Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Anh Minh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.1 KB, 16 trang )

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Anh Minh.
Nhận xét chung về công ty
Công ty TNHH Anh Minh chính thức thành lập ngày 27/03/1998. Mới
đi vào hoạt động sản xuất đợc hơn bốn năm song quy mô sản xuất và thị tr-
ờng của công ty không ngừng mở rộng, sản phẩm của công ty đã thực sự
cạnh tranh và giữ đợc vị trí trên thơng trờng. Khi thành lập công ty, với số
vốn sản xuất kinh doanh là 200.000.000 đồng, vốn lu động chủ yếulà do vay
mợn, nên quy mô sản xuất còn nhỏ, sức sản xuất còn yếu đồng thời cán bộ
công nhân viên ít và trình độ cha cao. Trớc những khó khăn đó, đợc sự giúp
đỡ của nhiều cơ quan nhà nớc và một số cá nhân khác cùng với sự nỗ lực của
bản thân Công ty đã từng bớc củng cố, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doamh và trình độ của cán bộ công nhân viên không những đợc nâng cao mà
còn năng nổ, sáng tạo trong mọi lĩnh vực. Bên cạnh đó máy móc, thiết bị, ph-
ơng tiện vận tải, nhà xởng đợc sửa chữa thay mới, mua thêm. Số lợng lao
động biến động lớn, trình độ tay nghề đợc nâng cao rõ rệt. Và có đợc kết quả
nh ngày nay là nhờ vào sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lí kinh tế.
Công ty đã có những bớc đi đúng đắn, hòa nhập bớc đi của mình với nhịp
điệu phát triển kinh tế đất nớc, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho, chủ
động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao đời
sốngcán bộ công nhân viên.
Giầy dép là một mặt hàng tiêu dùng rất đợc a chuộng ở các thị trờng
Châu Âu và một số thị trờng khác, nhng không phải vì thế mà bất cứ một
doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh đều thu đợc lợi nhuận cao. Bởi trớc
những nhu cầu lớn ở thị trờng có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị tr-
ờng này. Công ty TNHH Anh Minh đã hoạt động sản xuất kinh doanh nh bốn
năm qua là điều đáng thu nhận và khen ngợi. Sản phẩm của công ty ngày
càng đợc nhiều ngời tiêu dùng trên thế giới a chuộng không chỉ bởi chất lợng
mà còn vì giá cả và mẫu mã, điều đó phải kể đến sự cố gắng nỗ lực của CB-
CNV trong công ty.
1


3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Anh Minh.
Dới góc độ là một sinh viên thức tập, lần đầu tiên đợc làm quen với
thực tế, em xin mạnh dạn đa ra một số đánh giá về u điểm và những vấn đề
còn tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Anh Minh
3.1.1. Ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công ty, phòng Tài chính - Kế
toán có những thay đổi tiến bộ trong công tác tổ chức và nghiệp vụ chuyên
môn của tập thể cán bộ nhân viên. Bộ máy của công ty đợc tổ chức hợp lí phù
hợp với yêu cầu công việc, phù hợp với năng lực chuyên môn của từng cán
bộ trong phòng. Hiện nay với yêu cầu nâng cao của công tác kế toán, phòng
kế toán đã thờng xuyên chú trọng đến công tác đào tạo bồi dỡng nghiệp vụ
cho cán bộ, tất cả các cán bộ đều có trình độ đại học. Đó là điều kiện hết sức
thuận lợi cùng với bộ máy gọn nhẹ, sự phân nhiệm rõ ràng cho từng ngời đã
tạo ra sự ăn khớp nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán liên quan đã cung
cấp số liệu cụ thể, chi tiết, chính xác và tổng hợp cho nhau một cách đầy đủ
kịp thời nhằm thực hiện tốt nhất công tác kế toán.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty xét riêng trong thời gian qua có nhiều tiến bộ.
Tại công ty TNHH Anh Minh, do nhận thức đợc tính cấp bách, sự cần
thiết và tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm mà không ảnh hởng xấu đến chất lợng sản phẩm trong điều kiện kinh
tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt, nên công tác quản lí chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm rất đợc quan tâm chú ý và nhận đợc sự chỉ đạo thờng
xuyên của lãnh đạo. Cụ thể kế toán đã thực sự đợc coi trọng là một trong
những công cụ quản lí quan trọng trong quản lí tài chính. Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc tập hợp trực tiếp cho việc giám
sát thực hiện kế hoạch chi phí giá thành đợc chính xác, cung cấp thông tin

