Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Hoàn thiện hoạt động EMarketing cho công ty Kim Anh Computer

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.11 MB, 127 trang )

Khoa Kinh
Tế Số & Thương
Điện Tử
GVHD: ThS.
Nguyễn
Thị Kim Ánh
TRƯỜNG
ĐẠIMạiHỌC
CÔNG
NGHỆ
THÔNG
TIN

VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT - HÀN
KHOA KINH TẾ SỐ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUN NGÀNH: MARKETING
KHĨA HỌC: 2018-2021

ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG E-MARKETING CHO CÔNG
TY KIM ANH COMPUTER TẠI ĐÀ NẴNG

SVTH : Rơ Chăm H’Kroc
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Kim Ánh
Đơn vị thực tập: Công ty Kim Anh
Computer Đà Nẵng

Đà Nẵng, tháng 01 năm 2021


SVTH: Rơ Chăm H’kroc – Lớp: K1212A

0


Khoa Kinh Tế Số & Thương Mại Điện Tử GVHD: ThS. Nguyễn Thị Kim Ánh

LỜI CẢM ƠN
Trải qua 3 năm học – một chặng đường dài với nhiều thành công nhưng cũng
khơng ít khó khăn đối với bản thân em. Trong khoảng thời gian thực tập và hoàn
thành đồ án tốt nghiệp đơi lúc em cảm nhận mình gặp rất nhiều áp lực, nhưng
chính sự giúp đỡ của gia đình, Thầy (Cô) bạn bè đã giúp em rất nhiều trong quá
trình thực hiện đồ án. Đây sẽ là cơ hội để em gửi lời cảm ơn đến mọi người.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình và tình cảm của Cô Nguyễn Thị Kim
Ánh trong gần 2 năm học tập và làm việc cùng Cô. Những chỉ bảo, dặn dị của Cơ
giành cho em đều rất bổ ích và tuyệt vời. Đó sẽ là kinh nghiệm quý báu để em áp
dụng vào khoảng thời gian sau này khi em ra trường. Cảm ơn Cô đã yêu thương,
tin tưởng và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Cảm ơn quý Thầy (Cô) giáo Trường Đại Học CNTT & TT Việt Hàn đã giúp em
được hoàn thiện bản thân trong quá trình học tập tại trường. Mang đến nhiều kiến
thức bổ ích, tạo nền tảng để em thực hiện đề tài của mình.
Lời cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Kim Anh đã tạo điều
kiện để em có mơi trường thực tập lý tưởng, phù hợp với niềm đam mê khám phá
công nghệ của bản thân. Cảm ơn các anh chị nhân viên công ty Kim Anh
Computer đã nhiệt tình giúp đỡ trong thời gian thực tập, cung cấp những kiến thức
cơ bản giúp em hồn thành đồ án tốt nghiệp. Vì đây cũng là lần đầu tiên em tiếp
xúc với thực tế nên sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót trong cơng việc và giao
tiếp. Rất mong anh chị sẽ có những ý kiến đóng góp để hồn thiện em trong tương
lai.
Một lần nữa, em xin cảm ơn tất cả mọi người đã động viên em, giúp đỡ để em

có thể hồn thành đồ án tốt nghiệp này. Xin chúc quý Thầy (Cô) , các anh chị có
sức khỏe dồi dào và thành công trong cuộc sống. Chúc công ty Kim Anh Computer
sẽ phát triển thịnh vượng và bền vững.
Em xin cảm ơn !
Đã Nẵng, tháng 01 năm 2021
Sinh viên
Rơ Chăm H’Kroc

SVTH: Rơ Chăm H’kroc – Lớp: K1212A

1


Khoa Kinh Tế Số & Thương Mại Điện Tử GVHD: ThS. Nguyễn Thị Kim Ánh

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................4
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................6
5. Dự kiến kết quả..........................................................................................................6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG E-MARKETING............................7
1.1.

Khái niệm và vai trò của e-marketing....................................................................7

1.1.1.


Khái niệm e –marketing......................................................................................7

1.1.2.

Vai trị của marketing..........................................................................................7

1.1.3.

Truyền thơng trong q trình marketing............................................................9

1.2. Tổng quan về e-marketing....................................................................................10
1.2.1. Khái niệm về e-marketing.....................................................................................10
1.2.2. Vai trò của truyền thông e-marketing...................................................................10
1.2.3. Đặc trưng cơ bản của e-Marketing......................................................................11
1.2.4. Những ưu điểm của e-Marketing so với Marketing truyền thống......................14
1.3. Các công cụ truyền thơng e-marketing..............................................................15
1.3.1. Marketing thơng qua cơng cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing).................15
1.3.2. Online PR và Content marketing.........................................................................16
1.3.3. Socail Media Marketing.......................................................................................17
1.3.3. Email và Mobile Marketing.................................................................................21
1.3.4. Internet Marketing (Banner)...............................................................................25
1.4. Tiến trình hoạt động truyền thơng E-marketing..............................................27
1.4.3. Xác định mục tiêu truyền thông...........................................................................27
1.4.4. Đối tượng truyền thông........................................................................................28
1.4.5. Thông điệp truyền thông......................................................................................28
1.4.6. Lựa chọn công cụ e-marketing để truyền thông..................................................29
1.4.7. Dự kiến ngân sách...............................................................................................30
1.4.8. Kế hoạch thực hiện..............................................................................................30
1.4.9. Đo lường và kiểm tra............................................................................................31
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIM ANH COMPUTER TỪ NĂM 2017

ĐẾN NĂM 2019..............................................................................................................34
2.1.

Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của cơng ty Kim Anh Computer.....34

SVTH: Rơ Chăm H’kroc – Lớp: K1212A

2


Khoa Kinh Tế Số & Thương Mại Điện Tử GVHD: ThS. Nguyễn Thị Kim Ánh

2.1.1. Lịch sử hình thành của cơng ty Kim Anh Computer........................................34
2.1.2. Q trình phát triển của công ty Kim Anh Computer.....................................35
2.2.

Lĩnh vực hoạt động...............................................................................................36

2.2.1. Sửa chữa laptop, điện thoại, máy tính bảng........................................................36
2.2.2. Thu mua laptop, điện thoại, máy tính bảng cũ, hư hỏng, xác máy giá cao.......37
2.2.3. Trả góp laptop, điện thoại, máy tính bảng cũ uy tín giá rẻ.................................37
2.2.4.
2.3.

Đào tạo nghề kỹ thuật.......................................................................................37
Cơ cấu tổ chức......................................................................................................38

2.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức............................................................................................38
2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận...................................................................39
2.4.


Tầm nhìn và sứ mệnh..........................................................................................40

2.4.1. Tầm nhìn..............................................................................................................41
2.4.2. Sứ mệnh................................................................................................................ 41
2.5. Các nguồn lực chủ yếu của cơng ty Kim Anh Computer.....................................41
2.5.1. Vị trí địa lý.............................................................................................................41
2.5.2. Cơ sở vật chất.......................................................................................................42
2.5.3. Nguồn nhân lực....................................................................................................43
2.5.4. Tài chính............................................................................................................46
2.6. Mơi trường vĩ mơ.................................................................................................48
2.6.1. Mơi trường kinh tế...............................................................................................48
2.6.2. Mơi trường chính trị-phát luật.............................................................................50
2.6.3. Mơi trường kỹ thuật-cơng nghệ...........................................................................50
2.6.4. Mơi trường văn hóa xã hội..................................................................................51
2.7.

