quá cao, tức là doanh nghiệp dùng
quá nhiều tài sản lưu động và có nhiều tiền mặt nhàn rỗi, sẽ gây ra lãng phí trong
việc sử dụng vốn, kéo theo làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp
Trong nhiều trường hợp hệ số khả năng thanh toán hiện hành phản ánh
khơng chính xác khả năng thanh tốn như: Hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp.
Vì vậy, cần phải quan tâm đến hệ số khả năng thanh tốn nhanh.

Hồng Thanh

19

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

- Hệ số thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh


=
Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh với các tài sản lưu động có khả năng chuyển đổi thành
tiền hiện có của doanh nghiệp có bảo đảm kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay
không, nó cho thấy khả năng thanh tốn nhanh các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài
sản có tính thanh khoản cao nhất ( tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu ),
ngoại trừ hàng tồn kho không dùng để thanh tốn nhanh vì nó khó có thể chuyển đổi
thành tiền mặt một cách dễ dàng.
Hệ số thanh toán nhanh càng lớn (lớn hơn 0,5 đến 1) thì khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của doanh nhiệp là khả quan, nếu chỉ tiêu này càng thấp (nhỏ hơn 0,5)
doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh tốn cơng nợ. Ngồi ra, để có thêm kết
luận về hệ số thanh toán nhanh là tốt hay xấu cần xét đến bản chất kinh doanh, điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức thanh toán của khách hàng được
hưởng, kỳ hạn thanh toán nhanh hay chậm.
Nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn hệ số thanh toán hiện hành rất nhiều,
chứng tỏ tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất lớn vào hàng tồn kho, lúc đó cần phải so
sánh hệ số thanh toán nhanh của năm nay so với năm trước, so sánh với hệ số của
doanh nghiệp cùng ngành để có đánh giá tương quan và tìm cách giải quyết.
- Hệ số thanh toán tức thời
Tiền
Hệ số thanh toán tức thời

=
Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết, doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn bằng tiền để thanh
toán được bao nhiêu đồng nợ ngắn hạn. Đây là hệ số chặt chẽ nhất để đánh giá khả
năng thanh tốn nợ ngắn hạn.


Hồng Thanh

20

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Hệ số thanh tốn này cao thì rủi ro thanh tốn sẽ thấp, tuy nhiên lợi nhuận sẽ
thấp vì tiền mặt tại doanh nghiệp nhiều, phải thu nhiều và hàng tồn kho nhiều. Hệ số
thanh tốn này thấp thì rủi ro thanh tốn sẽ cao, tuy nhiên lợi nhuận có thể cao vì tài
sản lưu động được sử dụng hiệu quả, nguồn vốn đầu tư cho tài sản lưu động nhỏ.
b, Phân tích khả năng quản lý nợ
Phân tích khả năng quản lý nợ được thể hiện thông qua các hệ số:
- Hệ số nợ: Hệ số này cho biết mức độ sử dụng vốn vay trong kinh doanh
của doanh nghiệp, tức là mức độ doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài trợ (đòn bẩy nợ)
trong hoạt động kinh doanh.
Tổng nợ
Hệ số nợ

=
Tổng tài sản

Hệ số nợ cao chứng tỏ doanh nghiệp mạnh dạn sử dụng nhiều vốn vay trong
cơ cấu vốn, đây là cơ sở để có lợi nhuận cao. Hệ số nợ cao cho thấy doanh nghiệp
có uy tín đối với các chủ nợ.
Song hệ số nợ cao sẽ là giảm khả năng thanh khoản, và ROA ( tỷ suất thu hồi

tài sản) < Kd (1-T) ( chi phí vốn vay sau thuế ) thì lợi nhuận cũng sẽ giảm, những
hạn chế này làm tăng độ rủi ro của doanh nghiệp và làm giảm niềm tin của chủ nợ.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số này cho biết một đồng lãi vay
đến hạn được che trở bởi bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

=
Lãi vay

Lãi vay trong ngắn hạn rất quan trọng với doanh nghiệp, nếu mất khả năng
thanh tốn lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi ro và nguy cơ phá
sản doanh nghiệp.

Hoàng Thanh

21

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.4.3. Phân tích hiệu quả tài chính
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính nhằm xem xét tình hình tài chính của doanh
nghiệp có hiệu quả hay khơng ? Hiệu quả do những nhân tố nào tác động, và
nguyên nhân gây nên những tác động đó. Chỉ tiêu hiệu quả tài chính có ý nghĩa rất
quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà tín dụng, và các cổ đơng, vì nó gắn liền

với lợi ích của họ cả trong hiện tại và tương lai
Để đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, người phân tích thường sử dụng
nhóm chỉ tiêu chính là sức sinh lời và nhóm chỉ tiêu quản lý sử dụng tài sản (nhóm
chỉ tiêu quản lý sử dụng tài sản là các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến nhóm chỉ
tiêu sức sinh lời, nó là điều kiện cần để tạo ra lợi nhuận và có được sức sinh lợi cao )
a, Nhóm chỉ tiêu sức sinh lời: ROS, ROA, ROE
Các tỷ số sức sinh lời đo lường mức tạo ra lợi nhuận doanh nghiệp trên cơ sở
doanh thu và đầu tư vào tài sản. Các tỷ số sức sinh lời gồm:
- Hệ số doanh lợi doanh thu thuần ( ROS )
Hệ số này cho biết, trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho
chủ sở hữu.
Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ sức sinh lợi của vốn càng cao và
hiệu quả kinh doanh càng lớn. Hệ số này rất được các chủ sở hữu quan tâm, còn
được gọi là lợi nhuận biên.
Công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi của doanh thu (ROS)

