Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tài liệu vận hành Tuabin 270T - 422/423

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.15 KB, 97 trang )

CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
PHÂN XƯỞNG VẬN HÀNH 2
TÀI LIỆU ĐÀO TẠO
VẬN HÀNH TUABIN 270T-422/423
Biên soạn: Đinh Văn Chờ
Hiệu đính: Lê Duy Hạnh
Phả Lại, Năm 2008
2
CHƯƠNG I
MÔ TẢ CHUNG VÀ ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
CỦA TUA BIN 270T 422/423.
1. Tua bin- máy phát là một tổ máy hợp bộ có quá nhiệt trung gian với phần
hạ áp dòng chảy kép, được đặt trên cùng một trục do hãng GE của Mỹ chế
tạo.
2. Tua bin hơi nước kiểu 270T 422/423 với công suất định mức 300 MW
dùng để trực tiếp quay máy phát điện kiểu 290T 422/423 được làm mát
bằng hydro với thiết bị kích thích tĩnh.
3. Cấu tạo tua bin gồm 3 phần: cao áp, trung áp và hạ áp. Phần cao áp gồm 8
tầng cánh, trung áp: 7 tầng cánh và hạ áp: 12 tầng cánh đối xứng về 2 phía
(mỗi phía 6 tầng). Phần cao áp và trung áp được chế tạo chung một thân,
rô to cao áp và trung áp được thiết kế chung một trục. Rô to và thân tua bin
phần hạ áp được chế tạo riêng. Rô to phần trung áp và hạ áp được nối với
nhau bằng khớp nối cứng.
4. Các tầng cao áp được đặt ở vùng có kết cấu thân kép mà ứng lực và ứng
suất nhiệt trong vùng này là nhỏ nhất. Phần thân bên ngoài tua bin cao-
trung áp được đúc liền khối bằng thép hợp kim chịu nhiệt. Thân tua bin
được đỡ tại đường tâm nằm ngang của nó để tránh sự lệch tâm giữa thân
và rô to khi thân tua bin được sấy nóng và giãn nở. Thân tua bin được chốt
tại 2 đầu theo đường tâm thẳng đứng để định tâm theo phương hướng
kính.
Thân phía trong phần cao- trung áp được đỡ trong phần thân ngoài trên 4


tấm đệm và được định vị dọc trục bằng cách lắp mộng. Các nêm chèn
được sử dụng trên các tấm đệm đỡ để đảm bảo sự căn chỉnh chính xác theo
phương thẳng đứng và có bề mặt cứng để loại trừ sự mài mòn gây ra do sự
di chuyển tương đối của thân bên trong khi nó giãn nở hoặc co lại. Thân
bên trong được chốt với thân bên ngoài theo các đường tâm thẳng đứng
phía trên và phía dưới để định vị nó theo phương hướng kính.
5. Vỏ bọc hơi thoát phần hạ áp được chế tạo bằng thép kết cấu dùng phương
pháp hàn. Vỏ hơi thoát bên trong tách riêng với vỏ bên ngoài và được đỡ
trong vỏ bọc bên ngoài bằng 4 tấm đệm đỡ. Vỏ bên trong được chốt với vỏ
bọc bên ngoài để định vị hướng trục và hướng tâm. Tuy nhiên nó có thể
3
giãn nở tự do khi có sự thay đổi nhiệt. Vỏ bọc phần hơi thoát được định vị
với nền gần tâm cửa thoát để tránh di chuyển dọc trục và hướng kính.
Vỏ bọc phần hơi thoát gồm gối đỡ 2,3,4, nối giữa rô to cao và hạ áp, nối
giữa rô to hạ áp và máy phát có kèm theo thiết bị quay trục. Ống liên thông
giữa phần trung áp và hạ áp gồm các mối nối giãn nở để hấp thụ sự giãn
nở nhiệt của đường ống, tránh gây ra các ứng lực trên các bộ phận của tua
bin.
6. Tua bin có 2 rô to (cao-trung áp và hạ áp), mỗi rô to được đỡ bởi 2 ổ đỡ cổ
trục riêng. Hai rô to được nối với nhau bằng khớp nối cứng bắt bằng bu
lông và được định vị dọc trục bởi ổ đỡ chặn đặt ở bệ đỡ trước của tua bin
(gối 1).
Bệ đỡ trước được dẫn hướng theo đường tâm trên tấm bệ của nó sao cho
nó được cố định theo phương hướng kính nhưng có thể trượt tự do theo
hướng dọc trục.
Thân rô to được chế tạo bằng thép hợp kim dùng phương pháp rèn. Nó
được gia công để tạo thành một khối gồm trục, đĩa động, cổ trục và bích
khớp nối.
7. Các cánh động tua bin được chế tạo từ thép cán (hợp kim sắt-crôm) để
chống lại sự ăn mòn và mài mòn của dòng hơi. Các cánh động được lắp