Môi trường vi mô.................................................................................................51

2.7.1. Khách hàng..........................................................................................................51
2.7.2 Nhà cung ứng........................................................................................................52
2.7.3 Đối thủ cạnh tranh...............................................................................................52
2.7.4 Phân tích ma trận SWOT cho doanh nghiệp.......................................................55
2.8

Báo cáo kết quả hoạt động của công ty từ năm 2017 đến năm 2019...............56

2.9 Phân tích hoạt động e-marketing tại công ty Kim Anh Computer chi nhánh
Đà Nẵng....................................................................................................................... 58
2.9.1


Mục tiêu truyền thông..........................................................................................58

SVTH: Rơ Chăm H’kroc – Lớp: K1212A

3


Khoa Kinh Tế Số & Thương Mại Điện Tử GVHD: ThS. Nguyễn Thị Kim Ánh

2.9.2 Đối tượng truyền thông........................................................................................59
2.9.3 Thông điệp truyền thơng......................................................................................59
2.9.4 Các cơng cụ e-marketing......................................................................................59
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG E-MARKETING
CHO CÔNG TY KIM ANH COMPUTER......................................................................86
3.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp..................................................................................86
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty Kim Anh Computer......................................86
3.1.2. Thực trạng hoạt động e-marketing của cơng ty Kim Anh Computer...................86
3.2. Hồn thiện hoạt động truyền thông e-marketing cho công ty Kim Anh
Computer........................................................................................................................ 86
3.2.1. Xác định mục tiêu truyền thông............................................................................86
3.2.2. Xác định đối tượng truyền thông..........................................................................87
3.2.3. Thiết kế thông điệp truyền thông..........................................................................88
3.2.4. Lựa chọn công cụ e-marketing để truyền thông..................................................88
3.4. Đánh giá hoạt động e – marketing.......................................................................117
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................................118
LỜI KẾT........................................................................................................................ 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................120

SVTH: Rơ Chăm H’kroc – Lớp: K1212A


4


Khoa Kinh Tế Số & Thương Mại Điện Tử GVHD: ThS. Nguyễn Thị Kim Ánh

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nên kinh tế trong khu vực và thế giới,
môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng song sự cạnh tranh ngày
càng trở nên khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo ra các cơ hội kinh doanh đồng thời cũng
chứa đựng những nguy cơ tiềm tang đe dọa sự phát triển của các doanh nghiệp. Trong
điều kiện thị trường có nhiều biến động, bỏ qua các yếu tố ngẫu nhiên thì vấn đề góp
phần khơng nhỏ quyết định ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp là lựa chọn
hướng đi đúng, xác định được chiến lược marketing cho hợp lý và kịp thời. Bên cạnh đó,
khi thu nhập của người Việt Nam ngày càng cao kéo theo nhu cầu chi tiêu của người dân
ngày càng cao hơn để nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân, trong đó nhu cầu về giải trí
nói chung và nhu cầu làm việc nói riêng.
Vì thế để có thể làm việc tìm kiếm thơng tin một các dễ dàng, thì người dùng không
thể thiếu chiếc laptop bên cạnh để giúp cho công việc thêm dễ dàng và linh hoạt hơn.
Nhưng cũng bên cạnh đó, rủi ro cũng xảy ra như hàng loạt chiếc laptop gặp vấn đề trục
về máy. Khiến cho người sử dụng hay phàn nàn nhiều thứ, một số chiếc laptop cũ đã
không sử dụng, hư hỏng nên cũng khơng thể dùng lại. Nhận thức được điều đó, hàng loạt
công ty chuyên sửa chữa, thu mua laptop cũ đã mộc lên như Lê Minh Store, Trường
Giang Computer, Laptop 43.vn… ở Đà Nẵng. Kim Anh Computer là công ty được thành
lập năm 2014 từ một cửa hàng rất nhỏ trên trục đường Hàm Nghi. Với dịch vụ chính
là bán laptop cũ trả góp, sửa chữa thay thế linh kiện, thu mua laptop và bán phụ kiện máy
tính. Nay đã là chuỗi 7 cửa hàng với thương hiệu và uy tín hàng đầu Việt Nam. Hoạt
động tại Hà Nội (1CN), Huế (1CN), Đà Nẵng (4CN), Quảng Ngãi (1CN). Kim Anh ngày
càng có chỗ đứng vững chắc trong lịng khách hàng, đối tác. Và có được niềm tin từ

khách hàng và lượng khách hàng lớn.
Hiện nay, chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của công nghệ thông tin (CNTT) và
Internet đã trở thành một thứ gần như không thể thiếu trong cuộc sống. Theo thống kê
của Trung tâm Internet Việt Nam, tính tới năm 2018, Việt Nam có 64 triệu người sử dụng
Internet, chiếm tỉ lệ 67% dân số. Việt Nam đứng thứ 12 trên thế giới, đứng thứ 6 khu vực
Châu Á. Tổng số thuê bao Internet băng thông rộng của Việt Nam đạt 77 triệu thuê bao.
(Theo Phạm Quang Trí, Các số liệu thống kê Internet Việt Nam năm 2018) Thương mại
điện tử đã và đang trở thành một xu thế tất yếu và thu hút được rất nhiều các doanh
nghiệp Việt Nam, giúp họ đáp ứng được yêu cầu phát triển xu thế hội nhập nền kinh tế
SVTH: Rơ Chăm H’kroc – Lớp: K1212A

5


Khoa Kinh Tế Số & Thương Mại Điện Tử GVHD: ThS. Nguyễn Thị Kim Ánh

thế giới. Thương mại điện tử đã và đang thay đổi thế giới cũng như tạo nên một cuộc
cách mạng thực sự trong mọi lĩnh vực của khoa học và đời sống.
Với sự phổ biến của Internet và thương mại điện tử như vậy, hiện nay, mạng xã hội
đã trở thành một công cụ gần như không thể thiếu hàng ngày của rất nhiều người tham
gia Internet, đặc biệt là giới trẻ. Nó giúp cho người tham gia có thể tìm hiểu thơng tin, kết
nối với bạn bè, mở rộng mối quan hệ, và cũng giúp họ có thời gian thư giãn sau khi học
tập và làm việc. Nhận thức được cơ hội đó, nhiều doanh nghiệp đã biết tận dụng Internet
để quảng bá công ty lẫn sản phẩm của mình, thực hiện nhiều chiến dịch rồi đăng lên
Internet để người dùng tiếp cận nhanh hơn với số lượng lớn, đó người ta gọi là emarketing.
Hoạt động e-marketing là hoạt động vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp trong
xã hội hiện nay, vì nó gíup doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng nhiều hơn, một cách dễ
dàng. Dựa trên cơ sở trên, đó là lý do em chọn làm đề tài “Phân tích hoạt động emarketing của công ty Kim Anh Computer chi nhánh Đà Nẵng”. Công ty Kim Anh là
công ty đã tận dụng thành công các hoạt động e-marketing trên các trang web với tiêu đề
luôn đứng ngay hàng đầu trên trang web google, bing index…vv và đặc biệt trên mạng xã

hội, công ty cũng thực hiện thành công việc quảng cáo sản phẩm của mình trên các cơng
cụ socail media, đặc biệt là trang mạng xã hội facebook. Với nhân lực về tầm quan trọng
của việc hoạch định và thực hoạt động e-marketing, nhằm đưa các kiến thức lý luận vào
thực tiễn kinh doanh. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là nhằm góp phần làm rõ
một số vấn đề lý luận và phương pháp luận chủ yếu về xây dựng và thực hiện các hoạt
động e-marketing của công ty Kim Anh Computer tại Đà Nẵng trên cơ sở phân tích đánh
giá tình hình kinh doanh cũng như mơi trường kinh doanh của công ty trong những thời
gian vừa qua.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu về quá trình hình thành, phát triển và các hoạt động e-marketing cũng
như tầm nhìn chiến lược của cơng ty Kim Anh Computer tại Đà Nẵng từ năm 2017 đến
năm 2019.
Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới hoạt động e-marketing của cơng ty
Kim Anh Computer
Phân tích thực trạng hoạt động e-marketing của cơng ty Kim Anh Computer, từ đó
xây dựng một chương trình hoạt động e-marketing nhằm hồn thiện hoạt động cho dịch
vụ của công ty Kim Anh Computer.
SVTH: Rơ Chăm H’kroc – Lớp: K1212A

6


Khoa Kinh Tế Số & Thương Mại Điện Tử GVHD: ThS. Nguyễn Thị Kim Ánh

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Với đề tài là “Phân tích tình hình hoạt động e-marketing của
cơng ty Kim Anh Computer” thì đối tượng nghiên cứu của đề tài là ngồi việc tìm hiểu
lịch sử hình thành, q trình phát triển, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của cơng ty thì chủ yếu tập trung tìm hiểu, nghiên cứu các hoạt động e-marketing mà
công ty đã và đang sử dụng, từ đó phân tích, đánh giá được ưu và nhược điểm hoạt động

e marketing của công ty và định hướng được các giải pháp trong thời gian tới.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động e-marketing
tại công ty Kim Anh Computer tại Đà Nẵng.
 Phạm về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài trong vòng 3 năm từ năm 2017 đến
năm 2019
4. Phương pháp nghiên cứu.


Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích các nguồn tài liệu trên các trang
báo mạng và sách giáo trình có liên quan đến hoạt động e-marketing



Phương pháp điều tra: Thu thập tài liệu về công ty, số liệu thống kê về kết quả tình hình
hoạt động kinh doanh, các hoạt động e-marketing mà công ty đã thực hiện từ 2017-2019.



