Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động gia công xuất khẩu tại Công ty TNHH Trường Minh (2008)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.07 KB, 56 trang )

Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
MỤC LỤC
Lời mở đầu…………………………………………………………………
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1. Khái niệm và bản chất của hoạt động xuất khẩu...…….…………...
1.1.1. Khái niệm………………………………………...….…………...
1.1.2. Bản chất………………………………………………………….
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu……………………..…..………….
1.2.1. Xuất khẩu là động lực thúc đẩy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế…
1.2.2. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp phần quan
trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán…..…………………….............
1.2.3. Xuất khẩu góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống của
người lao động………………………………………………………….
1.2.4. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan
hệ kinh tế quốc tế………...…………………………………………………
1.2.5. Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp tích lũy kinh nghiệm
để nâng cao trình độ quản lý xuất khẩu………………………….................
1.3. Các hình thức xuất khẩu……………………………………..………
1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp……………………………………..………
1.3.1. Xuất khẩu uỷ thác………………………………………..……..
1.3.2. Gia công quốc tế…………………………………………..…....
1.3.3. Buôn bán đối lưu…………………………………………..…...
1.3.4. Xuất khẩu theo nghị định thư………………………………..…
1.3.5. Xuất khẩu theo hình thức tạm xuất tái nhập…………………....
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp……………………………………………………………………...
1.4.1. Nhân tố khách quan……………………………………………...
1.4.1.1. Môi trường kinh doanh quốc tế…………...…………………
1.4.1.2. Môi trường kinh doanh trong nước………………………….
1.4.2. Nhân tố chủ quan………………………………………………..
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại


1
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ………………………………...……..
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ…………………….
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
Long Mã……………………………………………………………………
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Long Mã…….
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Long Mã………
2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh………………………………...
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
Long Mã những năm gần đây…………………………………………….
2.1.5.1 Yếu tố doanh thu………………...……………………………..
2.1.5.2 Yếu tố chi phí…………………………………………………..
2.1.6. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Long Mã
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN LONG MÃ……………………………………………...
2.2.1. Tình hình xuất khẩu của công ty trong thời gian qua……….
2.2.1.1. Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu….
2.2.1.2. Phân tích tình hình xuất khẩu theo mặt hàng……………...
2.2.1.3. Phân tích tình hình xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu…..
2.2.1.4 Phân tích tình hình kim ngạch xuất khẩu qua các năm…….
2.2.2. Chính sách giá xuất khẩu của công ty…………………………
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
LONG MÃ………………………………………………………………………….
2.3.1. Những kết quả đạt được trong thời gian
qua………………….
2.3.2. Khó khăn tồn tại và nguyên nhân……………………………...
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ TRONG GIAI ĐOẠN

TỪ 2008 – 2012…………………………………………………………….
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ
TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2008 – 2012………………………………………....
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
2
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
3.1.1. Đánh giá và nhận định tình hình xuất khẩu thị trường quốc
tế.
3.1.2. Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần Long Mã
trong thời gian tới.........................................................................................
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN LONG MÃ.................................................
3.2.1. Đối với doanh nghiệp....................................................................
3.2.1.1. Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường..............
3.2.1.2. Mở rộng xuất khẩu sang các thị trường mới………………..
3.2.1.3. Củng cố vững chắc thị trường nội địa………………………
3.2.1.4. Nâng cao chất lượng hàng hoá……………………………...
3.2.1.5. Nâng cao trình độ chuyên môn người lao động:……………
3.2.1.6 Tăng tỷ trọng hoạt động xuất khẩu theo hình thức FOB.…...
3.2.1.7. Các giải pháp khác………………………………..………...
3.2.2. Một số kiến nghị…………………………………………………
3.2.2.1. Kiến nghị với nhà nước…………………………..…………
3.2.2.. Kiến nghị đối với hiệp hội dệt may Việt Nam……………….
KẾT LUẬN………………………………………………………………...
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
3
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài:
Trong những năm gần đây cùng với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá

- hiện đại hoá đất nước, từng bước tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới,
việc đẩy mạnh xuất khẩu được Nhà nước đặc biệt coi trọng. Xuất khẩu phát triển đã
đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết việc làm cho hàng triệu
người lao động và cũng là động lực thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển.
Với ưu điểm là một ngành sản xuất tiêu dùng, sử dụng nhiều lao động, không đòi hỏi
công nghệ phức tạp, vốn đầu tư ít, thời gian thu hồi vốn nhanh hơn các ngành công
nghiệp khác, khả năng xuất khẩu lớn, kim ngạch xuất nhập khẩu thường cao…ngành
dệt may đã trở thành một trong những ngành quan trọng nhất để phát triển kinh tế đất
nước.
Tuy nhiên, trong bối cảnh tự do hoá thương mại ngày nay, không ít những nhà sản
xuất hàng may mặc đang vấp phải sự cạnh tranh gay gắt với các đối thủ cạnh tranh
lớn mạnh và có bề dầy truyền thống trong ngành may mặc như Trung Quốc, Ấn Độ,
Thái Lan…và công ty cổ phần Long Mã cũng là một doanh nghiệp đang phải đối
mặt với sức nóng trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Xét ở góc độ cạnh tranh,
thì ngành may mặc Việt nam vẫn thường thể hiện sự yếu thế so với các đối thủ, đặc
biệt là Trung Quốc do hàng may mặc xuất khẩu của chúng ta phần lớn nguyên phụ
liệu được nhập khẩu do đó tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm thấp, cơ cấu mặt hàng thường
đơn điệu, nhỏ lẻ, kiểu cách mang tính thời trang còn chưa được cải thiện nhiều về
mẫu mã, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, chưa tạo lập được thương hiệu
riêng…Trong bối cảnh như vậy hoạt động xuất khẩu của ngành may mặc gặp không
ít những khó khăn tại các thị trường đặc biệt khó tính như Mỹ, EU...Công ty cổ phần
Long Mã là một doanh nghiệp mới bước vào lĩnh vực xuất khẩu dù đã đạt được
những kết quả tích cực xong cũng phải nhìn nhận một cách toàn diện trong hoạt động
quản lý, tiến hành hoạt động xuất khẩu của công ty. Qua thời gian thực tập cùng với
sự giúp đỡ của Thạc sỹ Ngô Thị Tuyết Mai và sự ủng hộ từ các anh chị trong Ban
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
4
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
lãnh đạo, phòng ban trong công ty đã giúp em lựa chọn chuyên đề này qua đề tài
“Ho¹t ®éng xuÊt khÈu cña C«ng ty cæ phÇn Long M·” .