=
Doanh thu

- Tỷ suất thu hồi tài sản ( ROA )
Hệ số này cho biết, trong một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra
bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty, là cơ sở quan
trọng để những người cho vay cân nhắc liệu xem Cơng ty có thể tạo ra mức sinh lời

Hoàng Thanh

22


Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

cao hơn chi phí sử dụng nợ hay khơng, và là cơ sở quan trọng để chủ sở hữu đánh
giá tác động của địn bẩy tài chính và ra quyết định huy động vốn.
Công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA)

=
Tổng tài sản bình quân

- Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ( ROE )
Hệ số này cho biết, trong một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh
nghiệp góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
Hệ số này phản ánh sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm khi họ bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn
chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của
doanh nghiệp.
Cơng thức:
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi của Vốn chủ sở hữu (ROE) =
Vốn chủ sở hữu bình quân

Những hệ số tài chính trên phản ánh bức tranh chung về tình hình tài chính

của doanh nghiệp. Khi tính tốn phải so sánh giữa năm nay với năm trước, so sánh
với số trung bình ngành để có thể biết chính xác được tình hình tài chính hiện nay
của doanh nghiệp.
b, Nhóm chỉ tiêu quản lý sử dụng tài sản
Phân tích tài chính sử dụng các tỷ số về quản lý sử dụng tài sản để đo lường
hiệu quả sử dụng các tài sản của doanh nghiệp. Phân tích quản lý sử dụng tài sản là
đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng và sức sản xuất của tài sản trong năm. Phân
tích quản lý sử dụng tài sản sẽ cho ta biết: một đồng tài sản có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
Hoàng Thanh

23

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Nhóm chỉ tiêu này nghiên cứu những vấn đề sau:
- Vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ số này cho ta biết một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu. Đồng thời nó cũng cho ta biết thêm số chu kỳ sản xuất
được thực hiện trong một năm.
Doanh thu
Vòng quay hàng tồn kho

=
Hàng tồn kho bình qn


Vịng quay hàng tồn kho cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí dựa trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác.
Vòng quay hàng tồn kho thấp là do quản lí vật tư, tổ chức sản xuất, tổ chức
bán hàng chưa tốt.
- Kỳ thu nợ bán chịu:
Chỉ số này cho biết mức độ doanh nghiệp bán chịu cho các bạn hàng của mình.
Kỳ thu nợ dài phản ánh chính sách bán chịu mạo hiểm. Có thể đó là dấu hiệu
tốt nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng các khoản phải thu. Áp dụng được
đúng chính sách bán chịu là một cơng cụ tốt để mở rộng thị phần và gia tăng được
doanh thu.

Phải thu x 360
Kỳ thu nợ bán chịu

=
Doanh thu

Nguyên nhân, kỳ thu nợ dài có thể là do yếu kém trong việc thu hồi các
khoản phải thu, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, sức sinh lời thấp.
Kỳ thu nợ ngắn có thể là do khả năng thu hồi các khoản phải thu tốt, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao. Kỳ thu nợ ngắn có thể là do
chính sách bán chịu quá cẩn thận, dẫn tới để mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng
quan hệ kinh doanh.

Hoàng Thanh

24

Lớp Cao học quản trị kinh doanh



Luận văn cao học

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

- Vòng quay tài sản cố định:
Vòng quay tài sản cố định trả lời câu hỏi: Một đồng tài sản cố định góp phần
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu
Vịng quay tài sản cố định

=
Tài sản cố định bình qn

Vịng quay tài sản cố định cao, chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao,
được tận dụng đầy đủ công suất tài sản, tài sản cố định không nhàn rỗi. Vòng quay
tài sản cố định cao là một cơ sở tốt để có một lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí sản xuất. Vịng quay tài sản cố định cao là một điều kiện quan
trọng để sử dụng tốt tài sản lưu động. Vòng quay tài sản cố định thấp là do nhiều tài
sản cố định không hoạt động, hoặc hoạt động không hiệu quả, chất lượng tài sản
kém, chất lượng đội ngũ sử dụng tài sản kém…
- Vòng quay tài sản lƣu động:
Vòng quay tài sản cố định trả lời câu hỏi: Một đồng tài sản lưu động góp
phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu
Vòng quay tài sản lưu động

=
Tài sản lưu động bình qn


Vịng quay tài sản lưu động cao chứng tỏ tài sản lưu động có chất lượng cao,
được tận dụng, khơng lãng phí và khơng bị ứ đọng trong các khâu của q trình sản
xuất kinh doanh. Vịng quay tài sản lưu động cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận
cao nhờ tiết kiệm được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư.
Vòng quay tài sản lưu động thấp là do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải
thu kém, chính sách bán chịu quá mở rộng, quản lí vật tư khơng tốt, quản lí sản xuất
khơng tốt, quản lí bán hàng khơng tốt.

Hồng Thanh

25

Lớp Cao học quản trị kinh doanh


×