Phương pháp thống kê, tổng hợp: Thống kê các số liệu đã điều tra và tổng hợp thơng tin
thu thập được, qua đó sàng lọc, sắp xếp và vận dụng thơng tin đó một cách hiệu quả



Phương pháp đánh giá: Đánh giá các ưu, nhược điểm của các hoạt động e-marketing của
công ty
5. Dự kiến kết quả.
Thơng qua việc nghiên cứu, ta có thể biết rõ được những điểm mạnh vả điểm yếu của
công ty. Từ đó, đề xuất những giải pháp hữu ích, nhằm hồn thiện hoạt động e-marketing
cho công ty Kim Anh Computer. Giúp cơng ty có thể áp dụng vào thực tiễn, phù hợp với

khả năng của bản thân.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

SVTH: Rơ Chăm H’kroc – Lớp: K1212A

7


Khoa Kinh Tế Số & Thương Mại Điện Tử GVHD: ThS. Nguyễn Thị Kim Ánh

- Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu đề tài này, thấy được tầm quan trọng của việc tổ
chức các hoạt động e-marketing cho công ty. Qua phân tích, đánh giá đề tài sẽ giúp cho
các doanh nghiệp và các bạn sau này có nguồn tài liệu để tham khảo.
- Ý nghĩa thực tiễn: Về mặt thực tiễn, nghiên cứu để tài này sẽ giúp công ty biết được
những điểm mạnh và điểm hạn chế về hoạt động e-marketing của công ty trong 3 năm.
Dựa trên cơ sở trên, đề xuất những giải pháp phù hợp, nhằm khắc phục những điểm yếu
cịn tồn tại. Từ đó, doanh nghiệp có thể áp dụng những đề xuất mà cơng ty cảm thấy hữu
ích, phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG EMARKETING
1.1.

Khái niệm và vai trò của e-marketing

1.1.1. Khái niệm e –marketing
Lý thuyết marketing xuất hiện trước hết ở Mỹ. Vào những năm đầu của thế kỉ XX,
những bài giảng đầu tiên về marketing được thực hiện tại các trường đại học của Hoa Kỳ,
sau đó lan sang các trường đại học khác và dần trở nên phổ biến ở hầu khắp các nước có
nền kinh tế thị trường. Lý thuyết marketing lúc đầu chỉ gắn với những vấn đề của tiêu
thụ, nhưng nó ngày càng trở nên hồn chỉnh và lý thuyết đó bao quát cả những hoạt động

có trước tiêu thụ như: nghiên cứu thị trường, khách hàng, thiết kế và sản xuất sản phẩm
theo đúng yêu cầu của khách hàng, định giá và tổ chức hệ thống tiêu thụ.
Tùy theo góc độ nhìn nhận và quan điểm nghiên cứu, người ta đưa ra những định
nghĩa khác nhau về marketing. Có thể kể đến một số khái niệm tiêu biểu sau:
Theo Philip Kotler – một giáo sư marketing nổi tiếng của Mỹ: “Marketing là hoạt
động của con người hướng tới sự thỏa mãn nhu cầu và ước muốn thơng qua các tiến trình
trao đổi chất”.
Theo Hiệp Hội Marketing Mỹ: “Marketing là tập hợp các hoạt động, cấu trúc cơ chế
và quy trình nhằm tạo ra, truyền thơng và phân phối những thứ có giá trị cho người tiêu
dùng, khách hàng, đối tác và xã hội nói chung”.
Ở Việt Nam, GS.TS Trần Minh Đạo đã đưa ra định nghĩa: “Marketing là quá trình
làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu và
mong muốn của con người. Cũng có thể hiểu, marketing là một dạng hoạt động của con
người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao
đổi”.
SVTH: Rơ Chăm H’kroc – Lớp: K1212A

8


Khoa Kinh Tế Số & Thương Mại Điện Tử GVHD: ThS. Nguyễn Thị Kim Ánh

Ngồi ra, cịn có rất nhiều những khái niệm khác về marketing. Nhưng nhìn chung,
có thể tổng quát lại rằng, marketing là một quá trình, từ việc thấu hiểu nhu cầu, mong
muốn, hành vi tiêu dùng của khách hàng mục tiêu, đề ra các biện pháp về sản phẩm, dịch
vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng mục tiêu một cách tốt nhất,
nhanh nhất và hiệu quả nhất nhằm giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu kinh
doanh của mình.
1.1.2. Vai trị của marketing
Có thể nói rằng hoạt động marketing và thị trường có mối quan hệ hai chiều. Q

trình tương tác với thị trường hình thành nên quá trình marketing cũng như mỗi sự thay
đổi trong hoạt động marketing đều ảnh hưởng tới 3 chủ thể lớn trên thị trường người tiêu
dùng, bản thân doanh nghiệp và xã hội. Bởi lẽ đó, marketing sẽ có những vai trị riêng
ứng với mỗi chủ thể.
Đối với doanh nghiệp
Ngoại trừ hoạt động sản xuất sản phẩm, marketing hầu như hiện diện ở tất cả các
hoạt động khác của doanh nghiệp như: lên ý tưởng sản phẩm, bao bì, thương hiệu, xúc
tiến bán, phân phối…Marketing tập trung vào việc tìm hiểu những mong muốn, nhu cầu
của khách hàng tiềm năng. Nó giữ vai trị trung gian giữa doanh nghiệp và thị trường,
đảm bảo mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng theo thị trường, giúp doanh nghiệp
bám sát thị trường và vận động linh hoạt trước những biến đổi của thị trường cũng như
môi trường bên ngoài. Marketing là chỗ dựa vững chắc cho mọi quyết định của doanh
nghiệp nhằm một mục tiêu duy nhất là mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có thể nói
marketing đóng một vai trị quyết định cho sự thành cơng của doanh nghiệp trên thị
trường.
Đối với người tiêu dùng
Hoạt động marketing khơng chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà cịn đem lại lợi ích cho
người tiêu dùng. Bằng việc nghiên cứu các nhu cầu, mong muốn của khách hàng, doanh
nghiệp có thể tạo ra nhiều loại và chủng loại sản phẩm để thỏa mãn các nhu cầu và mong
muốn đó. Marketing cung cấp thông tin một cách đầy đủ nhất, giúp khách hàng có thể lựa
chọn được sản phẩm phù hợp với mong muốn của bản thân, phù hợp với hoàn cảnh tiêu
dùng.
Ngoài giá trị cốt lõi của sản phẩm, doanh nghiệp luôn cố gắng mang đến cho khách
hàng những giá trị dịch vụ bên ngồi. Đó là các dịch vụ chăm sóc khách hàng, các chế độ
sau bán hàng, bảo hành…Mặt khác, theo tháp nhu cầu của Maslow, một trong những nhu
SVTH: Rơ Chăm H’kroc – Lớp: K1212A

9



Khoa Kinh Tế Số & Thương Mại Điện Tử GVHD: ThS. Nguyễn Thị Kim Ánh

cầu bậc cao của con người chính là nhu cầu được thể hiện bản thân. Thơng qua các sản
phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, người tiêu dùng có thể được thỏa mãn nhu cầu này
của mình.
Đối với xã hội
Marketing đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng, do đó nó có tác
dụng thúc đẩy quá trình sản xuất – tiêu dùng trên thị trường. Xét trên góc độ vĩ mơ, việc
phát triển hoạt động marketing đóng góp một phần khơng nhỏ vào tổng thu nhập quốc
dân. Thêm vào đó, Marketing cịn cung cấp cơng việc có nhiều đối tượng lao động, từ đó
giảm nhẹ được gánh nặng thất nghiệp và giúp xã hội trở nên tốt đẹp hơn.
1.1.3. Truyền thông trong quá trình marketing
Hoạt động marketing của doanh nghiệp được tuân theo trình tự nhất định được
gọi là quá trình marketing, bao gồm các bước như sau:

Phân tích cơ
hội marketing

Phân đoạn và
lựa chọn thị
trường mục tiêu

Hoạch định các
chương trình
marketing

Thiết lập chiến
lược marketing

Tổ chức thực hiện

và kiểm tra các hoạt
động marketing

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quá trình marketing
(Nguồn: Giáo trình Quản trị marketing – Philip Kotler)
Để hoàn thành từng bước trong quá trình marketing này, nhà quản trị cần sử dụng
những hoạt động cơ bản của marketing như: nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị trường,
lựa chọn thị trường mục tiêu, xây dựng chiến lược định vị, chính sách về sản phẩm, chính
sách về giá, chính sách về phân phối, chính sách xúc tiến hỗn hợp và chính sách chăm
sóc khách hàng.
Trong các hoạt động đó, để quảng bá về sản phẩm cũng như doanh nghiệp, người ta
sử dụng chính sách xúc tiến hỗn hợp. Xúc tiến hỗn hợp chính là hoạt động truyền thơng
marketing trong doanh nghiệp, nhằm mục đích lơi kéo, thuyết phục khách hàng tin tưởng
và mua sản phẩm, giữ chân và phát triển khách hàng. Các dạng chủ yếu của xúc tiến hỗn
SVTH: Rơ Chăm H’kroc – Lớp: K1212A

10


Khoa Kinh Tế Số & Thương Mại Điện Tử GVHD: ThS. Nguyễn Thị Kim Ánh

hợp là quảng cáo, khuyến mại, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân và marketing trực
tiếp. Để hoạt động truyền thơng có hiệu quả, doanh nghiệp cần chú ý tới những việc như:
xác định đối tượng nhận tin và biết được họ mong muốn nhận được thơng tin gì; thơng
tin phải được mã hóa một cách phù hợp để đối tượng nhận tin có thể giải mã được một
cách chính xác; thơng điệp đưa ra một cách nhất quán, nội dung và cách thức thể hiện
phải sáng tạo, ấn tượng và phù hợp với đối tượng nhận tin. Một doanh nghiệp có kế
hoạch truyền thơng marketing tốt có thể tăng khả năng thu hút khách hàng và nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ đó, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của mình.