chặt bằng mộng đuôi én được gia công trên đĩa động. Đai bảo vệ bằng kim
loại được sử dụng để nối giằng các đầu cánh với nhau bằng cách ghép
mộng trên đỉnh cánh.
Trên các cánh tầng cuối cùng, các cánh động được trang bị lớp bảo vệ
cứng để chống mài mòn do hơi ẩm. Các vách ngăn vòi phun được chế tạo
từ thép hợp kim sắt - crôm và được lắp ráp thành cánh tĩnh bằng cách hàn
hoặc đúc.
8. Tua bin có hệ thống phân phối hơi gồm 4 cụm vòi phun, 4 van điều khiển
phần cao áp. Hai van đặt ở nửa trên và hai van đặt ở nửa dưới thân ngoài
tua bin cao áp. Cách bố trí này tạo ra việc sấy thân tua bin được đồng đều
hơn và giảm thiểu sự biến dạng nhiệt.
Đầu vào van điều khiển được trang bị các mối nối giãn nở kiểu vòng trượt
để cho phép chuyển động tương đối theo bất kỳ hướng nào mà vẫn duy trì
được độ kín khít. Đầu vào phần trung áp có 2 van tái nhiệt kết hợp được
đặt ở phần thân phía dưới tua bin trung áp (van stop và van chặn chung
một thân van).
9. Hơi áp suất cao từ lò đi qua 2 van stop chính và 4 van điều khiển vào tua
bin cao áp và chảy dọc về phía đầu tua bin của tổ máy. Sau khi sinh công ở
4
phần cáo áp, dòng hơi được đưa qua hệ thống tái nhiệt lạnh tới bộ quá
nhiệt trung gian của lò hơi. Hơi được quá nhiệt trung gian qua hệ thống tái
nhiệt nóng và 2 van tái nhiệt kết hợp đi vào phần tua bin trung áp và chảy
dọc hướng về phía máy phát. Sau khi qua tua bin trung áp, dòng hơi đi qua
ống chuyển tiếp đơn tới tua bin hạ áp, ở đây dòng hơi được chia làm hai
phần: một nửa chảy dọc về phía máy phát và nửa còn lại chảy dọc về phía
đầu tua bin của tổ máy, sau đó đi vào bình ngưng kiểu bề mặt được đặt ở
ngay dưới tua bin hạ áp.
Việc bố trí hướng của dòng hơi trong tua bin đi ngược chiều nhau mục
đích là để khử lực dọc trục rô to do dòng hơi gây ra.
10. Tua bin được tính toán để làm việc với các thông số định mức sau:

- Ap lực hơi mới trước van stop chính: 169 kg/cm
2
.
- Nhiệt độ hơi mới trước van stop chính: 538
0
C.
- Lưu lượng hơi mới: 921.763 kg/h.
- Ap lực hơi trước van stop tái nhiệt: 43 kg/cm
2
.
- Nhiệt độ hơi trước van stop tái nhiệt: 538
0
C.
- Lưu lượng hơi tái nhiệt: 817.543 kg/h.
- Chân không bình ngưng: 51 mmHg.
11. Mỗi tổ máy có một hệ thống hơi chính tương tự như nhau để cung cấp hơi
cho tua bin. Hệ thống hơi chính đưa hơi quá nhiệt từ lò hơi tới 2 van stop
chính, sau đó qua các van điều chỉnh vào tua bin cao áp.
Hệ thống hơi chính còn cho phép đi tắt tới 60% lưu lượng hơi chính (hệ
thống đi tắt cao áp có kèm theo thiết bị giảm ôn) tới hệ thống tái nhiệt lạnh
ở điều kiện mở hết các van tua bin (van stop và van điều chỉnh) khi sa thải
phụ tải, ngừng sự cố tua bin hoặc khởi động và dừng tổ máy.
Ngoài ra, hệ thống hơi chính còn cung cấp hơi dự phòng cho hệ thống hơi
tự dùng.
Các thông số của hệ thống hơi chính:
- Ap lực: 169 kg/cm
2
.
- Nhiệt độ: 538
0