2. Mục đích yêu cầu của đề tài:
Dựa trên cơ sở là các lý luận về hoạt động xuất khẩu để tiến hành phân tích thực
trạng hoạt động xuất khẩu đối với các sản phẩm may mặc của công ty cổ phần Long
Mã sang các thị trường lớn như Mỹ, Nga, EU…từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp
nhằm đẩy mạnh hơn nữa, hoàn thiện hơn nữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công
ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu và đánh giá thực trạng xuất khẩu của
công ty cổ phần Long Mã trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền
tảng. Đồng thời kết hợp với các phương pháp so sánh, phân tích, thống kê…
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận thì được chia làm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Long Mã
Chương 3: Các giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Long
Mã trong giai đoạn từ 2008 - 2012
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
5
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1. Khái niệm và bản chất của hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia khác
trên cơ sở thanh toán bằng ngoại tệ. Hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc
gia, tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hay cả hai quốc gia. Hoạt động xuất
khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ lâu đời và ngày

càng phát triển. Với ý nghĩa đó hoạt động xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc khai thác tiềm năng của một quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất
khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến dịch vụ, tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị…Tất cả
các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho các quốc gia tham gia.
1.1.2. Bản chất
Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động cơ bản của hoạt động kinh tế đối
ngoại, là phương thức thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Thực tế đã
chứng minh các nước đã tiến nhanh trên con đường tăng trưởng và phát triển kinh tế
là các nước có nền ngoại thương mạnh và năng động.
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hình thức biểu hiện của hoạt động kinh
doanh thương mại quốc tế. Thông qua việc trao đổi hàng hoá dịch vụ của một quốc
gia này cho quốc gia khác và khi đó tiền tệ là phương tiện làm thước đo thanh toán.
Vì thế, hoạt động xuất khẩu rất cần thiết vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng của nước
nhập khẩu và khai thác được lợi thế so sánh của nước xuất khẩu vì thế sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng.
Hoạt động xuất khẩu cho phép đa dạng hoá các mặt hàng tiêu dùng trên thị trường
của các quốc gia tham gia vào lĩnh vực thương mại quốc tế với chất lượng và số
lượng cao hơn so với ranh giới của khả năng sản xuất nội địa khi thực hiện chế độ tự
cung tự cấp, không buôn bán với nước ngoài. Xét một cách cụ thể thì việc trao đổi
mua bán xuất phát từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên nên một quốc gia có thể
chuyên sản xuất một số mặt hàng có thể mạnh để xuất khẩu và đổi lấy hàng nhập
khẩu từ quốc gia khác nhằm mục đích lợi nhuận. Tuy nhiên sự khác nhau về điều
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
6
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
kiện sản xuất chỉ là một trong những lý do để thúc đẩy các nước mở rộng quan hệ
buôn bán với nhau đảm bảo hai bên cùng có lợi.
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.2.1. Xuất khẩu là động lực thúc đẩy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó là
thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế
thế giới là tất yếu đối với nước ta. Với một nền kinh tế còn chậm phát triển, cơ sở vật
chất, kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ như nước ta thì việc đẩy mạnh xuất khẩu, tạo
thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh
tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện được chiến lược lâu dài đó, chúng ta phải
nhận thức rõ được ý nghĩa của việc xuất khẩu hàng hoá.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế:
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng của nội địa.
Thứ hai, coi thị trường thế giới là quan trọng để tổ chức sản xuất và xuất khẩu.
Cách nhìn nhận này xuất phát từ nhu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất. Điều
này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự
tác động này thể hiện ở những điểm sau:
- Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể phát
huy được lợi thế so sánh, sử dụng hợp lý các nguồn lực, trao đổi các thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến, tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nước.
- Thông qua việc xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia sẽ tạo cơ hội và điều kiện
tham gia vào sự cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Chính điều
đó thúc đẩy quá trình tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi với
những biến động của thị trường. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là phương tiện quan
trọng để tạo vốn đưa kỹ thuật công nghệ nước ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại
hoá nền kinh tế đất nước.
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
7
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện
thuận lợi mở rộng khả năng cung cấp đầu tư trở lại cho sản xuất, tạo tiền đề cho kinh

tế kỹ thuật, đồng thời nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
1.2.2. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp phần quan trọng vào
việc cải thiện cán cân thanh toán.
Cần khẳng định rằng nhập siêu là tình trạng chung ở các nước đang phát triển tình
trạng này không dễ khắc phục một sớm một chiều. Tuy nhiên, nhập siêu trong bất kỳ
hoàn cảnh nào đều không tích cực vì nó sẽ dẫn đến mất cân bằng trong cán cân thanh
toán. Điều này trở nên rất nguy hiểm, đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế thế giới biến
động thường xuyên như hiện nay. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau nhưng nguồn vốn từ hoạt động xuất khẩu là quan trọng nhất
vì xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia. Do đó khi xuất khẩu được đẩy
mạnh thì nó cũng kéo theo sự gia tăng của hoạt động nhập khẩu.
Việt Nam là một nước đang trên đà phát triển, nhu cầu nhập khẩu là rất lớn cho
nên việc xuất khẩu ít hơn nhập khẩu là điều tất yếu, nhưng việc nhập khẩu nhiều như
hiện nay chỉ nên kéo dài trong một thời gian ngắn nữa và cùng với quá trình phát
triển sản xuất thì chúng ta cần đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu. Điều này sẽ tạo thế
vững chắc cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
1.2.3. Xuất khẩu góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống của người
lao động
Việt Nam là một nước có dân số đông, cơ cấu dân số thuộc loại dân số trẻ. Hàng
năm số người trong độ tuổi lao động được bổ xung khoảng 1,5 – 2 triệu người. Việc
giải quyết việc làm cho số người này không đơn giản. Hơn nữa số dân làm việc trong
ngành nông nghiệp của nước ta rất lớn nên còn phải tính đến số người thất nghiệp là
một vấn đề nan giải mà Việt Nam cũng như nhiều nước khác cần giải quyết.
Xuất khẩu phát triển sẽ tạo điều kiện để mở rộng sản xuất, do đó góp phần tạo
thêm công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối
với ngành sử dụng nhiều lao động mà không đòi hỏi quá cao ở trình độ của người lao
động như ngành dệt may. Cùng với việc mở rộng thị trường xuất khẩu, hàng năm
ngành dệt may thu hút được rất nhiều lao động đặc biệt là lao động nữ.
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
8

Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
Xuất khẩu phát triển là tiền đề cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác như du lịch,
xuất khẩu lao động, tạo điều kiện đưa lực lượng lao động tham gia vào quá trình phân
công lao động quốc tế và là nhân tố quan trọng để giải quyết tình trạng thất nghiệp.
1.2.4. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế
quốc tế
Với đường lối kinh tế “đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá, xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp”. Đảng ta đã chủ
trương đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, trong đó chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực, đẩy mạnh các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và kinh tế đối ngoại có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Khi các
quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất
nhập khẩu được đẩy mạnh. Xuất khẩu là một nội dung của kinh tế đối ngoại và tạo
điều kiện thúc đẩy các mối quan hệ này phát triển.
Trong những năm vừa qua, hoạt động xuất khẩu quốc tế nói chung và Việt Nam
nói riêng đã có sự phát triển rõ rệt, tạo hiệu ứng cho các hoạt động quan hệ kinh tế
đối ngoại khác thúc đẩy phát triển như quan hệ tín dụng, mở rộng vận tải quốc tế…và
cũng chính các mối quan hệ này có tác động rất lớn đến việc mở rộng hoạt động xuất
khẩu.
Khi đã tạo được mối quan hệ đối ngoài thì cũng sẽ góp phần mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm, thị trường của doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong phạm vi của
một quốc gia mà được mở rộng ra thị trường khu vực và thế giới, doanh nghiệp có cơ
hội thâm nhập vào các thị trường mà trước đây chưa từng biết đến và đương nhiên
doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự canh tranh khốc liệt hơn rất nhiều. Vì thế sẽ
làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phải chủ động hơn, hoàn thiện hơn nữa để
vượt qua những khó khăn, thách thức. Nếu tạo dựng được hình ảnh về chất lượng sản
phẩm và uy tín thì doanh nghiệp sẽ thành công và có cơ hội phát triển lớn mạnh rất
nhiều.
1.2.5. Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp tích lũy kinh nghiệm để nâng
cao trình độ quản lý xuất khẩu

Khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu, đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ có kiến
thức chuyên môn, quy mô và năng lực về hoạt động xuất khẩu mà ngoài ra các yếu tố
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
9
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
kinh nghiệm, trình độ quản lý có những ảnh hưởng gián tiếp rất lớn đến sự phát triển
và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế của doanh nghiệp. Sự cọ xát là một phương thức
giúp doanh nghiệp rút ra được nhiều kinh nghiệp trong các mối quan hệ đó cùng với
đó là năng lực, quản lý phải đảm bảo ở mức độ có trình độ nhằm nắm bắt kịp thời các
điều kiện khách quan.
Và điều quan trọng là khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ có
cơ hội cải thiện hơn nữa nguồn thu lớn cho doanh nghiệp, đem lại lợi nhuận cao từ đó
giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng đầu tư, đổi mới thiết bị, dây chuyền sản xuất,
mở rộng quy mô sản xuất, lợi nhuận lớn cũng giúp doanh nghiệp đầu tư có chiều sâu
vào việc nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên, cải thiện đời sống
sinh hoạt cho họ.
1.3. Các hình thức xuất khẩu
• Xuất khẩu trực tiếp
• Xuất khẩu uỷ thác
• Gia công quốc tế
• Buôn bán đối lưu
• Xuất khẩu theo nghị định thư
• Xuất khẩu theo hình thức tạm xuất tái nhập
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1.4.1. Nhân tố khách quan: thường gồm hai nhân tố chính
1.4.1.1. Môi trường kinh doanh quốc tế:
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình tham gia vào hoạt
động thương mại quốc tế của doanh nghiệp. Việc nhận thức đúng đắn, có tầm nhìn
khái quát đến môi trường kinh doanh quốc tế sẽ giúp ích cho doanh nghiệp rất nhiều
để từ đó có được hiệu quả trong việc nắm bắt cơ hội cũng như tránh được những rủi

ro ngoài ý muốn. Môi trường kinh doanh quốc tế bao gồm nhiều lĩnh vực tác động
đến như:
- Môi trường chính trị: Đây là nhân tố quan trọng, bởi mỗi quốc gia có những
hệ thống chính trị mang theo sắc thái, đặc thù riêng có định hướng theo sự ổn định và
bền vững. Hệ thống chính trị ổn định sẽ tạo sự chi phối rất lớn cho toàn bộ hoạt động
xã hội theo hướng tích cực và trong đó có cả hoạt động thương mại, làm cho môi
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
10
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
trường kinh doanh quốc tế có sự phát triển như mức độ uy tín về an toàn đầu tư,
quyền sở hữu…
- Môi trường xã hội: nhân tố này gồm nhiều yếu tố liên quan đến hệ thống hình
thành các hoạt động xã hội như dân số, hôn nhân gia đình, tôn giáo, phong tục tập
quán, trình độ giáo dục, dân trí…
- Môi trường kinh tế: Yếu tố quan trọng hàng đầu khi doanh nghiệp tham gia
vào hoạt động thương mại quốc tế. Các yếu tố lạm phát, thu nhập bình quân đầu
người, tỷ giá hối đoái, thị trường cạnh tranh, thuế…là những yếu tố chính của môi
trường kinh tế, mức độ rủi ro về lạm phát ở những quốc gia có nguy cơ lạm phát cao
sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình giao dịch, thanh toán trong thương mại quốc tế. Điều
này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kỹ năng cơ bản về việc tính toán để đảm bảo không
bị thua lỗ trong quá trình tham gia hoạt động thương mại. Chẳng hạn, khi xuất khẩu
hàng hoá, doanh nghiệp cần tính đến tỷ giá hối đoái, bởi khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ
khuyến khích hoạt động xuất khẩu và ngược lại. Còn đối với thuế thì ở mỗi quốc gia
nó là một công cụ điều tiết thị trường thậm chí là nó là rào cản lớn của hoạt động
xuất khẩu, nếu hàng hoá bị đánh thuế cao sẽ làm cho giá cả của mặt hàng đó tăng cao
và dĩ nhiên sức cạnh tranh sẽ giảm đi.
- Môi trường pháp luật: Hiện nay ở mỗi quốc gia có những quy định pháp luật
riêng để phù hợp với tình hình đặc thù ở mỗi quốc gia đó, tuy nhiên đối với các hoạt
động kinh tế liên quan đến thương mại quốc tê thì hệ thống pháp luật ở những quốc
gia khác nhau cũng có những điểm tương đồng như hệ thống luật doanh nghiệp, luật

