Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động gia công xuất khẩu tại Công ty TNHH Trường Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.04 KB, 72 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những đường lối chính sách phát triển kinh tế của nước ta
hiện nay là tập trung xuất khẩu và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Mục tiêu
đó đã được đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng định là điều kiện để
thúc đẩy tăng trưởng và phat triển kinh tế với tốc độ cao, thực hiện công cuộc
CNH-HĐH đất nước. Để phát triển được nền kinh tế bền vững có hiệu quả,
theo kịp với nền kinh tế Thế giới thì mỗi doanh nghiệp phải đủ lớn mạnh. Đặc
biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, việc đẩy mạnh hoạt động
của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế
đối ngoại của đất nước.
Hàng dệt may đang là một trong 4 mặt hàng xuất khẩu lớn nhất nước ta
hiện nay. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, ngành dệt may
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam : cung cấp hàng hoá trong
nước và tạo điều kiện mở rộng thương mại Quốc tế, thu hút nhiều lao động,
tạo ưu thế cạnh tranh cho các sản phẩm xuất khẩu và cũng là ngành nghề đem
lại lợi tức tương đối cao. Hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc là một
trong những hình thức sản xuất kinh doanh vừa xúc tiến hoạt động xuất khẩu
trực tiếp vừa giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và tạo nguồn thu
ngoại tệ cho đất nước.
Để có thể phát triển và đưa ngành dệt may nước ta trở thành một trong
những ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
cố gắng phấn đấu và hoàn thiện mình. Là một trong những doanh nghiệp của
ngành dệt may, Công ty TNHH Trường Minh đã tự khẳng định mình vượt qua
khó khăn thử thách để đứng vững. Thị trường của Công ty luôn được mở
rộng, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, đóng góp
phần không nhỏ cho sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam.
Nhìn chung hoạt động gia công của Công ty đươc tiến hành thuận lợi
nhưng bên cạnh đó còn phát sinh nhiều vấn đè vướng mắc cần được giải

1



quyết. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Trường Minh, qua sự tìm
tòi học hỏi, nghiên cứu tài liệu và sự tham khảo ý kiến của ban lãnh đạo Công
ty, em đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động gia
công xuất khẩu tại Công ty TNHH Trường Minh”
Kết cấu đề tài bao gồm:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Trường Minh
Chương II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may
mặc tại Công ty TNHH Trường Minh
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động gia công
xuất khẩu tại Công ty TNHH Trường Minh
Vì trình độ có hạn và thời gian thực tế tại Công ty không nhiều nên có
nhiều thiếu sót trong đề tài này. Em rất mong được sự phê bình, đánh giá và
những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cán bộ công nhân viên
trong Công ty TNHH Trường Minh để đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo: PGS.TS Nguyễn Mạnh Quân
và anh chị phòng Kế Hoạch – xuất nhập khẩu – Công ty TNHH Trường Minh
đã chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình thực tập, thu thập số liệu và hoàn thành
luận văn này.

2

Chương 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TRƯỜNG MINH
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Công ty TNHH Trường Minh được thành lập 10/12/2002 theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302001041. Công ty chuyên ngành kinh
doanh sản xuất và xuất khẩu mặt hàng may mặc các loại.
Tên giao dịch: Công ty TNHH TRường Minh.

Trụ sở giao dịch : La Phù - Huyện Hoài Đức - Tỉnh Hà Tây.
Tài khoản: Tại TECHCOMBANK HA TAY
Tổng vốn đầu tư: 7 tỷ VNĐ
Diện tích mặt bằng: 10.000 M2
Diện tích nhà xưởng: 6.000 M2
Doanh số hàng năm: 10.000.000.000. VNĐ
Công nhân: 1000 công nhân lành nghề
Trang thiết bị: 1000 máy may công nghiệp, 01 hệ thống thiết kế mẫu gác
sơ đồ, hệ thống là hơi công nghiệp và nhiều thiết bị chuyên dụng hiện đại khác.
Phân xưởng sản xuất: gồm 2 phân xưởng với 10 dây chuyền may và
một xưởng giặt.
- Năng lực sản xuất: 400.000 quần âu hoặc 1.000.000 áo dệt kim mỗi năm.
- Ngân hàng: TECHCOMBANK HÀ TÂY Số 10-12 đường 19/5,
phường Văn Quán, Văn Mỗ, Thị xã Hà Đông, Hà Tây
Ngay từ khi mới đi vào hoạt động, Công ty đã xác định phương hướng
hoạt động chủ yếu là gia công xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Vài năm
gần đây Công ty đã quyết định có sự chuyển dịch trong phương hướng kinh
doanh, tuy nghiệp vụ may gia công xuất khẩu vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhưng

3

Công ty đã có những bước cải thiện đáng kể nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào
bạn hàng nước ngoài.
Từ khi có sự chuyển hướng trong kinh doanh Công ty đã có sự tăng
trưởng rất lớn về nhiều mặt, trong những năm gần đây thị trưòng của Công ty
không chỉ là một số nước truyền thống mà Công ty đã tìm kiếm được những
khách hàng của một số nước phát triển.
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty chủ yếu là kinh doanh sản xuất và
xuất khẩu các mặt hàng may mặc: áo jacket, váy, áo sơ mi, quần âu, bộ đồ thể
thao…

1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức - quản lý của Công ty
TNHH Trường Minh
* Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng kinh doanh chủ yếu của công ty là may hàng gia công xuất
khẩu theo các đơn đặt hàng từ nước ngoài .
Mục tiêu của Công ty là tận dụng hết khả năng của mình để mở rộng
sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Sản xuất kinh
doanh hàng may mặc theo kế hoạch và quy định của công ty và yêu cầu của
thị trường. Từ đầu tư sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu áp
dụng công nghệ và kĩ thuật trên cơ sở đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý,
công nhân kĩ thuật có tay nghề cao.
* Cơ cấu tổ chức
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty mà Công ty đã
từng bước ổn định lại tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp với nhiệm vụ đã
đề ra. Công ty quản lý theo chế độ thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm
chủ của người lao động:
Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Trường Minh
(xem Sơ đồ 1)