kịp thời giúp cho cấp quản lí đa ra quyết định đúng đắn để điều độ sản xuất,
lựa chọn cơ cấu sản phẩm thích hợp. Bên cạnh đó việc tập hợp chi phí theo
từng khoản mục chi phí phản ánh đầy đủ các chi phí cấu thành nên sản phẩm
giúp cho việc phân tích các yếu tố chi phí đợc chính xác để từ đó có phơng h-
ớng biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Về hệ thống sổ sách ở công ty đợc thực hiện tốt: Công ty đã sử dụng
đầy đủ hệ thống sổ sách, chứng từ theo quy định của chế độ kế toán do Nhà
nớc ban hành và đảm bảo phù hợp với các hoạt động của công ty, tạo đợc mối
quan hệ mật thiết với nhau giữa các bộ phận kế toán trong hệ thống kế toán
của Công ty.
Về tổ chức công tác hạch toán ban đầu về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đợc thực hiện tốt. Sử dụng các mẫu thẻ, sổ chi tiết rõ rãng
giúp cho việc hạch toán đợc nhanh chóng, chính xác dảm bảo tập hợp chi phí
đủ, đúng đối tợng theo từng khoản mục một cách chính xác rõ ràng, dễ kiểm
tra đối chiếu và đợc chi tiết tới từng loại sản phẩm.
2
Có thể nói công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đã tiến hành có khoa học, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán
hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty. Với những u điểm trên
công tác quản lí chi phí giá thành càng đợc phát huy nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động SXKD của toàn doanh nghiệp. Tuy nhiên để đáp ứng
ngày càng tốt hơn vai trò của kế toán trong việc quản lí thì kế toán công ty
cần phải tiếp tục hoàn thiện những điểm đợc coi là cha hợp lí, cha hoàn thiện.
3.1.2 Những vấn đề còn tồn tại cần hoàn thiện trong công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.1.2.1 Về hình thức kế toán và trình tự ghi sổ
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
hình thức này phù hợp với quy mô và loại hình sản xuất kinh doanh của công
ty. Tuy nhiên, công ty lại không sử dụng Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và thời
hạn quy định lập chứng từ ghi sổ lại quá dài so với khối lợng các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh tại công ty. Do thời hạn lập chứng từ ghi sổ dài cho nên việc
tổng hợp số liệu lập báo cáo là khó khăn và các chứng từ ghi sổ thờng không
kèm theo chứng từ gốc. Những vấn đề trên đã ảnh hởng đến công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác kế toán của
toàn Công ty nói chng. Việc tập hợp số liệu thờng bị dồn vào cuối quý, đó là
nhợc điểm của hình thức này, ảnh hởng đến việc lập và nộp báo cáo Tài
chính.
Về sổ kế toán , các mẫu biểu thiết kế cha khoa học, việc ghi chép
trùng lặp nh các bảng tổng hợp và phân bổ chi phí NVLTT, CPNCTT,
CPSXC. Việc sử dụng tài khoản kế toán đôi chỗ còn cha hợp lí làm ảnh hởng
dến sự chính xác của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong kỳ.
3.1.2.2 Về việc tổng hợp chi phí sản xuất
Việc tổng hợp chi phí sản xuất của công ty nói chung là hợp lí, rõ ràng
nhng đi sâu vào nghiên cứu từng mặt vẫn có những vấn đề cần phải xem xét
và khắc phục.
- Về việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: vật liệu của công ty
xuất dùng cho sản xuất sản phẩm đợc tính theo phơng pháp giá đơn vị bình
quân gia quyền cả kì dự trữ. Nh vậy giá trị vật liệu xuất dùng trong kì chỉ xác
định đợc khi kết thúc kì hạch toán nên không phản ánh kịp thời giá trị vật liệu
xuất dùng và vẫn mang tính bình quân của cả kì dự trữ nên độ chính xác không
cao. Công việc tính toán thờng dồn nhiều vào cuối kì nên việc phân bổ giá trị
nguyên vật liệu xuất dùng trong kì cho các sản phẩm chịu chi phí thờng bị chậm
chễ.
- Về khoản chi phí NCTT: Công ty đã phân bổ tiền lơng công nhân trực
tiếp sản xuất cho những sản phẩm chịu chi phí một cách hợp lí. Nhng việc trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công ty theo tỷ lệ lơng cấp bậc, giữa tiền lơng cấp
3
bậc với tiền lơng thực tế có khoảng cách khá xa nhau nên khoản trích theo lơng
tính vào giá thành thờng nhỏ kém giá thành thực tế thấp đồng thời khiến cho