thương mại, luật thuế, luật phá sản, luật hải quan…hoặc một số hệ thống luật quy
định đến việc xuất nhập cảnh…các hệ thống này có sự tác động, chi phối rất lớn đến
hoạt động kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp. Luật pháp càng nghiêm minh, chặt
chẽ và rõ ràng càng làm cho doanh nghiệp có sự tuân thủ nhất định điều đó sẽ kéo
theo giảm đi mức độ rủi ro khách quan của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực thi,
chấp hành nghiêm chỉnh đồng thời giảm thiểu sự chồng chéo, máy móc mà doanh
nghiệp rất mắc phải.
Ngoài ra còn các nhân tố khách quan khác có ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp như nhân tố về công nghệ, nhân tố về con người hay còn gọi
là nguồn nhân lực…
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
11
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
1.4.1.2. Môi trường kinh doanh trong nước:
Đối với môi trường kinh doanh trong nước thì doanh nghiệp luôn phải xác định
đây là nhân tố luôn luôn ảnh hưởng, tác động đến doang nghiệp ngay cả khi không
tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh quốc tế nữa. Môi trường kinh doanh
trong nước cũng có những yếu tố tương đồng môi trường kinh doanh quốc tế nhưng ở
phạm vi nhỏ hơn. Sự phát triển của doanh nghiệp chịu sự chi phối của môi trường
kinh doanh trong nước rất lớn ngoài những việc chấp hành chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước doanh nghiệp phải phụ thuộc khá nhiều vào
mức độ kinh tế và xã hội. Vì vậy đòi hỏi sự minh bạch rõ ràng, cơ chế thông thoáng
nhưng vẫn đảm bảo được quản lý chặt chẽ của hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách
đối với doanh nghiệp là rất lớn. Hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính, quy trình
quản lý thuế, hải quan nếu quá phức tạp, rắc rối sẽ tạo ra sự chồng chéo, rườm rà làm
cản trở hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp từ đó bỏ lỡ cơ hội kinh doanh cũng
đồng thời làm giảm mức độ uy tín với các bạn hàng quốc tế. Ngoài ra các yếu tố về
cơ sở hạ tầng xã hội như điện, giao thông, thông tin, hệ thống ngân hàng cũng làm
ảnh hưởng nhất định đến quá trình hoạt động thương mại quốc tế.
1.4.2. Nhân tố chủ quan:

Đây là nhân tố có từ chính doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tự điều chỉnh,
khắc phục nếu nhận biết và tìm ra được nguyên nhân của những mặt hạn chế. Có thể
kể đến các nhân tố hàng đầu như: năng lực tài chính, sản phẩm tiêu thụ chính, hoạt
động marketing, nhân lực…
- Năng lực tài chính: Khi bắt tham gia hoặc mở rộng hoạt động kinh doanh thương
mại quốc tế yếu tố đầu tiên để bạn hàng xem xét ký hợp đồng là năng lực tài chính
của doang nghiệp, nếu doanh nghiệp đảm bảo được nguồn tài chính có khả năng
thanh toán huy động vốn, thanh toán các khoản nợ trong và ngoài doanh nghiệp, thực
hiện nghĩa vụ ngân sách…sẽ tạo cho đối tác sự yên tâm nhất định.
- Sản phẩm tiêu thụ: nếu như năng lực tài chính là yếu tố đầu tiên để dẫn đến việc
tham gia hoạt động xuất khẩu thành công thì sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và
cung cấp lại là yếu tố quan trọng nhất. Bởi mặt hàng sản phẩm là đối tượng kinh
doanh chính của doanh nghiệp thương mại. Việc nghiên cứu thị trường và người tiêu
dùng là mối quan tâm hàng đầu nhưng lại rất khó khăn và tốn kém, doanh nghiệp sẽ
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
12
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
phải xác định thị trường và người tiêu dùng cần những gì ? doanh nghiệp sẽ phải sản
xuất loại mặt hàng gì để cung ứng ? và có khả năng để đảm nhiệm sản xuất loại mặt
hàng đó không? Khi bán được hàng hoá tức là sản phẩm đã được thị trường và người
tiêu dùng chấp nhận thì khi đó mới được ghi nhận là doanh nghiệp đã đạt được mục
tiêu, đối với doanh nghiệp xuất khẩu thì khi đã xác định đạt được mục tiêu cần phải
lưu ý tới yếu tố xây dựng thương hiệu cho chính sản phẩm đó và của doanh nghiệp,
bởi thương hiệu chính là sự phân biệt dễ nhất đối với người tiêu dùng khi phải cạnh
tranh với hàng loạt các sản phẩm có thương hiệu khác.
- Về giá cả hàng hoá và mẫu mã sản phẩm: Đây là yếu tố khẳng định sự tồn tại của
mỗi sản phẩm. Đương nhiên giá cả có ảnh hưởng đến sự kích thích hoặc hạn chế sức
tiêu thụ của sản phẩm, nó là vũ khí trong cạnh tranh vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải
xây dựng mức giá sản phẩm có tính cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận kinh tế,
đảm bảo chất lượng cũng như thương hiệu của sản phẩm. Việc bán hàng giảm giá chỉ