4

Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Trường Minh
Trong sơ đồ này chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trong Công
ty được xác định rõ ràng và cụ thể như sau:
- Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân cho Công ty, chịu mọi trách
nhiệm với pháp luật và là người chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Phó giám đốc 1: Chỉ đạo các phòng Lao động tiền lương, Tổ chức
hành chính, Cơ khí, KCS, Kỹ thuật may. Sau đó báo cáo lên giám đốc kế
hoạch của các phòng ban. Giám đốc đọc và quyết định rồi chỉ thị cho các

phòng ban. Như vậy, Phó Giám đốc 1 là người chịu trách nhiệm chung về tổ
chức hành chính trong Công ty.
- Phó giám đốc 2: Phụ trách 2 phòng là phòng xuất nhập khẩu và
phòng Kinh doanh và nghiên cứu thị trường. Khi có hợp đồng sản xuất, Phó

5
GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
PHÓ GIÁM ĐỐC
2
P. Kế
toán tài
vụ
P. Lao
động
tiền
lương
P. Tổ
chức
hành
chính
P. Cơ
khí
P. KCS
P. Kỹ
thuật
may
P. Kế

hoạch
& XNK
Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng I Phân xưởng II Xưởng giặt

giám đốc 2 có thể ký hợp đồng sau đó chỉ thị cho phòng kinh doanh và nghiên
cứu thị trường rồi trình lên giám đốc duyệt. Nhìn chung, phó giám đốc 2 là
người chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng sản xuất và làm công tác đối ngoại.
- Kế toán trưởng: Chỉ đạo chung phòng kế toán ký các lệnh, chứng từ,
công văn có liên quan đến công tác tài chính. Theo dõi đưa hàng đi gia công ở
đơn vị khác, điều hành cân đối tài chính toàn Công ty.
- Phòng lao động tiền lương: Làm nhiệm vụ theo dõi sản xuất, xây dựng
định mức lao động, định mức tiền lương, thanh toán tiền lương và thực hiện
chính sách xã hội như hưu trí, bệnh tật, thai sản đối với người lao động.
- Phòng Kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện hạch toán kinh
doanh và phân tích tình hình kinh tế toàn đơn vị. Tổ chức thực hiện các biện
pháp hành chính, theo dõi tình hình vật tư, tài sản, lập báo cáo tổ chức thống
kê theo quy định của nhà nước.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý lao động, sắp xếp và
tổ chức nhân sự, có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng tay nghề, trình độ nghiệp
vụ cho cán bộ công nhân viên, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng, bảo vệ
an ninh trật tự cho Công ty.
- Phòng Kế hoạch và xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ chính là tìm kiếm
thị trường và khách hàng, nghiên cứu, tiếp cận và thâm nhập vào các thị
trường mới, thị trường phi quota và thực hiện thị trường mới, thị trường phi
hạn ngạch và thực hiện các hợp đồng ký theo điều kiện FOB với khách hàng
nước ngoài, tìm thị trường sản xuất-tiêu thụ, thực hiện các công tác đối ngoại,
thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hoá.
- Phòng kỹ thuật may: Có nhiệm vụ tiếp cận kỹ thuật may, gốc mẫu,
may mẫu đối, đối mẫu, làm định mức vật tư với khách hàng, viết quy trình

công nghệ may, lên tác nghiệp cắt, chịu trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật toàn
Công ty
- Phòng cơ khí: Có nhiệm vụ bảo dưỡng máy móc thiết bị, theo dõi lý
lịch của máy móc toàn Công ty.

6

- Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra tiêu chuẩn tất cả hàng hoá khi sản
xuất ra, trước khi xuất hàng, chịu trách nhiệm kiểm tra hàng hoá đúng theo
mẫu của hợp đồng.
- Phân xưởng I,II: Thực hiện nhiệm vụ may các loại áo, quần…bảo đảm
chất lượng, mẫu mã, kế hoạch sản xuất theo hợp đồng đã ký.
- Xưởng giặt: Giặt hàng của những khách hàng có yêu cầu, ngoài ra
Công ty còn nhận hàng giặt nội địa khác.
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
1.2.1. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Kho tàng, nhà xưởng.
Công ty TNHH Trường Minh có diện tích nhà xưởng sản xuất là 6.000
m
2
, diện tích nhà kho là 2.500 m
2
.

Đặc điểm chính của kiến trúc nhà xưởng là nhà xây một tầng, xung
quanh nhà xưởng đựơc lắp kính tạo không gian rộng rãi thoả mái cho công
nhân. Có trên 50% khu vực sản xuất được trang bị hệ thống điều hoà không
khí, đường xá sân bãi được đổ bê tông thông thoáng.
- Máy móc thiết bị.
Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty là may hàng

xuất khẩu, nên Công ty phải đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra. Chính vì
vậy, mà Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, công nghệ. Phần lớn
máy móc thiết bị của Công ty do Nhật chế tạo và năm sản xuất từ năm 1996
đến năm 1997. Như vậy, máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất thuộc loại
mới, tiên tiến và hiện đại đảm bảo chất lượng của sản phẩm sản xuất ra.
Công ty trang bị 1000 máy may công nghiệp, 01 hệ thống thiết kê mẫu
giác sơ đồ, hệ thống là hơi công nghiệp và nhiều thiết bị chuyên dụng khác.
Chính điều này tạo đIều kiện cho Công ty hoàn thiện các công đoạn của quá
trình sản xuất sản phẩm, làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn, đáp ứng được