ngời lao động bị thiệt thòi.
- Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung của công ty.
+Tại công ty việc xuất dùng công cụ dụng cụ sản xuất đợc phân bổ
một lần toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ sản xuất trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm trong kì chịu. Cách phân bổ này đơn giản cho kế toán nhng điều này
ảnh hởng không nhỏ đế chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phản
ánh không chính xác giá thành sản phẩm của kì đó và các kỳ liên quan.
+ Khi mua nguyên vật liệu vào sản xuất khi nhập kho chỉ tính giá
nguyên vật liệu mua theo hóa đơn, còn các chi phí vận chuyển, bảo quản,
bốc dỡ vật liệu lại hạch toán vào phần chi phí khác bằng tiền( TK6278) là cha
hợp lí. Giả sử tong quý II này công ty mua nhiều nguyên vật liệu sẽ làm cho
chi phí vận chuyển, bốc xếp tăng lên khi tập hợp vào tài khoản 627 làm cho
chi phí sản xuất chung phát sinh trong quý tăng lên. Nếu quý sau mua
nguyên vật liệu ít, dẫn đến chi phí vận chuyển ít nên tổng chi phí sản xuất
chung của quý đó giảm. Mặt khác chi phí vận chuyển, bốc xếp từng loại vật
liệu khác nhau, cụ thể trờng hợp mua vải bạt về xuất kho dùng cho một loại
sản phẩm mà lại tập hợp chi phí vận chuyển vào chi phí sản xuất chung sau
đó lại tiến hành phân bổ cho tất cả các loại sản phẩm trong đó có cả hàng
không phải làm bằng vải bạt đây là điều không đúng, vô lí. Vì vậy Công ty
nên tính giá thành nguyên vật liệu nhập kho bằng giá mua ghi trên hóa đơn
cộng với chi phí vận chuyển, bốc xếp không ảnh hởng đến tính ổn định của
giá thành sản phẩm.
+Công ty không tiến hành trích trớc các khoản nh tiền lơng nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch, chi
phí thiệt hại về ngừng sản xuất....Khi phát sinh chi phí, kế toán ghi trực tiếp
vào TK627 sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, làm ảnh hởng đến giá
thành sản phẩm.
Về đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: ở Công ty đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định là từng loại sản phẩm nh vậy là
khá hợp lí. Song trên thực tế trong quá trình tổ chức kế toán tập hợp chi phí

sản xuất tính giá thành sản phẩm vẫn cha đợc chặt chẽ đầy đủ. Cụ thể là
Công ty không mở sổ chi tiết TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
riêng cho từng loại sản phẩm, nếu làm nh vậy sẽ không có căn cứ cơ sở để
theo dõi từng loại sản phẩm một cách chi tiết đầy đủ về chi phí sản xuất của
mỗi loại sản phẩm.
3.1.2.3 Về phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Hiện nay Công ty đang áp dụng kì tính giá thành là một quý, vào thời
điểm mỗi quý. Bởi vậy đối với mỗi sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ trong
quý,đợc phòng kinh doanh ớc tính chi phí sản xuất và tính ra giá bán phù
hợp. Nhng trên thực tế, quá trình sản xuất thờng nảy sinh những vấn đề nh
sản phẩm hỏng thiệt hại trong sản xuất... nên việc xác định giá thành không
4
chính xác, ảnh hởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy kì
tính giá thành theo quý làm giảm hiệu quả thông tin về giá thành sản phẩm,
không đáp ứng đợc yêu cầu cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời chính
xác nên việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh cũng bị chậm chễ.
* Về việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí nguyên vật liệu
chính của Công ty cũng là một vấn đề cần xem xét.Với đặc thù là một doanh
nghiệp sản xuất và gia công giầy dép nên các sản phẩm, bán thành phẩm của
Công ty thờng cũng hoàn thành trong giai đoạn chế biến ở phân xởng pha cắt
và chuyển sang phần gia công. Các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và
nhiên liệu hầu hết đợc cho vào ngay từ giai đoạn pha cắt.Vì vậy Công ty nên
áp dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp để xác định giá thành sản phẩm đợc chính xác hơn.
* Về kế toán máy: Do đội ngũ cán bộ còn hạn chế về mặt số lợng và Công ty
cha đa các phần mềm tin học vào công tác xử lí các công việc kế toán nên
còn tồn tại một kế toán phải đảm nhiệm nhiều phần hành công việc khác
nhau, hạn chế tính đầy đủ kịp thời trong cung cấp thông tin của kế toán.
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Anh Minh.