để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm, tăng sức cạnh tranh chưa chắc đã đảm bảo được
sự tồn tại của sản phẩm.
Vì vậy ngoài việc giảm thiểu chi phí để hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cũng có
thể thay đổi phương thức kinh doanh bằng cách làm mới sản phẩm như cải tiến mẫu
mã, tìm tòi ở mọi điều kiện để nâng cao chất lượng sản phẩm đây cũng là biện pháp
làm tăng sức hút tới người tiêu dùng, tăng khả năng cạnh tranh với các sản phẩm
cùng loại, thị trường và sản phẩm của sản phẩm sẽ phong phú, đa dạng hơn tạo cho
người tiêu dùng cảm thấy thoả mãn với nhu cầu tiêu dùng của họ.
- Hoạt động Marketing: hay còn được gọi là xúc tiến thương mại, bản chất của hoạt
động này là truyền tin, quảng bá giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng để thuyết
phục họ mua hàng, đây cũng là hoạt động rất hiệu quả nếu doanh nghiệp biết khai
thác thị trường và có một hệ thống marketing bài bản.
- Nguồn nhân lực: gồm rất nhiều yếu tố bao gồm như năng lực quản lý của bộ máy,
trình độ tay nghề, số lượng công nhân, bồi dưỡng đào tạo…Đối với doanh nghiệp có
hoạt động xuất khẩu thì việc có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao sẽ
giúp ích cho doanh nghiệp rất nhiều, họ có thể phân tích những mặt hạn chế, tồn tại,
tìm ra những nguyên nhân để tham mưu cho doanh nghiệp khắc phục, cải thiện.
Ngoài ra họ còn là bộ máy đắc lực trong việc quản lý, điều hành quy trình sản xuất,
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
13
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
quy trình hoạt động khác trong doanh nghiệp. Đội ngũ công nhân lành nghề, số lượng
công nhân lao động có trình độ tay nghề cao sẽ làm ra các sản phẩm có chất lượng
cao, mẫu mã luôn được cải tiến, tăng năng suất lao động, vận hành máy móc thiết
bị…đảm bảo cho doanh nghiệp giảm thiểu chi phí hoạt động, tăng sức cạnh tranh,
phân phối sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp có được chỗ đứng vững chắc trên thị
trường cũng như có uy tín với thị trường quốc tế.
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
14
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ
Công ty cổ phần Long Mã là một doanh nghiệp mới thành lập, là một đơn vị còn
non trẻ trong ngành xuất khẩu. Thành lập năm 2002 do các cổ đông đóng góp, được
Sở Kế hoạch & đầu tư tỉnh Hà Tây (nay là Tp. Hà Nội) cấp giấy phép đăng ký kinh
doanh ngày 9/12/2002
Tên công ty: Công ty cổ phần Long Mã
Tên giao dịch quốc tế: Long Ma Joint – Conmpany
Trụ sở chính: Điểm công nghiệp Bích Hoà - huyện Thanh Oai – Tp. Hà Nội.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Long Mã
Công ty CP Long Mã được thành lập tháng 12/2002 trên diện tích 2hécta tại
điểm công nghiệp Bích Hoà - huyện Thanh Oai – Tp. Hà Nội. Tuy nhiên do vướng
mắc thủ tục với các cơ quan chức năng của địa phương như đền bù, giải phóng mặt
bằng xây dựng hạ tầng cơ sở của công ty, cũng như việc lắp đặt máy móc thiết bị,
dây chuyền sản xuất nên phải đến năm 2004 công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh. Những ngày đầu đi vào hoạt động, công ty đã gặp không ít
những khó khăn song nhờ sự điều hành, tìm phương hướng khắc phục khó khăn của
Ban lãnh đạo công ty, cùng với đó là sự cố gắng, nỗ lực của toàn bộ cán bộ, công
nhân viên trong công ty, sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành của địa phương, công
ty đã tháo gỡ những khó khăn, dần ổn định đi vào hoạt động. Tuy mới chỉ đi vào hoạt
động kinh doanh trong ít năm, tuổi đời của doanh nghiệp còn non trẻ song với những
nỗ lực phấn đấu công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình, không chỉ cung cấp
cho thị trường nội địa những sản phẩm chất lượng, công ty cũng đã mạnh dạn tìm
bạn hàng nước ngoài để ký kết các hợp đồng xuất khẩu không chỉ nhằm tăng lợi
nhuận của công ty mà còn có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự phát triển ngành dệt may
xuất khẩu, giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động địa phương cũng như đóng
góp cho nguồn ngân sách của nhà nước.
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại

15
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Long Mã
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng may mặc phục vụ cho người tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
- Tiến hành kinh doanh sản phẩm trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có chất
lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Trực tiếp đào tạo công nhân theo tiêu chuẩn công ty.
- Xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa
phương và cả nước
- Bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả vốn được giao (Bao gồm tài
sản, vật tư hàng hoá, vốn tự bổ sung và các nguồn vốn khác) làm cho vốn sinh
lợi. Được quyền thay đổi cơ cấu vốn tài sản phục vụ cho việc phát triển sản xuất
kinh doanh. Trường hợp sử dụng các nguồn vốn, quỹ đó phải thực hiện theo
nguyên tắc có hoàn trả.
- Ký kết các hợp đồng lao động, thực hiện chính sách cán bộ lao động và tiền lương,
tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên của công ty theo quy định của nhà nước. Phải
xây dựng định mức lao động cho cá nhân, bộ phận và định mức tổng hợp theo hướng
dẫn của Bộ Lao động thương binh và xã hội.
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
16
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Kế toán
Xưởng sản
xuất số 1
Phòng
QL chất
lượng

Phòng
XNK
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kỹ thuật
Chuyền
10
Chuyền
5
Chuyền
4
Chuyền
3
Chuyền
2
Chuyền
1
Chuyền
6
Chuyền
9
Chuyền
8
Chuyền
11
Chuyền

12
Chuyền
7
Tổ cắt
Tổ
hoàn
thiện
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Long Mã
Sơ đồ 2.1: cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty CP Long Mã
(Nguồn: Phòng kế hoạch của công ty)
- Ban giám đốc: Do hội đồng quản trị bầu và miễn nhiệm, là người điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết
định của hội đồng quản trị và đại hội cổ đông.
- Phòng Kế toán:
- Giúp Giám đốc về lĩnh vực thống kê kế toán, tài chính, theo dõi tình hình thực
hiện kế hoạch, các chính sách, chế độ tài chính trong công ty. Huy động và quản lý
vốn. Lập kế hoạch thu, chi tài chính, thực hiện chế độ chi tiêu và hạch toán kinh tế.
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
17
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
- Ghi chép và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế, phân tích đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh trong công ty.
- Tổ chức hướng dẫn và tổng hợp thực hiện chế độ ghi chép ban đầu từ công
nhân, tổ sản xuất đến phân xưởng, các bộ phận nghiệp vụ trong toàn công ty. Lập sổ
sách, biểu mẫu theo dõi việc sử dụng vật tư, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện công tác
kiểm kê định kỳ, báo cáo hàng tháng, quý, năm. Kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính, thanh quyết toán với cơ quan nhà nước và các đơn vị kinh tế khác.
- Thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản chi tiền mặt
khác theo chế độ chính sách chỉ đạo việc thực hiện tốt thống kê, các biểu mẫu để báo