7

những yêu cầu khắt khe của khách hàng nước ngoài, từ đó tạo lòng tin cho
khách hàng trong và ngoài nước.
1.2.2. Đặc điểm về lao động.
Lao động là yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, bởi vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất. Cho dù được trang
bị máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng thiếu lao động có
trình độ tổ chức thì cũng không thực hiện được sản xuất. Nhất là đối với
ngành may đòi hỏi phải có nhiều lao động vì mỗi máy may phải có một người
điều khiển tính đến ngày 31/12/2007 Công ty có 900 công nhân viên.
Thu nhập bình quân chung cả Công ty năm 2007 là 1.350.000
đ/người/tháng. Xét chung trong những năm trở lại đây có thể thấy đời sống
của người lao động trong Công ty ngày càng được ổn định và nâng cao.
1.2.3 Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Là một công ty sản xuất hàng may mặc nên nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất kinh doanh của Trường Minh chủ yếu là các loại vải, chỉ, mác, cúc…
là một công ty chuyên nhận gia công xuất khẩu phục vụ thị trường nước ngoài
vì vậy nguyên vật liệu là do phía khách hàng cung cấp cho Trường Minh. Số
lượng nguyên vật liệu được nhập về phục vụ sản xuất kinh doanh nhiều hay ít

phụ thuộc vào số lượng cụ thể của từng đơn đặt hàng.
Hiện nay nguyên vật liệu mà Công ty dùng để sản xuất là vải các loại,
da thuộc và phụ liệu các loại. Hầu hết các nguyên vật liệu mà Công ty sử
dụng để sản xuất là nhập khẩu từ nước ngoài. Các nguyên liệu của Công ty
chủ yếu do khách hàng đặt gia công mang đến mà Công ty phải nhập nguyên
liệu theo giá của người gia công, phần nguyên liệu mà Công ty tự mua vẫn
chiếm tỷ lệ nhỏ chủ yếu là mua dưới sự chỉ định của đối tác.
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu do hai bên thoả thuận. Bên phía
Trường Minh phòng kỹ thuật có nhiệm vụ xác định mức tiêu hao vật tư cho

8

từng đơn đặt hàng cụ thể từ đó sẽ thoả thuận theo hợp đồng với khách hàng về
định mức tiêu hao cụ thể.
Việc lập ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cụ thể sẽ giúp cho quá
trình sử dụng nguyên vật liệu hợp lý tránh lãng phí, thất thoát từ đó sẽ làm
giảm giá thành sản phẩm giúp cho giá gia công rẻ đi và sản phẩm của Trường
Minh sẽ có sức cạnh tranh lớn. Dưới đây là bảng định mức cụ thể của một
đơn hàng.
Bảng 1: Bảng định mức và tỷ lệ hao hụt của từng mã hàng của hợp đồng
ESL06001
TT Nguyên phụ liệu

HS
ĐVT Định mức
Tỷ lệ
hao
hụt
Nguồn
nguyên

liệu
1
Vải chính 100%
cotton K65''
52111
2
yds 0,46 0,75 3 Nước
ngoài
cung cấp
2
Chỉ may 62171
0
cuộn 0,01 3 ,,
3 Nhãn các loại ,, chiếc 6,03 3 ,,
4 Túi PE ,, ,, 1 3 ,,
5 Đạn nhựa ,, ,, 1 3 ,,
6 Dây băng nylon ,, yds 0,35 3 ,,
7 Dây chun ,, yds 0,2 3 ,,
8 Mác áo ,, chiếc 0,03 3 ,,
9
Thùng caton ,, chiếc 0 Mua tại
Việt Nam
Nguồn: Phòng KH -Xuất nhập khẩu Công ty TNHH Trường Minh
1.2.4 Đặc điểm sản phẩm
Công ty TNHH Trường Minh hoạt động trên lĩnh vực gia công xuất
khẩu hàng may mặc với những sản phẩm chính chủ yếu như hàng dệt kim, áo
azcket, quần âu, áo sơ mi… hoạt động của công ty Trường Minh được chia
làm nhiều công đoạn từ khi nhập nguyên vật liệu đầu vào tới khi tạo ra thành
phẩm xuất cho đối tác nước ngoài. Dưới đây là quy trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty TNHH Trường Minh.


9

* Sản phẩm đầu vào
Công ty TNHH Trường Minh là cơ sở sản xuất chuyên về ngành may
mặc với các sản phẩm theo đơn đặt hàng phục vụ cho các đơn đặt gia công
xuất khẩu của các đối tác nước ngoài vì vậy nguyên vật liệu chính phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty Trường Minh là các loại vải,
chỉ, mặc, khoá, mặc…
Sản phẩm đầu vào của công ty Trường Minh là do phía các công ty đặt
gia công cung cấp cho công ty theo số lượng cụ thể của từng đơn đặt hàng các
công ty đặt gia công sẽ cung cấp cho công ty Trường Minh tất cả những
nguyên vật liệu chính phục vụ cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mà phía
đặt gia công yêu cầu. Nghĩa là công ty Trường Minh sẽ không phải chịu chi
phí giá thành nguyên vật liệu (việcnày do công ty đặt gia công thực hiện) mà
Trường Minh chỉ thực hiện việc nhận nguyên vật liệu từ phía đặt gia công để
tạo thành sản phẩm, cung ứng cho bên đặt gia công và nhận thù lao gia công
sản phẩm.
Các nguyên phụ liệu như chỉ may, cúc áo, thùng cattong… thường thì
cũng do bên đặt gia công cung ứng theo từng đơn đặt hàng cụ thể: chỉ một
phần rất nhỏ là Trường Minh sẽ nhập từ các nhà cung ứng trong nước (nếu ên
đặt gia công không cung cấp luôn nguyên phụ liệu).
Thường thì việc nhập nguyên vật liệu chính và phụ công ty Trường
Minh nhận theo hìn thức CIF tại các cảng đến của Việt Nam như: Hải Phòng,
Đà Nẵng. Nhiệm vụ này thuộc về phòng xuất nhập khẩu của công ty đứng ra
thực hiện với đối tác và thực hiện các thủ tục đối với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc xuất nhập khẩu như hải quan hay Bộ Công thương.
Việc nhập nguyên vật liệu như thế nào là tuỳ thuộc vào số lượng sản
phẩm trong từng hợp đồng và định mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho phép
mà hai bên trong hợp đồng đưa ra.