SVTH: Rơ Chăm H’kroc – Lớp: K1212A

11


1.2.

Tổng quan về e-marketing

1.2.1. Khái niệm về e-marketing
Theo Philip Kotler: “E-marketing là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân
phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và
cá nhân, dựa trên các phương tiện điện tử và internet”. Nói một cách khác, e-marketing
chính là sự kết hợp giữa marketing truyền thống và công nghệ thông tin. Nó ứng dụng
mạng internet và các phương tiện điện tử (website, thư điện tử, cơ sở dữ liệu,
multimedia…) để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt được những mục tiêu của
tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua việc nâng cao hiểu biết về khách hàng
(thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung thành…), các hoạt động xúc tiến hướng tới mục
tiêu và các dịch vụ trực tuyến, hướng tới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Về cơ bản,
các quy tắc, nguyên lý về marketing và kinh doanh trong marketing truyền thống đều
không thay đổi trong e-marketing
Tổng quát, e-marketing là hoạt động truyền thông tin một các gián tiếp hay trực tiếp
về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới khách hàng thông qua phương tiện là internet,
nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp cũng như sản phẩm, và mua sản phẩm
của doanh nghiệp.
1.2.2. Vai trị của truyền thơng e-marketing
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của internet, truyền thông e-marketing đã dần trở
thành một phần không thể thiếu cũng như đóng một vai trị hết sức quan trọng cho sự
phát triển và mở rộng thị trường của mỗi doanh nghiệp

Truyền thơng e-marketing giúp cho q trình chia sẻ thơng tin giữa khách hàng và
doanh nghiệp dễ dàng hơn. Đối với doanh nghiệp, điều cần thiết là làm cho khách hàng
hướng đến sản phẩm của mình. Điều đó đồng nghĩa với việc cung cấp dữ liệu cho q
trình thu thập thơng tin của khách hàng. Nhờ truyền thơng e-marketing, q trình này trở
nên nhanh chóng hơn, thuận tiện hơn, khách hàng có được thơng tin về các doanh nghiệp,
sản phẩm và bản thân doanh nghiệp cũng tìm hiểu và tiếp cận khách hàng tốt hơn.
Truyền thông e-marketing giúp doanh nghiệp giảm thiểu được nhiều chi phí và tăng
hiệu quả làm việc. Với việc ứng dụng internet, chi phí quảng cáo đã được giảm đi rất
nhiều so với phương thức quảng cáo trên các phương tiện khác như tivi, báo, tạp chí…
Bên cạnh đó, chi phí cũng được giảm thiểu trong q trình giao dịch vì thơng qua
internet, một nhân viên chăm sóc khách hàng có thể xử lý thơng tin của nhiều khách hàng
tại cùng một thời điểm, các thông tin đưa tới khách hàng cũng trở nên phong phú hơn và
sự tương tác giữa khách hàng và doanh nghiệp cũng trở nên tốt hơn.


E-marketing cịn loại bỏ những trở ngại về mặt khơng gian và thời gian. Thông tin của
doanh nghiệp được hiện hữu trên internet 24/7 và có thể tiếp cận với hàng trăm triệu thuê
bao. Đó là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường.
Cuối cùng, nhờ chi phí khơng lớn, truyền thơng e-marketing tạo cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhiều cơ hội để tiến hành giao dịch với thị trường nước ngồi. Chi phí
thấp cũng giúp tạo ra cơ hội cho các cộng đồng ở cùng nông thôn cải thiện cơ sở kinh tế.
1.2.3.

Đặc trưng cơ bản của e-Marketing

E-Marketing kể từ khi xuất hiện đã được các Marketer ứng dụng một cách rộng rãi và
nhanh chóng. Nguyên nhân chủ yếu là do e-Marketing có nhiều đặc trưng ưu việt hơn so
với Marketing truyền thống nên hiệu quả đem lại trong hoạt động Marketing, quảng bá
thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ cũng lớn hơn. E-Marketing có một số đặc trưng cơ bản
như sau:

- Không giới hạn về khơng gian
Trong mơi trường kỹ thuật số thì mọi trở ngại về khoảng cách địa lý đã được xoá bỏ
hoàn toàn. Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, khai
thác triệt để thị trường trên toàn thế giới. Nhờ hoạt động quảng bá, tiếp thị trực tuyến mà
doanh nghiệp hồn tồn có thể quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến
với tập khách hàng mục tiêu trên khắp thế giới với một mức chi phí thấp và trong khoảng
thời gian tối ưu. Khách hàng của doanh nghiệp có thể có xuất xứ từ bất cứ đâu: Mỹ,
Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản, Anh,...
Bên cạnh đó, đặc trưng này cũng tiềm ẩn thách thức rủi ro đối với doanh nghiệp. Khi
mà rào cản địa lý được xoá bỏ cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chính thức tham
gia vào mơi trường kinh doanh tồn cầu. Khi đó, mơi trường cạnh tranh sẽ trở nên gay
gắt và khốc liệt hơn vì có những đối thủ mạnh đến từ khắp nơi gia nhập thị trường. Chính
điều này địi hỏi doanh nghiệp cần phải xây dựng một chiến lược kinh doanh, Marketing
rõ ràng, cụ thể và linh hoạt.
- Khơng giới hạn về thời gian
E-Marketing có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời đi ểm, khai thác triệt để thời
gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một năm. Với eMarketing hồn tồn khơng tồn tại khái niệm "thời gian chết". Doanh nghiệp có thể cung
cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng, gửi e-mail, thực hiện các chương trình quảng cáo trực
tuyến, rà sốt kiểm tra hoạt động e-Marketing vào bất kỳ khoảng thời gian nào.


Nhưng cũng chính vì khái niệm về thời gian hồn tồn được xố bỏ nên doanh
nghiệp sẽ trở thành mục tiêu để khách hàng, đối thủ cạnh tranh cũng như mọi đối tượng
khác có thể quan tâm theo dõi mọi lúc. Điều này buộc doanh nghiệp luôn phải cập nhật
tin tức, hoạt động, sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể truyền tải những thơng tin mới
nhất tới khách hàng, từ đó gia tăng giá trị cốt lõi và chiếm đư ợc cảm tình, lịng tin trong
mắt khách hàng mục tiêu.
- Tốc độ cao
Nhờ có e-Marketing mà mọi thơng tin về sản phẩm dịch vụ có thể được tung ra thị
trường nhanh chóng hơn. Qua đó, khách hàng cũng có khả năng tiếp cận những thơng tin