Qua nhận xét sơ bộ về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành ở Công ty. Bên cạnh những mặt tích cực, trong quá trình hạch toán sẽ
không tránh khỏi nhng vấn đề không hợp lí và cha thật tối u.Do vậy em xin
mạnh dạn đa ra một số ý kiến đóng góp để công tác tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm của Công ty đợc tốt hơn.
Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cũng nh để hoàn thiện công tác kế toán nói chung, muốn có
tính khả thi thì trớc hết phải có những yêu cầu sau:
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính tôn trọng chế
độ kế toán.Mặc dù việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế cụ thể
đợc phép áp dụng và cải biến chứ không bắt buộc phải dập khuôn hoàn toàn
theo chế độ nhng trong khuôn khổ nhất định vẫn phải tôn trọng chế độ tài
chính.
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hệ thống kế toán ban hành là một bản thiết kế tổng
hợp, khi áp dụng doanh nghiệp đợc quyền sử dụng để phù hợp với hoạt động
của Công ty trong một phạm vi nhất định nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng đợc thông tin kịp thời chính xác phù hợp với
yêu cầu quản lí.
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của các
doanh nghiệp là kinh doanh có lãi đem lại hiệu quả cao.
Trên cơ sở yêu cầu của việc hoàn thiện em xin đa ra một số ý kiến
đóng góp cần khắc phục những tồn tại trong việc hạch toán và quản lí kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty:
* ý kiến thứ nhất: Về hình thức kế toán và trình tự ghi sổ.
5
Muốn thực hiện tốt công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng, công tác kế toán nói chung thì việc quy định hình thức kế
toán và trình tự ghi sổ khoa học hợp lí là rất cần thiết. Công ty đang áp dụng
hình thức chứng từ ghi sổ, hình thức này rất phù hợp với quy mô và loại

hình hoạt động kinh doanh của Công ty, phù hợp với trình độ nhân viên kế
toán. Tuy nhiên qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu em thấy có một số
điểm cần sửa đổi và bổ sung:
Về thời hạn lập chứng từ ghi sổ: Sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
kế toán phải lập một chứng từ ghi sổ nhng do đặc thù riêng của mình, Công
ty nên quy định thời hạn lập chứng từ là 10 ngày vì nghiệp vụ phát sinh của
Công ty không nhiều lắm. Việc quy định lập chứng từ ghi sổ là hàng tháng,
quý là cha phù hợp, không đáp ứng đợc yêu cầu về cập nhật các thông tin
kinh tế làm cho công việc dồn vào cuối quý. Nh vậy các chứng từ ban đầu về
tập hợp chi phí sản xuất sau khi đợc kiểm tra chỉnh lí sẽ làm cơ sở để ghi vào
các sổ chi tiết và lập chứng từ ghi sổ theo định kì 10 ngày và đợc đính kèm
vào chứng từ ghi sổ để chuyển cho kế tóan tổng hợp.
Về sổ kế toán: Hiện nay công ty không sử dụng sổ Đăng kí chứng từ
ghi sổ nên việc ghi chép sổ kế toán tổng hợp mới chỉ thc hiện đợc việc ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế trên sổ Cái mà cha
phản ánh các nghiệp vụ này theo trình tự thời gian và cha thực hiện đợc việc
quản lí chứng từ ghi sổ. Vì vậy Công ty nên sử dụng sổ Đăng kí chứng từ ghi
sổ để ghi chép các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian nhằm lu trữ và quản
lí các chứng từ ghi sổ, hạn chế việc ghi sổ trùng lặp. Số liệu trên sổ Đăng kí
chứng từ ghi sổ là căn cứ để đối chiếu với số liệu trên Bảng cân đối phát sinh.
Kế toán căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp
chi tiết để lập báo cáo kế toán.
* ý kiến thứ hai: Về việc đổi mới phơng pháp tính giá vật liệu xuất dùng.
Nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho sản xuất sản phẩm của Công ty
khi xuất dùng đợc tính theo phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trự
nên giá trị vật liệu xuất dùng trong kì chỉ xác định đợc khi kết thúc kì hạch
toán ( cuối quý).Vì vậy khi xuất kho vật liệu kế toán chỉ ghi phần số lợng
đến cuối quý kế toán mới tổng hợp giá trị vật liệu nhập trong quý. Phơng
pháp này có hạn chế là không phản ánh kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng mà
vẫn mang tính bình quân của cả kì dự trữ nên độ chính xác không cao. Để

thuận lợi cho việc cung cấp thông tin đợc nhanh chóng, kịp thời kế toán nên
áp dụng phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.Tuy mất nhiều
thời gian, công sức nhng đem lại độ chính xác cao, phản ánh đợc tình hình
biến động giá cả trong từng giai đoạn.
Công thức tính nh sau:
Ví dụ: Trong quí II/2002
6
Giá vật liệu trớc và sau từng lần nhập
Số lợng vật liệu thực tế trớc và sau lần nhập
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=

×