* Đầu ra cho sản phẩm

10

Trường Minh là một công ty chuyên nhận gia công xuất khẩu hàng may
mặc cho các đối tác nước ngoài vì vậy sản phẩm làm ra của Trường Minh
không bị bó hẹp ở một vài chủng loại mà nó đa dạng tùy thuộc vào từng đơn
đặt hàng của các bên đặt gia công.
Hiện nay sản phẩm của Trường Minh được các nhà đặt gia công cung
ứng và tiêu thụ tại các thị trường như Eu, Mỹ, Thuỵ Sĩ, Canada… số lượng
sản phẩm Trường Minh nhận gia công tăng lên theo từng đơn đặt hàng qua
từng năm như đã nói.
Sản phẩm của Trường Minh là hàng may mặc nên vòng đời thay đổi
nhanh, dễ bị thay sang mốt mới vì vậy yếu tố tôn trọng hợp đồng là một phần
của việc cung ứng đầu ra vì chỉ có vậy thì thời gian của hợp đồng mới đảm
bảo, thời gian không bị muộn để rồi sản phẩm làm ra sẽ bị lỗi mốt.
Công ty Trường Minh trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm đến
công đoạn cuối sẽ được kiểm tra, đóng gói, đóng thùng, đóng kiện sau đó vận
chuyển đến nơi yêu cầu của bên đặt gia công như đã thoả thuận trong hợp
đồng (thường là FOB hai phòng) với đầy đủ giấy tờ xuất khẩu theo pháp luật
quy định.
1.2.5. Đặc điểm về tài chính của Công ty
Là một doanh nghiệp tư nhân, vốn của Công ty chủ yếu là do vốn góp
liên doanh của tư nhân. Trong đó:
- Vốn góp liên doanh 4,425 tỷ đồng.
- Vốn tự bổ sung 2,300 tỷ đồng.
Tuy được thành lập chưa lâu song ban lãnh đạo Công ty đã xác định rõ
xu hướng phát triển của thị trường nói chung và thị trường dệt may nói riêng,
Công ty trường Minh đã tích cực tập trung vào việc hiện đại hoá máy móc. Từ
năm 1999 đến năm 2001, Công ty đã tăng mức đầu tư vào tài sản cố định rất

nhiều. Tăng cường mua sắm mới và xây dựng mới

11

Bảng 2: Các chỉ tiêu tài chính của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng số vốn 22.407 25.320 30.400
2 Vốn cố định 8.515 10.128 12.768
3 Vốn lưu động 13.892 15.192 17.632
Nguồn: Báo cáo tài chính tổng hợp năm 2005- 2007
Nhìn vào bảng ta thấy chu chuyển vốn của Công ty chưa cao, nhưng
đây cũng là một kết quả đáng khích lệ xuất phát từ nỗ lực của bản thân Công
ty do đã năng động tìm kiếm thị trường, đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá
các hình thức kinh doanh.
1.3 BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỘNG
GIA CÔNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Tình hình kinh tế đất nước trong quá trình chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trường
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền
kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường. Một trong những đường lối
chính sách phát triển kinh tế của nước ta hiện nay là tập trung xuất khẩu và
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Mục tiêu đó đã được đại hội đảng toàn quốc
lần thứ VIII khẳng định là điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế với tốc độ cao, thực hiện công cuộc CNH-HĐH đất nước. Để phát
triển được nền kinh tế bền vững có hiệu quả, theo kịp với nền kinh tế thế giới
thì mỗi doanh nghiệp phải đủ lớn mạnh. Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu, việc đẩy mạnh và hoàn thiện hoạt động gia công xuất
khẩu của các doanh nghiệp là góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại
của đất nước.

Việt Nam là một nước có tỷ lệ lao động thất nghiệp cao. Với trên 75
triệu dân, có tới trên 40 triệu người lao động, đó là nguồn nhân lực dồi dào,
song để giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động quả là không

12

đơn giản. Tốc độ tăng của lực lượng lao động vượt quá tốc độ tăng của việc
làm dẫn đến tình trạng dư thừa lao động ngày càng nhiều, đặc biệt là tạị các
vùng nông thôn. Nhu cầu lao động nông nghiệp tối đa chỉ cần 18 – 19 triệu
người, thế nhưng trên thực tế còn khoảng 25 triệu người đang sống chủ yếu
nhờ vào nông nghiệp. Số nông dân ra thành phố kiếm việc làm ngày càng
tăng.
Tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta là rất cao, điều này không chỉ ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống của người dân mà còn gây ra nhiều vấn đề xã hội đáng
lo ngại. Vì vậy tạo công ăn việc làm cho người lao động hiện nay là hết sức
cần thiết. Tuy số lao động cao nhưng tỷ lệ lao động kỹ thuật có tay nghề lại
rất thấp. Cho tới nay chỉ có khoảng 11% lực lượng lao động được đào tạo
chuyên môn kỹ thuật. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải đầu tư vào ngành sử dụng
nhiều lao động và không đòi hỏi chất lượng lao động quá cao. Gia công may
mặc đã đáp ứng được nhu cầu này.
Tình trạng thiếu vốn cũng đang là một vấn đề phổ biến của các nước
đang phát triển trong giai đoạn hiện nay. Để giải quyết nhu cầu về vốn cho
phát triển, ngoài việc tích cực thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài chúng ta cần
phải ưu tiên đầu tư vào các ngành đòi hỏi lượng vốn ít nhưng vẫn khai thác
được nguồn lao động dư thừa. Do đó phát triển ngành may gia công xuất khẩu
là một giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay.
Để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, trước hết chúng ta
cần nhập khẩu một lượng lớn máy móc, trang thiết bị hiện đại từ bên ngoài.
Vấn đề này đòi hỏi phải có vốn, nguồn vốn quan trọng để nhập khẩu là xuất
khẩu. Gia công may mặc xuất khẩu trong những năm gần đây đã góp phần

tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo nguồn vốn cho nhập khẩu. Đây là nguồn vốn
cần thiết bổ sung vào ngân sách để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá
trong giai hiện nay. Phát triển, hoàn thiện gia công xuất khẩu còn là cơ sở để
mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước xuất khẩu.