cáo cấp trên theo định kỳ cũng như đột xuất.
Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, lập báo kế toán thống kê, phân tích hoạt động SXKD để thực hiện cho việc
kiểm tra thực hiện của công ty.
- Phòng Hành chính:
- Phụ trách công tác quản lý lao động, điều hoà bố trí tuyển dụng, khen thưởng, kỷ
luật lao động, thực hiện công tác văn thư lưu trữ, bảo vệ, y tế, bảo hiển xã hội cho
công ty. Giải quyết vấn đề tiền lương, quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân
viên. Tổ chức nghỉ mát, nghỉ phép, truyền đạt các thông tin trong nội bộ của công ty
tới mọi cá nhân một cách đầy đủ, kịp thời.
- Phòng kế hoạch:
- Phòng Kế hoạch có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác xây
dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh tế, tài chính trong công ty thông
qua đó để công ty phát hiện, khai thác mọi khả năng nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
- Căn cứ vào kế hoạch phát triển sản xuất của công ty, tiến hành xây dựng kế hoạch
dài, ngắn hạn, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, xây dựng giá thành,
còn các kế hoạch khác thì phải phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ để xây dựng.
- Cung cấp kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và điều kiện thực tế của công ty.
Tiến hành giao kế hoạch từng quý – tháng cho các phân xưởng – xây dựng tiến độ
sản xuất, đề ra các yêu cầu cụ thể để thực hiện tiến độ.
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
18
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, đảm bảo cho sản xuất được tiến hành cân đối
trong toàn công ty.
- Tổ chức và quản lý kho, bãi thành phẩm phải đảm bảo cho dây chuyền sản xuất và
dự trữ đầy đủ cung cấp cho khâu lắp ráp sản phẩm và thành phẩm.
- Xây dựng giá thành, gia công thu mua và các đơn giá khác.
- Lập kế hoạch tiêu hao vật tư, bán thành phẩm cho các phân xưởng, các đơn vị ngoài

gia công cho công ty.
- Tổng hợp và xác định lượng vật tư cần sử dụng trong tháng – quý – năm.
- Phòng Kỹ thuật:
- Giúp giám đốc nghiên cứu thực hiện chủ trương và biện pháp kỹ thuật dài, ngắn
hạn. Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào thiết kế, chế tạo sản phẩm và áp dụng
công nghệ mới vào dây chuyền sản xuất.
- Thiết kế, theo dõi và chế thử sản phẩm mới.
- xây dựng quy trình công nghệ chế tạo chi tiết sản phẩm.
- Bố trí kỹ thuật viên tại phân xưởng để quản lý và hướng dẫn công nghệ sản xuất.
- Thiết kế, chế tạo mẫu, gá lắp dụng cụ cắt, dụng cụ đo kiểm.
- Quản lý kho dụng cụ - phục vụ sản xuất.
- Nghiên cứu áp dụng các tiêu chuẩn của nhà nước, địa phương và tiêu chuẩn của
công ty.
- Tìm hiểu nhu cầu thị trường.
- Thiết lập quan hệ với khách hàng, đối tác cung cấp vật tư.
- Lập kế hoạch sản xuất ( mẫu mã, chất liệu…) từ đó lập kế hoạch mua bán nguyên
vật liệu.
- Mua nguyên liệu theo kế hoạch sản xuất.
- Phòng Xuất nhập khẩu:
- Giúp giám đốc cập nhật được những thông tin chính xác chính xác trên thị trường
và quốc tế cũng như tâm lý, thị hiếu người tiêu dùng của từng khu vực nhằm tung ra
thị trường những sản phẩm mới nhất.
- Có chức năng tham mưu cho ban giám đốc trong các công tác, thủ tục liên quan đến
lĩnh vực xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
- Xử lý và làm thủ tục hải quan, khai thuế cho các đơn hàng.
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
19
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
- Thu thập ý kiến khách hàng về chất liệu, mỹ thuật sản phẩm của công ty bán ra thị
trường.

- Thống kê cập nhật số liệu xuất nhập khẩu, lập báo cáo theo yêu cầu của Ban giám
đốc.
- Tìm kiếm, nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng.
- Tổ chức triển lãm (nếu có)
- Tổ chức hội nghị khách hàng để giới thiệu và quảng bá sản phẩm.
- Tổ chức tốt dịch vụ sau bán hàng (chăm sóc khách hàng…).
- Phòng quản lý chất lượng:
- Có chức năng xây dựng và sửa đổi hệ thống quản lý có chất lượng, theo dõi việc
thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị trong công ty. Giám sát quá trình
thực hiện kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
- Kiểm tra các mẫu thử thông qua khách hàng.
- Duyệt mẫu sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất hàng loạt.
- Xác định mức hao phí nguyên vật liệu.
- Hướng dẫn cách đóng gói cho các phân xưởng, đồng thời kiểm tra chất lượng sản
phẩm và chất lượng nguyên phụ liệu sản xuất từ kho cho đến các phân xưởng.
2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Sản phẩm chủ yếu của công ty là Áo Jacket, quần âu, quần áo thể thao, đồng
phục học sinh…hàng năm công ty sản xuất các chủng loại mặt haàn theo nhóm các
sản phầm và số lượng như sau:
Bảng 2.1: Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty từ 2005 - 2008
§¬n vÞ tÝnh: s¶n phÈm
T
T
Tên sản phẩm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng SP tiêu thụ 150.368 233.776
326.259 389.855
1 Jacket các loại 56.236 101.695 157.909 197.106
2 Quần Âu 23.890 42.890 56.098 72.611
3 Quần TE 8.908 11.234 17.657 18.629
4 Quần áo thể thao 7.707 8.767 10.897 13.037