này nhanh hơn. Mặt khác, thông tin phản hồi, tương tác ngược lại từ phía khách hàng đối
với doanh nghiệp cũng diễn ra trong khoảng thời gian ngắn hơn. Ngoài ra, những giao
dịch với khách hàng trong một số trường hợp cũng đư ợc thực thi nhanh hơn, đặc biệt là
với những sản phẩm số hố.
Tuy vậy, chính tốc độ lan truyền nhanh chóng cũng có tính hai mặt, đơi khi vẫn tồn
tại những luồng thơng tin khơng có lợi cho doanh nghiệp đ ược lan truyền một cách
chóng mặt trên mơi trường Internet. Khi đó, nếu doanh nghiệp khơng có cách thức xử lý
một các chuyên nghiệp và kịp thời thì rất có nguy cơ rơi vào tình trạng khủng hoảng
truyền thơng. Ngoài ra doanh nghiệp cũng dễ vấp phải những chiêu thức cạnh tranh
không lành mạnh của các đ ối thủ (bị tung tin đ ồn thất thiệt, nói xấu, bơi nhọ hình
ảnh,...). Trong thời đ ại thơng tin đa chi ều và có tốc đ ộ lan truyền nhanh chóng như hiện
nay thì doanh nghiệp ln cần đề phịng, cảnh giác và hết sức tỉnh táo, khéo léo để đối
phó với những luồng thơng tin xấu.
- Đa dạng hố sản phẩm
Ngày nay, việc mua sắm đã tr ở nên dễ dàng hơn trước rất nhiều, khi mà khách hàng
chỉ cần sở hữu một thiết bị có kết nối Internet là có thể thoả thích chọn lựa các sản phẩm,
thực hiện mua sắm giống như tại các cửa hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp
trên các "cửa hàng ảo" (Virual Stores) này ngày một phong phú và đa dạng, thu hút được
sự quan tâm lớn từ phía người tiêu dùng. Bên cạnh đó, có một số sản phẩm chỉ tồn tại và
được cung ứng duy nhất trên môi trường trực tuyến, ví dụ như các sản phẩm trong game
online,...
Từ đó, e-Marketing tạo ra mơi trường kinh doanh cơng bằng, phù hợp với cả những
doanh nghiệp nhỏ cho tới những tập đồn lớn. Tuy vậy nó cũng đặt ra một thách thức lớn
cho các doanh nghiệp khi mà họ sẽ phải đưa các sản phẩm, dịch vụ của mình lên mơi
trường trực tuyến một cách có chọn lọc, phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu


nhằm đạt được hiệu quả tối ưu nhất, tránh gây nhàm chán, khó chịu đối với người dùng
Internet.
- Giảm thiểu những khác biệt về văn hoá, luật pháp, xã hội, kinh tế...

Trên thực tế, Internet là mơi trường có tính toàn cầu khi mà mọi đối tượng ở những
vùng đất khác nhau, thuộc những chủng tộc khác nhau, có tơn giáo khác nhau,... đều có
khả năng truy cập mạng lưới này nhằm tương tác với doanh nghiệp. Chính vì thế, eMarketing hay nói chính xác hơn là hình thức Marketing thông qua mạng Internet đã kéo
mọi người không chỉ vượt qua khoảng cách địa lý mà còn cả khoảng cách về văn hoá, xã
hội,... đ ể đến gần với nhau hơn cùng tham gia vào quá trình Marketing của doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, khi tiến hành thực hiện chương trình e-Marketing các doanh nghiệp đều
cần tuân thủ những quy định cơ bản như: Luật Thương mại điện tử, chữ ký điện tử, giao
dịch điện tử,... Dẫn đến việc mỗi doanh nghiệp khi xây dựng cách kế hoạch, chiến lược eMarketing đều phải tìm hiểu kỹ lưỡng và chuẩn hố những hoạt đ ộng e-Marketing của
mình.
- Phương diện kỹ thuật
Nhờ vào việc sử dụng những công cụ kỹ thuật số hiện đại, e-Marketing có thể mang
tới cho khách hàng những trải nghiệm chân thực trong q trình tìm kiếm thơng tin, so
sánh các lựa chọn trước khi ra quyết đ ịnh mua một cách thuận tiện và nhanh chóng nhất.
Điều này góp phần giúp doanh nghiệp quảng bá sản phẩm của mình tới gần hơn với đối
tượng khách hàng mục tiêu mà khơng cần tốn q nhiều chi phí và nguồn lực. Ví dụ, khi
có nhu cầu mua một chiếc áo sơ mi, khách hàng hồn tồn có thể tìm hiểu thơng tin về
chất liệu, kiểu dáng, màu sắc, kích cỡ,... của sản phẩm qua những thơng tin, hình ảnh và
video mà doanh nghiệp cung cấp trên website mà không cần phải đến tận cửa hàng.
E-Marketing cũng đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật mới, hơn nữa không
phải tất cả mọi đối tượng khách hàng đều có khả năng sử dụng chúng một cách thành
thạo (đặc biệt là những người ở vùng nơng thơn hay khơng có trình độ học vấn cao, ít có
cơ hội tiếp xúc với cơng nghệ thơng tin). Ngồi ra, cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin
cũng có khả năng trở thành một cản trở tương đối lớn. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém, đường
truyền tốc độ chậm sẽ khiến người tiêu dùng khơng có nhiều cơ hội tiếp cận với mạng
Internet để tìm hiểu thơng tin, mua hàng trực tuyến hay tham gia đấu giá trực tuyến,...
Những website có dung lượng lớn và thiết kế phức tạp cũng gây ra những khó khăn trong
q trình tải thơng tin về các thiết bị máy tính, thiết bị di đ ộng của khách hàng.



Chính những yếu tố kể trên đặt ra thách thức lớn đối với doanh nghiệp trong việc
thiết kế chương trình và các phương tiện, công cụ e-Marketing phù hợp nhằm tạo sự
thuận tiện tối đa dành cho những đối tượng khách hàng mục tiêu.
1.2.4.

Những ưu điểm của e-Marketing so với Marketing truyền thống

Trước hết có thể khẳng định rằng mục tiêu cuối cùng của Marketing nói chung (cả
Marketing truyền thống và e-Marketing) là nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn của
người tiêu dùng. Tuy nhiên, cách thức để đạt tới mục tiêu cuối cùng này của các hình
thức Marketing là có sự khác biệt.
Marketing truyền thống có một nhược điểm đó là khơng có tính định lượng. Nên
thường rất khó để đo lường, thống kê một cách chính xác các con số cụ thể cho từng mục
quảng cáo (số lượt xem, phản ứng sau khi xem, hành động sau khi xem), số lượng đối
tượng khách hàng tiếp nhận thông tin, số lượng khách hàng có khả năng tương tác với
các chương trình Marketing mà doanh nghiệp đưa ra,... Thế nhưng e-Marketing lại hồn
tồn có khả năng khắc phục nhược đi ểm này, doanh nghiệp chỉ cần chi ra một khoản
ngân sách rất nhỏ để có thể đo lường một cách chính xác và nhanh chóng nhất nhằm đánh
giá hiệu quả hoạt động của các chương trình đã đưa ra. V í dụ như: thống kê chi tiết lượt
truy cập vào website/fan page của công ty, những lượt truy cập đó được chuyển tiếp từ
những nguồn nào, số lượng đối tượng khách hàng đã tiếp cận với thông tin mà doanh
nghiệp mong muốn truyền tải,... Có thể nói, e-Marketing chính là hình thức Marketing
mang tính định lượng, bởi tất cả các hoạt động mà nó thực hiện đều có thể được đo
lường, kiểm soát một cách dễ dàng và mang lại kết quả là những số liệu thực tế.
Ngoài ra, e-Marketing cịn mở ra một khơng gian và điều kiện thuận lợi giúp doanh
nghiệp có thể đối thoại, tương tác trực tiếp với chính những khách hàng mục tiêu của
mình. Nếu như với công cụ truyền thống, sự tương tác hầu như chỉ mang tính một chiều
thì giờ đây khách hàng hoàn toàn chủ động phản hồi tới doanh nghiệp về sự hài lịng và
cảm nhận của mình. Chính vì vậy, nó giúp cho các Marketer có thể rà sốt, kiểm tra tiến
độ và hiệu quả của hoạt động Marketing một cách chính xác từ đó sẽ đưa ra những quyết

định điều chỉnh kịp thời.
Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin như hiện nay, các thông điệp của nhà
sản xuất dễ dàng đư ợc lan truyền trên mơi trường Internet một cách nhanh chóng. Người
dùng có xu hướng ưa thích việc chia sẻ những nội dung mà họ quan tâm tới bạn bè và
những người xung quanh, điều này đã góp phần giúp thơng điệp Marketing của doanh
nghiệp đư ợc lan truyền một cách mạnh mẽ và nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm chi phí
hơn hình thức Marketing truyền thống rất nhiều. Như vậy, với e-Marketing, khách hàng


không chỉ đơn thuần là đối tượng nhận tin nữa mà cịn chính thức tham gia vào q trình
Marketing, góp phần quảng bá, lan truyền thơng tin, hình ảnh của doanh nghiệp.
1.3.