13

Đẩy mạnh, hoàn thiện gia công xuất khẩu cho nước ngoài là giải pháp
phù hợp với giai đoạn hiện nay của các nước đang phát triển. Thông qua gia
công xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội bằng việc mở
rộng thị trường, tận dụng lợi thế, tiềm năng và cơ hội của đất nước.
1.3.2. Ảnh hưởng của xu hướng hội nhập quốc tế đối với nền kinh
tế nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng
Xu hướng toàn cầu hoá, thương mại hoá tạo sự thâm nhập thị trường
thuận lợi cho các nước đang phát triển. Các hiệp định song phương và đa
phương được ký kết giữa các nước ngày một nhiều, mở ra nhiều cơ hội nhưng
cũng không thiếu những thách thức cho các doanh nghiệp của nước ta. Tham
gia vào các tổ chức như AFTA, WTO… các thành viên sẽ có nhiều thuận lợi
như ưu đãi về thuế quan, xoá bỏ hạn ngạch.. nhưng bên cạnh đó các thành
viên của tổ chức phải đối mặt với một cuộc canh tranh gay gắt hơn về trình độ
kĩ thuật, chất lượng sản phẩm, giá thành..Xu thế tự do hoá thương mại đối với
ngành dệt may đang được thực hiện từng bước theo lịch trình của hiệp định
ATC (Agrement on Textile and clothing). Theo hiệp định này năm 2005 sẽ
xoá bỏ hoàn toàn hạn ngạch đối với các nước thành viên của tổ chức Thưong
mại thế giới (WTO), đây cũng là một cơ hội thách thức lớn đối với ngành dệt
may nước ta. Các đối thủ cạnh tranh dựa vào mức chi phí thấp nhờ xuất khẩu
các mặt hàng có tỷ lệ lao động cao như gia công xuất khẩu may mặc đang chị
sức ép lớn do sự tham gia vào thị trường thế giới của Trung Quốc, đất nước
có hoạt động gia công xuất khẩu tương đối hoàn thiện và phát triển. Nếu ngay
từ bây giờ nếu chúng ta không gấp rút hoàn thiện, nâng cao hoạt động gia

công xuất khẩu chúng ta sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong cạnh tranh khi tham
gia hội nhập thế giới.
1.3.3. Sự cần thiết để thiết lập quan hệ kinh doanh quốc tế
Các doanh nghiệp của nước ta chịu ảnh hưởng bởi nền kinh tế đang
phát triển, lại mới chuyển sang cơ chế thị trường. Việc tiếp cận và làm ăn với

14

bạn hàng quốc tế gặp không ít khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh trên thế giới
ngày càng gay gắt. Do chưa có kinh nghiệm để xuất khẩu trực tiếp, vì vậy gia
công xuất khẩu là hình thức thích hợp để doanh nghiệp tiếp cận với bạn hàng
quốc tế. Đây là hình thức kinh doanh cần thiết để doanh nghiệp vừa có thể thu
được lợi nhuận vừa có thể thiết lập mối quan hệ với các bạn hàng quốc tế,
nhằm học hỏi kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế.
Trình độ tiếp thị và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp
còn thấp, do vậy cần thiết phải thực hiện gia công xuất khẩu bởi hình thức này
không phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ.
Vấn đề thiếu vốn để đầu tư vào cơ sở vật chất, kỹ thuật trong việc
nghiên cứu các thông tin liên quan đến thị trường. Vấn đề này làm cho doanh
nghiệp khó khăn tự mình tìm kiếm bạn hàng. Hình thức gia công tạo tiền đề
cho các hình thức kinh doanh khác chủ động hơn trong giai đoạn tiếp theo.
1.3.4. Hoàn thiện những tồn tại, bất cập trong hoạt động gia công
xuất khẩu.
Trình độ tổ chức quản lí hoạt động gia công của Việt Nam còn nhiều
hạn chế , bất cập như: Khả năng nắm bắt thị trường, cơ hội kinh doanh còn
nhiều hạn chế, nhiều khi bõ lỡ cơ hội làm ăn với khách hàng mới; Công tác đa
dạng hoá sản phẩm còn nhiều hạn chế, sản phẩm cao cấp còn thấp, chất lượng
sản phẩm chưa cao, chưa khai thác hoạt động kinh doanh theo chiều sâu, hoạt
động gia công xuất khẩu còn phụ thuộc vào một vài thị trường nên nhiều khi
bị ép giá, không có quyền lựa chọn đối tác…

Do vậy hoàn thiện những bất cập, tồn tại trong hoạt động gia công
xuất khẩu là cần thiết, thúc đẩy nền kinh tế phát triển phát triển & góp phần
đẩy nhanh tiến trình hội nhập thế giới.

15

Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU TẠI
CÔNG TY TNHH TRƯỜNG MINH
2.1 QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH GIA CÔNG XUẤT KHẨU
2.1.1 Giá gia công xuất khẩu và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.1.1.1 Giá gia công xuất khẩu
Doanh thu của Công ty được tình trên giá gia công của từng mặt hàng.
Đối với mỗi loại mặt hàng có mức giá gia công là khác nhau. Ta có thể thấy
rõ qua bảng sau
Bảng 3: Giá gia công một số mặt hàng
Đơn vị : USD/ chiếc
Jacket Áo sơ mi Váy Veston Dây lưng
Hoa Kỳ 2,5 - 5,3 1,8 - 3,4 1,4,- 2,5 3,0 - 4,5 1,5 - 2,0
Trung Quốc 2,1 - 5,1 1,1- 3,0 1,3 - 2,4 2,6 - 4,3 1,1 - 1,9
Hàn Quốc 2,2 - 5,2 1,2 - 3,0 1,3 - 2,5 2,7 - 4,4 1,3 - 2,0
Hồng Kông 2,2 - 5,2 1,2 - 3,0 1,3 - 3 2,7 - 4,5 1,24 - 2,0
Nguồn : Phòng kinh doanh
Nhìn chung giá gia công còn ở mức thấp so với các thị trường khác như
Trung Quốc, Băngladesh…Công ty còn phải nỗ lực hơn nữa trong việc tìm
kiếm bạn hàng mới, nâng cao chất lượng sản phẩm để làm sao nâng được giá
gia công lên cao nhằm tăng doanh thu.
Nhìn vào bảng trên ta thấy mức giá gia công cho một chiếc áo jacket tại
thị trường khác nhau là rất khác nhau. Cao nhất là thị trường Hoa Kỳ với 2,5
– 5,3USD/chiếc cao hơn từ 0,3 – 0,4 USD/ chiếc so với thị trường Trung

Quốc và chỉ cao hơn 0,1 – 0,3 USD/ chiếc so với các thị trường khác. Sở dĩ có
sự chênh lệch là do mức phí nhân công ở Trung Quốc rẻ hơn so với các nước

16

khác, do vậy Công ty phải giảm giá gia công để nâng tính cạnh tranh với các
doanh nghiệp Trung Quốc
2.1.1.2 Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 2: Qui trình công nghệ gia công của Công ty trường Minh
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy rằng trước khi sản xuất khách hàng sẽ đưa
ra các thông số kỹ thuật như mẫu mã, nguyên liệu, kích thước, phụ kiện đi
kèm…Sau đó Công ty sẽ phải tiến hành sản xuất thử một số sản phẩm. Sau