5 Áo Jilê 6.550 9.804 11.234 11.968
6 Quần soóc các loại 2.348 8.796 9.796 8.221
7 Đồng phục học sinh 8.940 4.870 1.980 2.945
8 Quần áo các loại 35.789 45.720 60.688 65.338
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
20
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
( Nguồn: Phòng kế hoạch – Công ty CP Long Mã)
Sản phẩm của công ty mang tính chất sử dụng nhiều lần, thị trường hàng may mặc
ngày nay không còn mang tính chất “ăn đủ no, mặc đủ ấm” nữa mà thay vào đó là
nhu cầu làm đẹp, mang tính thời trang nhiều hơn vì thế đòi hỏi sản phẩm được tung
ra thị trường phải đảm bảo phong phú đa dạng, mẫu mã sản phẩm luôn được cải tiến,
nhiều kích cỡ, độ dày mỏng thay đổi theo từng mùa, theo thời trang nhưng vẫn phải
đảm bảo chất lượng. Do nhu cầu của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng ngày
càng cao đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu thì việc tiêu thụ được sản phẩm của
khách hàng nước ngoài với nhu cầu khắt khe là rất khó khăn, cùng với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật nên công ty đã không ngừng cải tiến, thiết kế ra những mẫu mã sản
phẩm mới, qua những con số tại bảng số 1 trên có thể thấy, hiện nay mặt hàng sản
phẩm của công ty đã đa dạng và phong phú hơn rất nhiều với thế mạnh là áo Jarket
và các loại quần.
Mặc dù là một đơn vị mới bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh
nghiệm cũng như bề dày về hoạt động kinh doanh còn non trẻ nhưng trong thời gian
qua công ty đã luôn đạt được những thành tựu khá ấn tượng, tốc độ tăng trưởng
tương đương với quy mô hoạt động của công ty, để có được những kết quả đó công
ty đã có những nhìn nhận khái quát, tìm ra khuyết điểm và nguyên nhân của nó để
khắc phục, thay đổi, tiếp tục phát huy và nâng cao những ưu điểm đã đạt được trong
việc điều hành qua đó đã công ty đã có được những bước phát triển khá vững vàng và
ổn định.
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Long
Mã những năm gần đây

Bảng 2.2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ 2005 – 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
21
Chyờn d thc tp tt nghip Khoa: Thng mi & KTQT
T
T
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Tỷ lệ
2006/2005
Tỷ lệ
2007/2006
Tỷ lệ
2008/2007
CL
TL
(%)
CL
TL
(%)
CL
TL
(%)
Tổng Doanh thu 6.278,47 10.865,61 15.535,98 18.564,33 4.587 73 4.670 43 3028 20
1
Doanh thu XK 5.905,19 10.639,26 15.441,69 17.028,3 4.734 80 4.802 45 1.586 10
Doanh thu HĐTC 2,61 30,74 10,03 22,55 28 1.076 -21 -67 12
125
2
Chi phí SXKD 5784,32 9.767,27 12.643,83 13928.9 3.983 69 2.877 29

1285.1
10
Giá vốn hàng bán 5041,5 8.178,79 10.610,98 11642 3.138 62 2.432 30
1031
9
Chi phí bán hàng 50,97 152,57 381,98 484.3 102 199 229 150
102.3
27
Chi phí QLDN 692,19 1.435,92 1.650,87 1802.6 744 107 215 15
151.7
9
Chi phí TC 46,34 275,01 833,28 1.426,6 229 494 558 203 593 71
3
Lợi nhuận thuần 450,43 854,07 2068,90 2197,23 404 90 1.215 142 128 6
4
Lợi nhuận khác -10,13 4,33 22,1 -10 14 -143 17
5
Thu nhập khác 3,96 4,55 23,7 4 1 15 19
6
Chi phí khác 3,23 14,10 0,22 1,6 11 337 -14 -98 1,3
7
Tổng LN trớc thuế 450,43 843,94 2.073,23 2.219,33 394 87 1.229 146 146 7
(ngun: Phũng K toỏn Cụng ty CP Long Mó)
Qua bng trờn d dng nhn thy n v lm n cú lói, hot ng cú hiu qu.
Tng li nhun trc thu liờn tc tng v cú chiu hng tng mnh qua ba nm u
i vo hot ng. Nm 2006 tng so vi 2005 l 394 triu ng t 87%, v c bit
nm 2007/2006 t t l 146% tng ng 1.229 triu ng v n nm 2008 thỡ t
l ny ch t mc tng 7%. Nguyờn nhõn gim trong nm 2008 l do bin ng trờn
th trng th gii b suy thoỏi, cựng vi ú l nh hng ca chi phớ u vo tng
cao, cỏc khon vay vi lói sut cao do ú lm nh hng n giỏ thnh ca sn

phm.Vic t c nhng kt qu trờn ngoi nhng yu t khỏch quan, thỡ vic ch
ng trong cụng tỏc iu hnh b mỏy hot ng bi bn, cựng vi ú l cỏc yu t
gim thiu ti a cỏc khon chi phớ, tng s lng cht lng sn phm sn xut
t c doanh thu mc ti a nht. Cú hai yu t chớnh t c nhng kt qu
hot ng kinh doanh ca cụng ty trong nhng nm qua:
2.1.5.1 Yu t Doanh thu
Qua s liu tớnh toỏn bng 2.3, d dng nhn thy hot ng kinh doanh ca cụng
ty tng dn qua cỏc nm. Tng doanh thu 2006/2005 tng 73% v 2007/2006 l 43%,
v n nm 2008 thỡ t l tng trng cú phn st gim do nh hng ca khng
hong kinh t th gii. So sỏnh vi bng 2.1 cú th thy mc tng gim l tng
ng vi sn lng hng hoỏ tiờu th sn phm.
C cu doanh thu ca cụng ty gm Doanh thu xut khu, doanh thu bỏn hng ni a,
qua bng t l sau ta thy rừ:
SV: Lu Huy Quõn Lp: K38-Kinh t i ngoi
22
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
Bảng 2.3: CƠ CẤU DOANH THU CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: Triệu đồng
T
T
Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng So sánh
2005 2006 2007 2008
2008/
2007
(%)
2007/
2006
(%)
2006/

2005
(%)
Tổng Doanh thu
6.278,47 10.865,61 15.535,98 18.564,33 20 73,1 42,9
1
Doanh thu xuất khẩu 5.905,19 10.639,26 15.441,69
17.028,3
10 80,2 45,1
2
Doanh thu nội địa 373,28 226,35 94,28 1.513,8 605 -39,4 -58,3
3
DT nội địa/Tổng DT
5,95% 2,08% 0,61% 8,2% 24 -65 -71
4
DT XK/Tổng DT 94,05% 97,92% 99,39% 91,8% -8 4,11 1,51
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty CP Long Mã)
Biểu đồ số: Doanh thu từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm năm 2005 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
5,905.19
373.28
10,639.26
226.35
15,441.69
94.28
17,028.30
1,513.80
0
5,000
10,000
15,000