Các công cụ truyền thông e-marketing

1.3.1. Marketing thông qua cơng cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing)
Ngày nay, khi mà người tiêu dùng ngày càng có xu hướng online nhiều hơn thì hành
vi tiêu dùng của họ cũng có sự thay đổi rõ rệt. Trước đây, khi có nhu c ầu mua một món
đồ nào đó, người tiêu dùng thường sẽ đi trực tiếp tới cửa hàng để xem xét và đưa ra lựa
chọn hoặc có chăng là sẽ tham khảo trước ý ki ến của bạn bè, người thân. Cịn bây giờ,
bước tiếp theo trong q trình ra quyết định mua hàng của người dùng sau khi nhận thức
nhu cầu chính là lên mạng tìm kiếm thơng tin. Khi mà "searching" (hoạt động tìm kiếm)
lên ngơi thì cũng chính là lúc mà các doanh nghiệp nên dành sự quan tâm cho search
engine Marketing (SEM) - Marketing trên công cụ tìm kiếm.
SEM bao gồm 2 thành phần chính: search engine optimization (SEO) - tối ưu hố
cơng cụ tìm kiếm, pay per click (PPC) - quảng cáo trả tiền cho mỗi lần nhấp chuột.


Tối ưu hố cơng cụ tìm kiếm (SEO)


SEO hay cịn gọi là tối ưu hố cơng cụ tìm kiếm là biện pháp "tối ưu" đ ể thúc đẩy
một trang web lên top trên cùng của một công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo và Bing,...
nhằm tăng lưu lượng khách hàng truy cập vào website của doanh nghiệp. Nếu website
của doanh nghiệp được liệt kê ở vị trí trên cùng khi tìm kiếm với một từ hoặc một cụm từ
có liên quan (từ khố), thì sẽ có khả năng nhận được lưu lượng truy cập miễn phí (do
cơng cụ SEO sẽ khiến địa chỉ trang web của doanh nghiệp nằm ở top đầu những kết quả
tìm kiếm hiện ra mà doanh nghiệp lại hồn tồn khơng mất phí).
SEO có ưu đi ểm là không giới hạn về thời gian xuất hiện cũng như số lượng click
hay hiển thị, có khả năng ảnh hưởng tới các trang web có cùng tên miền, cũng như chi
phí thấp và hiệu quả lâu dài. Nhưng đồng thời cũng có nhược điểm là phụ thuộc vào
cơng cụ tìm kiếm (khi cơng cụ tìm kiếm thay đ ổi thuật tốn thì doanh nghiệp cũng
phải thay đổi cách thức thực hiện SEO), tốn nhiều thời gian (mất 2 - 6 tháng website
mới có khả năng lên top), cần đội ngũ nhân lực có kiến thức và kỹ thuật cao.


Quảng cáo trả tiền cho mỗi lần nhấp chuột (PPC)

PPC được biết đến là một hình thức quảng cáo trên các cơng cụ tìm kiếm (đại diện
là Google Adwords) và doanh nghiệp phải trả phí cho mỗi cú nhấp chuột của người
dùng. Những kết quả tìm kiếm được trả phí thường đi kèm với dịng "Sponsored link",
"Liên kết tài trợ" hoặc "Quảng cáo". Ưu điểm của PPC là: nhanh chóng xuất hiện trên


cơng cụ tìm kiếm, độ phủ của từ khố rộng, có thể quảng cáo vài chục từ khố một lúc,
khả năng đo lường chính xác được hiệu quả quảng cáo. Tuy nhiên, hình thức này cũng
tồn tại những nhược điểm nhất định như: tồn tại những lượng click ảo, chi phí cao và
chỉ có thể ảnh hưởng duy nhất đến URL (định vị tài nguyên thống nhất) được quảng
cáo, trong khi các trang khác cùng tên miền lại có tầm ảnh hưởng rất nhỏ.
Qua đó, có thể thấy cả hai phương pháp SEO và PPC đều có những ưu và nhược
điểm riêng. Chính bởi lẽ đó nhằm giúp SEM đạt hiệu quả tối ưu, doanh nghiệp nên cân

nhắc tiến hành sử dụng cả 2 công cụ SEO và PPC để chúng có thể bổ sung, hỗ trợ cho
nhau một cách phù hợp nhất.
1.3.2.

Online PR và Content marketing

PR - quan hệ cơng chúng là một hình thức quản trị truyền thơng nhằm truyền tải các
thông điệp thông qua công chúng cùng các hình thức xúc tiến khơng phải trả phí để tác
động đến cảm xúc, ý kiến, hoặc niềm tin về cơng ty, sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu
trong tâm trí khách hàng mục tiêu hoặc các bên liên quan khác (AMA, 2013).
Về cơ bản thì PR trực tuyến cũng có những đặc điểm cơ bản tương tự với hình thức
PR truyền thống. Ví dụ, doanh nghiệp có thể đăng tải những advertorial ấn tượng trên các
website lớn, tổ chức các sự kiện trực tuyến (phỏng vấn trực tuyến, cuộc thi trực tuyến),
thiết lập và tận dụng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với những đối tượng blogger hoặc
vlogger nổi tiếng nhằm gây dựng hình ảnh tốt đẹp về sản phẩm, thương hiệu trong tâm trí
cơng chúng mục tiêu.
Cơng cụ e-Marketing này lại là một kênh truyền thông hai chiều có sự đa dạng, chất
lượng, tính lan truyền, đặc biệt là có tính tương tác cao hơn PR theo phương thức cũ.
Bằng việc sử dụng hình thức PR trực tuyến, doanh nghiệp sẽ dễ dàng truyền tải thông tin
đ ến với cơng chúng một cách nhanh chóng, dễ dàng hơn do nhận thức của cơng chúng
có thể được thu thập bổ sung từ nhiều nguồn thơng tin khác nhau. Ngồi ra, mọi đối
tượng cơng chúng đều có khả năng tương tác với doanh nghiệp hoặc tương tác và lan
truyền thông tin trong cộng đồng mạng với nhau. Một trong những PR tốt nhất mà các
doanh nghiệp lớn hay dùng hiện nay là KOLs:
KOLs Quảng cáo mang lại hiệu quả truyền thông cực kỳ hiệu quả với sức lan tỏa
mạnh mẽ. Với sự góp mặt của những người nổi tiếng trong các lĩnh vực như ca sĩ, diễn
viên, blogger, chuyên gia …
Trong xu thế đó chiến dịch marketing theo KOLs quảng cáo đã thể hiện ra ưu thế của
bản thân và ngày càng được phát triển mạnh mẽ. Đây là cách marketing thông qua sự nổi
tiếng và tầm ảnh hưởng của những người có sức ảnh hưởng đến cộng đồng để quảng bá



sản phẩm, dịch vụ … và những khách hàng tiềm năng dễ dàng khai thác chính là những
người hâm mộ của các KOLs Quảng cáo.
Mục tiêu quan trọng nhất trong các chiến dịch quảng cáo chính là tăng độ nhận diện
thương hiệu để càng nhiều người biết đến và thông qua đó tăng doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp. So sánh với các chiến dịch quảng cáo thông thường như in tờ rời, chạy
google ads, facebook ads thì KOLs marketing giúp cho việc PR thương hiệu của doanh
nghiệp tăng nhanh hơn với độ tin cậy cao từ KOLS.
Mỗi KOLs đều có lượng fan quan tâm và ủng hộ, chính lượng fan hâm mộ của KOLs
sẽ là những khách hàng đầu tiên tìm kiếm sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp khi hợp
tác với KOLs đó vì lịng tin của những người hâm mộ và cộng đồng đến với người nổi
tiếng luôn rất cao. Thông qua tầm ảnh hưởng và lời kêu gọi, những KOLs hồn tồn có
khả năng ảnh hưởng đến hành vi và quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
Thế nhưng việc bùng nổ thông tin theo một cách nào đó cũng có khả năng trở thành
thách thức đối với doanh nghiệp. Chính bởi tính tương tác hai chiều mạnh mẽ của hình thức
PR này sẽ dẫn tới việc doanh nghiệp khó kiểm sốt những luồng thơng tin từ các đối thủ
cạnh tranh và các giới công chúng hơn. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần theo dõi sát sao các
hoạt đ ộng PR trực tuyến để kịp thời kiểm soát các chiến dịch, tránh trường hợp bị tấn công
trực tiếp hàng loạt.
1.3.3. Socail Media Marketing
Mạng xã hội (Social Network) là một kênh kết nối các thành viên cùng sở thích, với
nhiều mục đích khác nhau, khơng phân biệt không gian và thời gian trên Internet lại với
nhau. Ngày nay, mạng xã hội dần trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu đối với
phần lớn "cư dân mạng" bởi tính năng kết nối, tương tác hiệu quả và nhanh chóng của nó.
Một số trang mạng thành cơng nổi bật là Facebook, Twitter, Wordpress, Youtube,
Instagram, Tumblr, Zing Me,... Bằng những tính năng vượt trội của mình, các trang mạng
xã hội này đã thu hút đông đảo những người đăng kí và sử dụng hàng ngày. Các thành
viên mạng xã hội hiện nay đã lên t ới hàng trăm triệu người và vẫn còn nhiều tiềm năng
sẽ tiếp tục tăng trưởng trong tương lai. Những đối tượng sử dụng mạng xã hội cũng ngày

càng đa d ạng hoá hơn: từ học sinh sinh viên, công nhân viên chức, những người làm
kinh doanh, hay thậm chí mới đây m ột vị Bộ trưởng danh giá của Nhà nước cũng đã
công khai s ử dụng mạng xã hội như một kênh thông tin, liên lạc trực tiếp của mình. Như
vậy có thể thấy, mạng xã hội chính là một cơng cụ lý tưởng giúp các doanh nghiệp thực
thi những quyết định e-Marketing của mình.