17
Lỗi
Lỗi
Giác mẫu sơ đồ
Mệnh lệnh
Phối mẫu
Sản xuất
Sản phẩm
Giặt, tẩy, là
KCS
(Kiểm tra chất lượng)
Nhập kho và xuất xưởng
Sản xuất mẫu thử
Giao nhận nguyên vật liệu l

khi hàng đạt chất lượng theo đúng yêu cầu thì khách hàng mới tiến hành ký
hợp đồng đặt hàng. Đây có thể coi là một khó khăn của công ty, nhưng nó lại

là cơ sở để đảm bảo rằng sản phẩm của Công ty luôn đạt chất lượng cao, đáp
ứng được mọi yêu cầu của khách hàng, làm cho uy tín của Công ty ngày một
nâng cao.
Sau khi hợp đồng sản xuất đã được ký kết, khách hàng sẽ cung cấp
nguyên liệu và phụ kiện vật tư cho công ty. Lúc này hoạt động sản xuất mới
tiến hành. Trong quy trình sản xuất này Công ty áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9002, nên các sản phẩm lỗi và sai sót hầu như rất ít. Sản phẩm
sau khi sản xuất xong sẽ được đưa đến phòng giặt, tẩy, là. Tại đây, sản phẩm
sẽ được kiểm tra lần thứ nhất, nếu lỗi sẽ đưa trở lại phòng thu sản phẩm và
tiến hành sản xuất lại. Sau phòng giặt, tẩy, là các sản phẩm lại tiếp tục đưa
đến phòng KCS, đây là khâu cuối cùng trong việc kiểm tra sản phẩm có lỗi
hay không. Nếu chẳng may trong khâu trước không thể kiểm tra hết, thì tại
đây, sản phẩm sẽ tiếp tục được kiểm tra lại. Như vậy trong khâu kiểm tra sản
phẩm của Công ty sẽ có hai bước, như thế sẽ hạn chế đến mức tối đa sản
phẩm hỏng.
2.1.2 Hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của Công ty
TNHH Trường Minh
2.1.2.1 Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm đối tác
Đối với các đơn vị kinh doanh nói chung va đối với các đơn vị kinh
doanh quốc tế nói riêng thì việc nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác có ý
nghĩa và tác động rất lớn đến hoạt động của công ty. Việc nghiên cứu giúp
công ty hiểu được các vấn đề có liên quan đến : Điều kiện chính trị luật pháp,
văn hoá, tôn giáo, phong tục tập quán, nhu cầu về chủng loại hàng hoá, thị
hiếu khách hàng, các đối thủ cạnh tranh... Đối với hoạt động gia công xuất
khẩu hàng may mặc các công ty cần nghiên cứu đó xem xét xem đó là thị
trường hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là thị trường hạn ngạch phải làm

18

thủ tục với cơ quan có thẩm quyền để xin hạn ngạch hoăc mua lại của các

công ty khac đang thừa. Đặc điểm của hoạt động gia công xuất khẩu hàng
may mặc thường là hợp đồng kéo dài nên việc nghiên cứu thị trường và khách
hàng phải có tầm nhìn chiến lược.
Các nước khác nhau thì thường có những chính sách thương mại khác
nhau được áp dụng với các nước khác nhau ví dụ: chính sách thương mại của
Trung Quốc với Việt Nam là khác so với Mỹ. việc nghiên cứu chính sách
buôn bán cũng như hệ thống pháp luật của mỗi thị trường là rất quan trọng.
Nó không những quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản phẩm kinh doanh
nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng. Chẳng hạn luật pháp
của Mỹ qui định hàng may mặc của Việt Nam nếu sản phẩm bằng nguyên liệu
ngoại nhập thì phải chịu mức thuế là 90%. Do nghiên cứu kỹ chính sách này
nên các doanh nghiệp xuất khẩu quyết định chiến lược tìm mọi cách nhập
nguyên liệu từ các nước ASEAN gia công xuất khẩu vào thị trường này,
nguyên liệu nhập khẩu từ các nước khác thì hạn chế xuất khẩu sang thị trường
này bởi thuế suất là 90% sẽ giảm rất nhiều yếu tố cạnh tranh đặc biệt là giá
cả. Một vấn đề khác tác động đến gia công xuất khẩu mà công ty cần quan
tâm nghiên cứu là: các tập quán liên quan đến lĩnh vực giao nhận, thủ tục tại
mỗi cảng giao hàng và kiểm tra hàng hoá lúc nhập hàng.
Sau khi nghiên cứu chính sách buôn bán và hệ thống pháp luật thì công
ty thường nghiên cứu dự toán phí gia công, điều kiện tiền đề tín dụng ở thị
trường đó ra sao. Thường thì các công ty thanh toán với nhau bằng một đồng
tiền mạnh có giá trị trao đổi quốc tế.
Tìm kiếm bạn hàng.
Mục đích là tìm được bạn hàng trong nước và nước ngoài ổn định và
đáng tin cậy để lựa chọn được đối tác, công ty không những tin vào những lời
quảng cáo, giới thiệu mà còn tìm hiểu khách hàng và thái độ chính trị, khả
năng tài chính, lĩnh vực và uy tín của họ trong kinh doanh.