20,000
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu XK Doanh thu nội địa
Theo số liệu tại Bảng 2.3 thì doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng rất cao so với
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ, thường xuyên chiếm trên 90%, đặc biệt 2007 là
99,4% số liệu trên càng làm rõ việc bán hàng của công ty chủ yếu là hàng xuất khẩu
hoặc nhận gia công xuất khẩu và gia công giá FOB, việc doanh thu nội địa là mặt
hàng đồng phục học sinh chủ yếu nhưng đây chỉ là việc làm duy trì sức lao động và
tạo thu nhập ổn định của công nhân viên công ty phòng khi thiếu việc.
Doanh thu xuất khẩu năm sau luôn tăng so với năm trước. Nếu như năm 2005,
doanh thu xuất khẩu chỉ đạt 5.905,15 USD thì đến năm 2006 là 10.639,26 USD tỷ lệ
tăng đạt trên 80%. Đến năm 2007, tỷ lệ này tiếp tục tăng với doanh thu xuất khẩu đạt
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
23
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
15.441,69 USD và năm 2008, năm được coi là khó khăn nhất đối với các doanh
nghiệp nói chúng và đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc nói chung thì
việc doanh thu tăng trưởng không cao bằng năm 2007 khi mức tăng chỉ đạt 20%
nhưng đó là con số chấp nhận được đối với một doanh nghiệp còn non trẻ như công
ty cổ phần Long Mã khi đang phải đối mặt với tình hình suy thoái kinh tế trên toàn
thế giới. Có một vấn đề cần đáng quan tâm là, doanh thu bán hàng nội địa có phần
giảm sút đáng kể khi các con số thống kê cho thấy tỷ lệ doanh thu nội địa năm
2005/2006 giảm 39,36%, tiếp tục giảm mạnh khi tỷ lệ của năm tiếp sau giảm đến
58,35% và đến năm 2008 có tăng lên đôi chút với 8,2% trên tổng doanh thu của cả
năm. Nhìn vào biểu đồ trên thấy ngay được rằng việc thu từ nguồn bán hàng nội địa
của công ty là không ổn định cho thấy đơn vị quá chú trọng đến hàng bán tại các
nước bạn. Năm 2008 doanh thu bán hàng từ hoạt động xuất khẩu giảm là do một số
đơn hàng của bạn hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán nên chưa được ghi nhận
là doanh thu vì thế cũng không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động này, và doanh thu bán
hàng nội địa có tăng nhưng vẫn ở mức độ nhỏ, mang tính chất duy trì sản phẩm.

Đây cũng là một điều mà ban lãnh đạo công ty còn chưa quan tâm triệt để, bởi
hàng hoá bán trong nước nếu chiếm lĩnh được thị trường sẽ tạo được thế mạnh nhất
định trong khâu sản xuất kinh doanh. Không chỉ vậy, nếu cơn bão suy thoái kinh tế
ảnh hưởng lâu dài sẽ tác động không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu của công ty, sức
tiêu thụ sản phẩm qua hoạt động xuất khẩu sẽ giảm và khi đó muốn duy trì mức tăng
trưởng ở mức ổn định, doanh nghiệp cần quan tâm và đẩy mạnh hoạt động bán hàng
ngay tại chính thị trường nội địa nhiều hơn nữa.
2.1.5.2 Yếu tố chi phí
Chi phí hoạt động của doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị các nguồn lực mà
doanh nghiệp đã tiêu hao trong một thời kỳ nhất định cho các hoạt động của doanh
nghiệp trong thời kỳ đó.
Dựa vào Bảng 2.2 “ Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2005 đến 2008 có thể thấy
Chi phí sản xuất kinh doanh kỳ sau luôn tăng so với kỳ trước. Điều này đồng nghĩa
với việc cùng với gia tăng, mở rộng quy mô sản xuất trong doanh nghiệp thì các
khoản chi phí cũng tăng theo. Năm 2005, Chi phí sản xuất kinh doanh là
5.784.320.000 đồng tương ứng với tổng doanh thu tạo ra là 6.278.470.000 đồng, tỷ lệ
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
24
Chưyên dề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương mại & KTQT
Chi phí SXKD trên tổng doanh thu chiếm 92%; đến 2006 tỷ lệ này là 89,9% với Chi
phí SXKD trong kỳ: 9.767.270.000 đồng và tổng doanh thu là 10.865.610.000 đồng;
năm 2007, Chi phí SXKD là 81,4 % tương ứng với tỷ lệ chi phí SXKD trong kỳ:
12.643.830.000 đồng trên tổng doanh thu:15.535.980.000 đồng. Năm 2008 tỷ lệ chi
phí SXKD trên tổng doanh thu chiếm 75%. Biểu đồ dưới đây sẽ khái quát
Biểu đồ số: Tỷ lệ chi phí trên tổng doanh thu năm 2005 - 2008
100%
92.0%
100%
89.9%
100%

81.4%
100%
75.0%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu Chi phí
Kết quả phân tích trên đã chỉ ra rõ các khoản chi phí SXKD trong kỳ đã được
giảm thiểu rõ rệt qua từng năm rõ ràng doanh nghiệp đã có những động thái và giải
pháp tích cực trong việc giảm thiểu chi phí nhằm hạ giá thành của sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và lợi nhuận
của công ty. Đi sâu vào phân tích các khoản chi phí trực tiếp ảnh hưởng đến tổng chi
phí đầu vào thì giá vốn hàng bán luôn chiếm tỷ lệ cao. Năm 2005 do mới đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý và phân bổ
các khoản chi phí nên tổng chi phí trong năm 2005 chiếm tới 92% so với tổng doanh
thu, nhưng những năm sau đó việc sử dụng các khoản chi phí đầu vào đã có những
chuyển biến tích cực theo chiều hướng giảm xuống và đến năm 2008 tỷ lệ chi phí
trên tổng doanh thu chỉ chiếm 75%, một con số thật ấn tượng nhưng cũng không
phản ánh đúng hoàn toàn bởi một số lô hàng xuất khẩu được xuất bán từ năm 2007
song sang đến năm 2008 việc thanh toán mới được hoàn tất và khi đó công ty mới ghi
nhận vào doanh thu vì thế 75% chi phí trên tổng doanh thu cũng không phản ánh
đúng thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Biểu đồ số: Phân tích các khoản chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận
SV: Lưu Huy Quân Lớp: K38-Kinh tế đối ngoại
25

×