Mạng xã hội sở hữu nhiều ưu đi ểm rất lớn có khả năng phát huy hiệu quả trong
những chiến dịch quảng bá thơng tin, hình ảnh, thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ như: chi
phí thấp, hiệu quả lan truyền mạnh mẽ, thân thiện với người dùng, linh hoạt trong quá
trình sử dụng và khả năng liên kết với các website khác.
Tuy nhiên, ngoài những ưu điểm nổi trội nêu trên thì cơng cụ Marketing thơng qua
mạng xã hội vẫn tồn tại một nhược đi ểm lớn, đó là doanh nghi ệp dễ bị đối thủ cạnh
tranh hoặc các đối tượng xấu tung những luồng thông tin tiêu cực gây ảnh hưởng tới
mình. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải đưa ra nh ững phương án phịng ngự tốt, ln trong
tư thế sẵn sàng đối phó với các cuộc tấn cơng bất ngờ trên mạng.
Mặc dù hiện nay trên môi trường trực tuyến có rất nhiều mạng xã hội nhưng trong
khn khổ bài viết em xin được phân tích về 3 mạng xã hội nổi bật, thu hút được một
lượng lớn người dùng và sở hữu những tính năng phù hợp để phát triển hoạt động eMarketing của doanh nghiệp tại Việt Nam, đó là: Facebook, Youtube và Tik Tok.
a) Facebook
Tính tới thời đi ểm hiện nay thì Facebook là mạng xã hội có số lượng người dùng lớn
nhất thế giới lên tới 1,2 tỷ người (theo báo cáo tài chính năm 2013 của Facebook). Sở dĩ
nó có số lượng người tham gia lớn như vậy là do thiết kế tối giản, thân thiện và những
tính năng nổi bật, cơng cụ hiệu quả mà Mark Zuckerberg và cộng sự đã cung cấp cho "cư
dân mạng trên tồn thế giới. Những cơng cụ của Facebook là:
- Fanpage: Đây được xem là công cụ giúp cho các doanh nghiệp tương tác với
người dùng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất, nó giúp cho các đơn v ị kinh doanh
có thể thu thập được ý kiến đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm, dịch vụ của mình,
nắm bắt thị hiếu hay giải đáp thắc mắc một cách thuận tiện nhất. Hơn nữa, Fanpage cũng
là kênh truyền đạt thông tin rất hiệu quả từ phía doanh nghiệp tới khách hàng, bởi đặc

tính nổi bật của mạng xã hội là tốc độ lan truyền nhanh chóng.
- Group: Nếu điểm yếu của Fanpage là hạn chế đối tượng đăng t ải nội dung lên
tường chính thì Group dường như lại trở thành một biến thể hiệu quả hơn. Khi tham gia
vào một Group thì tất cả các thành viên đều có quyền đăng tải lên tường chung và mọi
thành viên khác đều có thể theo dõi và bình luận trên bài đăng đó. Điều này tạo ra tính
bình đằng và ít phân quyền hơn Fanpage. Ngày nay, khách hàng khơng chỉ có nhu cầu
mua sắm sản phẩm, dịch vụ đơn thuần nữa mà họ cịn mong muốn có một nơi để trao đ
ổi, chia sẻ kinh nghiệm sử dụng với nhau. Chính bởi lẽ đó mà Group có khả năng sẽ trở
thành một kênh truyền thông đắc lực nếu doanh nghiệp biết vận dụng nó.


- Event: Đây cũng là m ột công cụ được các doanh nghiệp thường xuyên sử
dụngtrên Facebook. Thông thường Event đư ợc dùng trong việc tổ chức các sự kiện, nó
cung cấp thơng tin về chương trình một cách cụ thể, rõ ràng cho khách hàng và những đối
tượng quan tâm về thời gian, địa điểm diễn ra, nội dung chương trình,... Đặc biệt, mọi
người dùng đều có thể click để đăng ký tham gia hay gợi ý (suggest), thông báo cho bạn
bè của mình biết tới các sự kiện của doanh nghiệp. Chính đều này giúp cho các hoạt động
của doanh nghiệp được lan truyền rộng rãi hơn mà khơng tốn nhiều thời gian hay chi phí
như trước đây.
- Quảng cáo trên Facebook: Không giống với nhiều mạng xã hội khác, thời gian gần
đây Facebook đã cung c ấp cho người dùng một công cụ mới vô cùng hiệu quả đó chính
là hình thức quảng cáo trên Facebook. Có 3 hình thức quảng cáo chính là:
Facebook Ads (quảng cáo trên Facebook): Đây là mẫu quảng cáo truyền thống trên
Facebook. Facebook Ads là mẫu quảng cáo bao gồm một hình ảnh 100x72 pixel, cùng
dịng tiêu đề có tối đa 25 ký tự và đoạn mô tả tối đa 90 ký tự. Chỉ được hiển thị bên phải
trang Facebook. Có đường link dẫn trực tiếp về website của doanh nghiệp.
+ Sponsored stories (quảng cáo được tài trợ): Là mẫu quảng cáo gồm một hình ảnh,
đi kèm dịng mơ tả hoặc một bài đăng đư ợc lấy từ Fanpage. Loại hình quảng cáo này có
khả năng gây sự chú ý l ớn hơn Facebook Ads do có thể hiển thị trong Newsfeed (bảng
tin). Sponsored stories cũng bao gồm đư ờng link dẫn trực tiếp về website của doanh

nghiệp. Hình thức quảng cáo này tiếp cận người xem theo nguyên lý: khi một người
"like" hay "comment" bất kỳ bài viết hoặc Fanpage nào đó thì hành động đó sẽ được hiển
thị trên Newsfeed của những người trong danh sách bạn bè của người đó. Ngồi ra, người
xem có.
+ Promoted Post (quảng cáo trên trang cá nhân): Tuy cũng là một phương thức
quảng cáo của doanh nghiệp nhưng Promoted Post lại được xuất hiện dưới dạng người
dùng chủ động chia sẻ trên trang cá nhân của mình chứ khơng phải được hiển thị một
cách tự động thơng qua Facebook. Đây là một hình thức quảng cáo dễ dành được sự chú
ý và tin cậy cao nhất do có sự "bảo đảm" của một người dùng cụ thể nhưng đồng thời
cũng là hình thức khó thực hiện nhất. Thông thường, người dùng sẽ chỉ đồng ý chia sẻ
khi đạt được một lợi ích nhất định nào đó từ doanh nghiệp.
+ Youtube:
Ngày nay, khi giới trẻ ngày càng có xu hướng gắn bó với các thiết bị di động cầm tay
và việc xem hình ảnh, video trên smart phone, tablet, laptop nhiều hơn là dành thời gian
xem TV thì đây cũng chính là thời điểm tạo đà cho các kênh truyền thông video trực


tuyến phát triển mạnh mẽ. Mặc dù kênh Youtube đã được ra mắt từ lâu nhưng chỉ trong
vòng 2-3 năm trở lại đây t hì nó mới chính thức đư ợc xem là một công cụ Marketing
hiệu quả tại thị trường Việt Nam. Youtube có một số đặc điểm nổi bật như:
Chi phí thấp: Các tài khoản Youtube đều được đăng ký một cách dễ dàng và khơng
tốn phí.
Khả năng lưu trữ: Bất kì đoạn video nào được đăng tải lên Youtube đề được lưu lại
vĩnh viễn cho tới khi chủ tài khoản có nhu cầu xố bỏ.
Khả năng chia sẻ: Youtube cho phép người dùng có thể copy đường link của tất cả
các video để chia sẻ tới bạn bè, người thân thông qua các mạng xã hội khác, e-mail, hay
tin nhắn. Mặt khác, nội dung và chất lượng video vẫn đư ợc đ ảm bảo trong quá trình
truyền tải.
Khả năng tương tác: Youtube có tính năng giúp mọi người có thể bình luận, gắn thẻ
(tag) để người dùng có thể thơng báo hay mời bạn bè cùng vào xem. Bên cạnh đó,