19


Khả năng của khách hàng được thể hiện qua hệ thống cơ sở vật chất, tài
sản cố định, tài sản lưu động, trạm trại, cửa hàng. Song không phải vì vậy mà
kết luận họ có khả năng tài chính, sẵn sàng thanh toán sòng phẳng. Rất nhiều
thương gia người nước ngoài vay vốn để mua trang thiết bị, mua nguyên phụ
liệu nhờ chúng ta gia công hy vọng rằng sau khi bán hàng sẽ trả tiền cho ta.
Kết quả làn hàg ra không bán được, ứ đọng vốn, không có tiền trả phí gia
công còn chúng ta không có tiền trả lương công nhân. Không nên nghĩ rằng
khách hàng chuyển nguyên liệu chịu giá rất lớn và họ không còn lo huống hồ
chúng ta có chút tiền phí gia công mà chấp nhận phương thức thanh toán
chuyển tiền. Chính vì suy nghĩ và định hướng đúng đắn mà công ty nên chỉ áp
dụng phương thức chuyển tiền với khách hàng quen, có quan hệ lâu dài, còn
đối với khách hàng nước ngoài mới đặt hàng công ty buộc phải thanh toán
bằng thư tín dụng.
Thái độ uy tín trong kinh doanh của thương gia cho biết mức độ sòng
phẳng của họ. Đây là thông tin mà công ty cho là rất quan trọng và đưa thành
nguyên tắc với bất kỳ khách hàng nào. Thông tin này có thể thu được từ
khách hàng hay những tổ chức tín dụng. Nếu họ là thương gia có uy tín thì sẽ
nâng uy tín của công ty lên rất nhiều. Song ngược lại, uy tín của công ty bị
tổn thương và nhiều khi không được thanh toán.
Một nhân tố quan trọng mà công ty tập trung nghiên cứu là triển vọng
về lĩnh vực mà họ kinh doanh, phải xem xét kênh phân phối hàng hoá, doanh
số bán để xác định đúng đắn khả năng phát triển của đối tác. Điều này quyết
định mở rộng mặt hàng kinh doanh và mối quan hệ lâu dài giữa công ty với
họ.
Đối với đối tác trong nước việc tìm hiểu có phần đơn giản hơn. Tuy
vậy công ty vẫn nắm thông tin về khả năng tài chính, thái độ và uy tín kinh
doanh của họ việc lựa chọn cuối cùng còn phụ thuộc vào mức độ hiện đại của

20


máy móc, thiết bị và trình độ tay nghề của công nhân, khả năng thực hiện gia
công có đúng chất lượng có đúng kỹ thuật và thời hạn hợp đồng hay không.
2.1.2.2. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng gia công
Ban giám đốc và phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm trong việc giao
dịch và ký kết hợp đồng với khách hàng. Vì đây là hợp đồng gia công nên nó
mang nhiều yếu tố phức tạp về thời gian cũng như mã hàng hoá so với các
hợp đồng thông thường do tính chất thời vụ cao. Một hợp đồng gia công hàng
may mặc thường được ký kết cuối năm nhưng phải sang đầu năm sau mới bắt
đầu thực hiện được.
Thông thường thì việc ký kết hợp đồng được Công ty thực hện theo
trình tự sau:
- Nhận các đơn đặt hàng
- Xem xét các điều kiện giao hàng như: số lượng; mẫu mã; đơn giá gia
công, thời hạn giao hàng và các điều kiện thanh toán kèm theo…Xem Công
ty có khả năng thực hiện hợp đồng được hay không. Nếu có khả năng thực
hiện được thì bắt đầu gặp gỡ và đàm phán ký kết hợp đồng
- Soạn thảo và ký kết hợp đồng. Sau đó cán bộ nhân viện phụ trách hợp
đồng này phải theo dõi bằng sổ sách. Nếu hợp đồng có được bổ sung sửa đổi
gì sẽ phải thông qua ban giám đốc.
Sau khi qua giai đoạn tìm hiểu về đối tác hai bên sẽ tiến tới đàm phán
nhũng vấn đề mà cả hai chưa đat được sự nhất chí thống nhất, để từ đó có thể
tiến tới việc ký kết hợp đồng. Nhũng vấn đề thường cần có sự trao đổi đàm
phán đó là các vấn đề liên quan đến:
- Số lượng sản phẩm
- Chất lượng sản phẩm
- Phí gia công
- Điều kiện giao hàng

21


- Phương thức thanh toán
Đàm phán là giai đoạn cực kỳ quan trọng, đòi hỏi người được cử tham
gia đàm phán phải là những người có năng lực ngoại giao, nhanh nhạy trong
mọi tình huống, và am hiểu nghiệp vụ cũng nhu trình độ ngoại ngữ.
2.1.2.3. Nội dung hợp đồng gia công quốc tế.
Hợp đồng gia công quốc tế là sự thoả thuận giữa hai (có quốc tịch khác
nhau: Bên nhận gia công và bên đặt gia công nhằm sản phẩm gia công hay
chế biến sản phẩm mới hoặc bán thành phẩm mẫu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật
do bên đặt gia công qui định trên cơ sở nguyên vật liệu do bên đặt gia công
giao trước. Sau đó bên nhận gia công sẽ được trả một khoản thù lao nhất định.
Hợp đồng gia công quốc tế là một dạng của hợp đồng kinh tế nó mang
những nét đặc trưng cho tính chất và loại đối tượng mà hợp đồng này điều
chỉnh. Tính chất riêng biệt này được thể hiện hầu hết trong các hợp đồng gia
công mà thực chất quan hệ hợp đồng này là làm thuê để nhận thù lao.
a. Các điều khoản của hợp đồng:
Phần mở đầu: Gồm số hợp đồng, tên gọi của hợp, tên và địa chỉ giao
dịch, quốc tịch, số telephone, tên tài khoản mở tại ngân hàng… của các bên
nhận gia công và bên đặt gia công.
Điều khoản tên và số lượng sản phẩm: Tên và số luợng thành phẩm
phải được ghi cụ thể, chính xác để tránh nhầm lẫn, đảm bảo tính chính xác
của hàng hóa. Nếu hợp đồng thêu gia công nhiều loại hàng thì phải ghi cụ thể
tên và số lượng của từng loại.
Các điều khoản về phẩm chất quy cách: Là điều khoản rất quan trọng để
xác định đối tượng của hợp đồng. Thường thì phẩm chất quy cách được quy
định chi tiết tỉ mỉ trong hợp đồng gia công hoặc quy định tương tự như mẫu
mã hai bên đã thỏa thuận có xác định bằng văn bản của cơ quan kiểm nghiệm
của nước đặt gia công hay nước nhận gia công. Văn bản kiểm nghiệm phẩm