Youtube cũng có chức năng bảo vệ quyền riêng tư khi người dùng hồn tồn có khả năng
đặt chế độ chỉ chia sẻ cho một số bạn bè nhất định hoặc chỉ riêng họ mới có khả năng
xem và bình luận một đoạn video nào đó.
SEO (tối ưu hố cơng cụ tìm kiếm): Youtube là một Cơng ty con trực thuộc Google,
chính vì thế khi người dùng thực hiện việc tìm kiếm các từ khố có trùng nội dung với
mô tả của đoạn video cũng sẽ được ưu tiên hiển thị trên cả kênh Youtube lẫn trên cơng cụ
tìm kiếm Google.
b) Tik Tok
TikTok là mạng xã hội cho phép người dùng tạo ra các video ngắn, chỉnh sửa chúng
bằng âm nhạc và các hiệu ứng đặc biệt, sau đó chia sẻ video bằng tài khoản trong ứng
dụng. TikTok là ứng dụng được tải xuống nhiều nhất trên thế giới trong quý đầu tiên năm
2018, và cũng là ứng dụng phát triển nhanh nhất thế giới. Có 3 hình thức quảng cáo
chính:
TikTok đang có hơn 500 triệu người dùng hoạt động trên toàn thế giới nhưng số
lượng nhà quảng cáo vẫn chưa nhiều, thị trường trên nền tảng này cịn vơ cùng mới và ít
cạnh tranh. Nếu doanh nghiệp bắt đầu sử dụng quảng cáo TikTok từ hôm nay thì khả
năng để tạo được ấn tượng với người dùng rất cao, tương tự như những người quảng cáo
Facebook ở thời kỳ đầu.
Tại thị trường Việt Nam hiện nay, quảng cáo TikTok vẫn cịn khá mới, rất ít thương
hiệu biết và biết cách sử dụng hình thức này. Vì vậy, đây sẽ là một thị trường cực kỳ tiềm


năng. Đặc biệt nếu doanh nghiệp đang hướng đến nhóm đối tượng khách hàng trẻ tuổi
(Dưới 25 tuổi) thì quảng cáo trên TikTok là một kênh tiếp cận cực kỳ hiệu quả, có mức
ảnh hưởng cao hơn cả các nền tảng lâu năm như Facebook, Youtube. Tuy nhiên quảng
cáo TikTok vẫn có những ưu nhược điểm riêng. Có 3 hình thức quảng cáo chính:
Brand Takeover
Quảng cáo sẽ xuất hiện ngay lập tức khi người dùng mở TikTok sau đó có thể được
chuyển hướng đến một liên kết website/ ứng dụng khác hoặc một video khác trên TikTok.
Hiện tại, loại quảng cáo này được giới hạn số lượng chạy mỗi ngày.

In-feed
Quảng cáo In-feed được đặt ở cuối video trên TikTok. Những quảng cáo này cũng
chuyển hướng đến trang web hoặc ứng dụng. Đây cũng là hình thức quảng cáo có giá
phải chăng hơn Brand Takeover. Vì vậy phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngoài
ra quảng cáo này cũng khơng giới hạn số lượng chạy mỗi ngày.
Hashtag Challenges
Bạn có thể hợp tác với team marketing của TikTok để tạo ra một hashtag riêng và
thúc đẩy người dùng trên TikTok tạo ra content để đẩy trend cho hashtag đó. Một chiến
dịch quảng cáo TikTok Hashtag Challenges thường kéo dài khoảng 6 ngày. Tuy nhiên đây
cũng là hình thức quảng cáo khó và khơng phải doanh nghiệp nào cũng nên dùng.
1.3.3.

Email và Mobile Marketing

a) Email Marketing
E-mail Marketing được hiểu đơn giản là một hình thức Marketing trực tiếp, trong đó
sử dụng thư điện tử như một phương tiện giao tiếp với khách hàng. Về bản chất, e-mail
Marketing là một công cụ dùng để quản lý mối quan hệ với khách hàng (CRM Customer Relationship Management).
E-mail Marketing là công cụ lâu đời nhất và hiện vẫn là một trong những công cụ
mạnh nhất của e-Marketing. Sở dĩ, e-mail Marketing có sức mạnh lớn như vậy là do:
- Tính hiệu quả về chi phí. Nếu doanh nghiệp thực hiện việc truyền tải thơng tin trên
một khu vực rộng lớn qua hình thức tin nhắn hay thư tín truyền thống thì chi phí phải bỏ
ra sẽ cao hơn rất nhiều, trong khi đối với e-mail thì hầu như khơng tốn 1 đồng.
- Chính xác trong việc nhắm đến các đối tượng truyền thông mục tiêu do doanh
nghiệp có thể lựa chọn những đối tượng nhận tin một cách chính xác nhờ vào những
thơng tin thu thập được. Từ đó sẽ gửi những e-mail Marketing có nội dung phù hợp tới
từng đối tượng khách hàng mục tiêu.


- Có khả năng tuỳ biến trên quy mơ lớn. Doanh nghiệp có thể dựa trên những thơng

tin cơ bản của khách hàng (Database) để phân chia họ thành những nhóm khác nhau theo
độ tuổi, thói quen tiêu dùng, sở thích, địa lý,... Từ đó thiết kế chiến lược e-mail
Marketing phù hợp đối với từng nhóm đối tượng, đồng thời cũng khiến cho nội dung email trở nên hấp dẫn, khác biệt hoá hơn so với những loại văn bản được truyền đi một
cách đại trà khác.
- Có khả năng đo lường gần như hoàn hảo khi mà doanh nghiệp hồn tồn có khả
năng theo dõi và đo lường tỷ lệ những e-mail được mở ra, tỷ lệ click vào liên kết đính
kèm,...
- Dễ dàng tích hợp với các cơng cụ e-Marketing khác. Doanh nghiệp có thể đính
kèm những tập tin, đường link hay hình ảnh về những chiến dịch quảng cáo, PR đang
được xúc tiến hay chỉ đơn giản là cung cấp những thơng tin về chương trình giảm giá
khuyến mại mới.
Về cơ bản, e-mail Marketing có 3 dạng chính là:
- E-mail giao dịch: Xác nhận việc đặt hàng, chốt lại các phương thức giao nhận, trả
hàng, bảo hành, feedback về sản phẩm,...
- E-mail tin tức: Cung cấp, duy trì thơng tin nhằm đảm bảo mối liên hệ của khách
hàng với doanh nghiệp một cách thường xuyên.
- E-mail xúc tiến: Thông báo các thông tin về sự kiện mới, đợt khuyến mại mới, sản
phẩm mới,...
Để thực hiện việc gửi thư điện tử tới đối tượng mục tiêu, doanh nghiệp cần phải sở
hữu danh sách hòm thư điện tử của những đối tượng đó. Mỗi ngày, có tới hàng trăm
nghìn tổ chức, doanh nghiệp trên thế giới thực hiện hoạt động e-mail Marketing. Tuy
nhiên, hiệu quả của công cụ Marketing này chủ yếu phụ thuộc vào việc e-mail của doanh
nghiệp sẽ được chuyển tới inbox hay bị liệt vào dạng spam (thư rác).
Doanh nghiệp nên lưu ý một số điều khi tiến hành gửi e-mail Marketing như: lựa
chọn đối tượng nhận tin một cách chính xác bởi với mỗi nhóm khách hàng mục tiêu sẽ
cần đư ợc tiếp cận bằng cách phương thức gửi e-mail Marketing khác nhau, gửi thư đúng
thời đi ểm và duy trì mật độ hợp lý (nếu 2-3 tháng mới gửi e-mail một lần hẳn khách
hàng sẽ nhanh chóng quên doanh nghiệp, nhưng nếu mật độ e-mail dày đặc mỗi ngày sẽ
tạo cảm giác khó chịu khiến khách hàng khơng muốn mở thư xem, thậm chí có thể đánh
dấu spam), sử dụng các từ khố bị coi là spam một cách tối thiểu nhất (miễn phí, khuyến

mại, giảm giá,...), đặc biệt cần đầu tư kỹ lưỡng vào nội dung e-mail để cung cấp cho
khách hàng những thơng tin hữu ích. Và nếu có thể hãy đề nghị khách hàng thêm địa chỉ


×