22


chất và quy cách thành phẩm được mỗi bên giữ một bản, cơ quan kiểm
nghiệm giữ một bản.
Điều khoản về nguyên vật liệu: nguyên vật liệu là đối tượng của hợp
đồng gia công thường toàn bộ nguyên vật liệu để sản xuất, chế biến sản phẩm
gia công nhưng cũng có khi chỉ nguyên vật liệu chính. Điều khoản về nguyên
vật liệu phải được quy định cụ thể về loại nguyên vật liệu, tên nguyên vật
liệu, số lượng phẩm chất… và tỷ lệ hao nguyên vật liệu.
Điêu khoản về giá cả: Đây là điều khoản cơ bản của tất cả các loại hợp
đồng. Trong hợp đồng gia công cho nước ngoài, việc quy định giá cả hết sức
chi tiết, cụ thể đối với từng loại sản phẩm, từng công đoạn.
Điều khoản về phương thức thanh toán: Là điều khoản quan trọng được
các bên quan tâm thỏa thuận khi ký kết hợp đồng. Thông thường trong hợp
đồng gia công cho nước ngoài áp dụng phương thức thanh toán bằng ngoại tệ
mạnh và theo thủ tục L/C hoặc thanh toán bằng phương thức nhờ thu.
Điều khoản về thời hạn giao hàng và hình thức giao hàng: Điều khoản
này quy định chính xác thời hạn giao nguyên vật liệu chính và phụ, thời hạn
giao sản phẩm. Đây là điều khoản quan trọng đảm bảo cho hợp đồng được
thực hiện đúng thời hạn, không gây mất ổn định trong sản xuất kinh doanh
ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên.
Điều khoản về kiểm tra hàng hóa: Đây là điều khoản quan trọng quy
định việc kiểm tra nguyên vật liệu, thành phẩm thuộc cơ quan nào. Trong
trường hợp hai bên đã thỏa thuận cơ quan kiểm tra thuộc phía Việt Nam mà
vào thời điểm kiểm tra bên đặt gia công lại cử chuyên gia sang thì quyết định
của chuyên gia được coi là quyết định cuối cùng với điều kiện quyết định đó
phải được lập thành văn bản. Khi tiến hành kiểm tra, các chuyên gia sẽ căn cứ
vào những điều kiện về quy cách phẩm chất đã được quy định trong hợp
đồng.

23


Điều khoản về phạt hợp đồng: Đây là điều khoản mang tính chế tài đảm
bảo cho hợp đồng được thực hiện. Trong hợp đồng gia công cho nước ngoài,
điều khiển về phạt hợp đồng được quy định với việc vi phạm thời gian giao
nhận hàng hóa. Về việc quy định mức phạt cho hai bên phải được ghi cụ thể,
rõ ràng trong hợp đồng làm căn cứ cho việc thực hiện trong trường hợp một
trong hai bên bị phạt hợp đồng.
Điều khoản về trọng tài: Đây là điều khoản rất quan trọng là cơ sở cho
việc xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trong điều khoản
này, các bên thỏa thuận và quy định một cơ quan giải quyết tranh chấp. Nếu
trong điều khoản này không qui định cụ thể thì khi có tranh chấp, vụ việc
được đưa ra trọng tài quốc tế.
Điều khỏan về hiệu lực của hợp đồng: Quy định các điều kiện và thời
hạn để hợp đồng bắt đầu có hiệu lực và hết hiệu lực. Thông thường, hợp đồng
có hiệu lực ngay kể từ khi hai bên ký kết, song đối với hợp đồng gia công
xuất khẩu thì thời điểm hợp đồng có hiệu lựuc là thời điểm sau khi thông qua
một số thủ tục bắt buộc (nhận được giấy phép nhập khẩu…)
Ngoài ra, trong hợp đồng gia công cho nước ngoài còn có những điều
khoản để phục vụ cho quá trình thực hiện hợp đồng (ví dụ như điều khoản
bảo vệ máy móc thiết bị của bên nhận gia công trong trường hợp thuê của bên
đặt gia công theo hợp đồng leasing…). Những điều khoản này có thể quy định
hoặc không quy định tùy theo từng hợp đồng cụ thể và không phải là điều
khoản bắt buộc.
b. Tổ chức gia công hàng xuất khẩu:
Các công việc cụ thể mà doanh nghiệp làm hàng gia công xuất khẩu
phải tiến hành tùy thuộc vào từng hợp đồng cụ thể. Thông thường sau khi ký
kết hợp đồng doanh nghiệp làm gia công phải tiến hành các công việc sau:
- Xin giấy phép nhập khẩu:

24


Sau khi ký kết hợp đồng gia công, bên đặt gia công phải tiến hành giao
nguyên phụ liệu để bên nhận gia công tiến hành gia công. Bên nhận gia công
phải tiến hành xin giấy phép của Bộ Công thương để đưa số nguyên phụ liệu
của bên đặt gia công vào trong nước.
- Mở và kiểm tra L/C
Đối với trường hợp thanh toán qua thư tín dụng. Việc kiểm tra L/C
không đáp ứng được như trong hợp đồng, cần phải yêu cầu bên đặt gia công
sửa lại rồi mới giao hàng.
- Tổ chức gia công chuẩn bị để giao hàng
Đây là vấn đề mấu chốt trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nó
quyết định uy tín cũng như đảm bảo hợp đồng. Các vấn đề chủ yếu bao gồm:
Tiến hành gia công thử, tổ chức gia công, đóng gói bao bì hàng xuất khẩu, kẻ
vẽ ký hiệu, kiểm tra chất lượng hàng hóa.
-Thuê phương tiện, làm thủ tục hải quan
Sau khi thuê phương tiện chuyên chở. Bên nhận gia công phải khai báo
hàng hóa lên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm tra. Nội dung của tờ khai bao
gồm: loại hàng, tên hàng, khối lượng, trị giá, tên phương tiện vận tải… Tờ
khai Hải quan phải được xuất trình kèm theo một số chứng từ khác mà chủ
yếu là: Giấy phép xuất khẩu, hóa đơn, phiếu đóng gói, bản kê chi tiết hàng
hóa…
- Giao hàng hóa lên tàu hoặc đại lý vận tải:
Trong trường hợp đông người ta phải quy định rõ thời gian, địa điểm,
phương thức giao hàng cho cả nguyên vật liệu và cho cả thành phẩm. Thông
thường quy định: nguyên vật liệu chính được giao CIF tại cảng Việt Nam, còn
thành phẩm được giao FOB tại cảng Việt Nam (cảng Hải Phòng, Đà Nẵng...)
- Làm thủ tục thanh toán

25

×