C.
- Lưu lượng: 921.763 kg/h.
5
Các thông số của hệ thống hơi đi tắt cao áp:
- Ap lực: 169 kg/cm
2
.
- Nhiệt độ: 538
0
C.
- Lưu lượng: 553.058 kg/h.
12. Mỗi tổ máy có một hệ thống tái nhiệt lạnh tương tự như nhau để cung cấp
hơi cho bộ quá nhiệt trung gian của lò hơi. Hệ thống tái nhiệt lạnh dẫn hơi
trực tiếp từ đầu ra của tua bin cao áp tới đầu vào bộ quá nhiệt trung gian.
Nó cũng trực tiếp đưa hơi cao áp đi tắt từ hệ thống hơi chính tới bộ quá
nhiệt trung gian. Hệ thống tái nhiệt lạnh có bố trí thiết bị giảm ôn hơi để
điểu chỉnh nhiệt độ hơi đầu ra bộ quá nhiệt trung gian. Hệ thống tái nhiệt
lạnh còn cung cấp hơi cho cho bình gia nhiệt cao số 6 và hệ thống hơi tự
dùng.
Các thông số của hệ thống tái nhiệt lạnh:
- Ap lực: 46 kg/cm
2
.
- Nhiệt độ: 347
0
C.
- Lưu lượng: 817.543 kg/h.
13. Mỗi tổ máy có một hệ thống tái nhiệt nóng tương tự nhau để cung cấp hơi
cho phần tua bin trung áp. Hệ thống tái nhiệt nóng dẫn hơi từ đầu ra bộ
quá nhiệt trung gian qua 2 van tái nhiệt kết hợp tới tua bin trung áp.

Hệ thống tái nhiệt nóng còn cho phép hơi đi tắt 60% lưu lượng hơi tái
nhiệt (hệ thống đi tắt hạ áp có kèm theo thiết bị giảm ôn) qua tua bin trung
áp tới bình ngưng ở điều kiện mở hết các van tua bin khi sa thải phụ tải,
ngừng sự cố tua bin hoặc khởi động và dừng tổ máy.
Các thông số của hệ thống tái nhiệt nóng:
- Ap lực: 43 kg/cm
2
.
- Nhiệt độ: 538
0
C.
- Lưu lượng: 817.543 kg/h.
14. Mỗi tổ máy có một hệ thống hơi trích tương tự như nhau để cung cấp hơi
trích từ tua bin cho các bình gia nhiệt. Hệ thống hơi trích cung cấp hơi từ
các cửa trích tua bin và từ hệ thống tái nhiệt lạnh cho các bình gia nhiệt để
làm tăng nhiệt độ nước cấp cho lò hơi, làm tăng hiệu suất chu trình nhiệt.
6
- Cửa trích số 1 lấy hơi từ đường tái nhiệt lạnh (đầu ra tua của bin cao
áp) cấp cho bình gia nhiệt cao số 6.
- Cửa trích số 2 từ tầng 11 tua bin trung áp cấp hơi cho bình gia nhiệt cao
số 7 (hơi trích này tiếp tục cấp cho bình gia nhiệt cao số 5 sau khi ra
khỏi bình gia nhiệt số 7) và cấp cho hệ thống hơi tự dùng.
- Cửa trích số 3 từ tầng 15 tua bin trung áp cấp hơi cho bình khử khí.
- Cửa trích số 4 từ tầng 16 tua bin hạ áp (cửa trích kép) cấp hơi cho bình
gia nhiệt hạ 3.
- Cửa trích số 5 từ tầng 18 tua bin hạ áp (cửa trích kép) cấp hơi cho bình
gia nhiệt hạ 2.
- Cửa trích số 6 từ tầng 19 tua bin hạ áp (gồm 4 cửa trích riêng rẽ không
có van chặn) cấp hơi cho bình gia nhiệt hạ 1.
Các thông số cửa trích tua bin:

- Cửa trích số 1: 48,7 kg/cm
2
, 349
0
C.
- Cửa trích số 2: 22,7 kg/cm
2
, 438
0
C, 71.952 kg/h.
- Cửa trích số 3: 7,8 kg/cm
2
, 306
0
C, 33.938 kg/h.
- Cửa trích số 4: 4,1 kg/cm
2
, 245
0
C, 31.058 x2 kg/h.
- Cửa trích số 5: 0,5 kg/cm
2
, 124
0
C, 15.797 x2 kg/h.
- Cửa trích số 6: - 0,323 kg/cm
2
, 90
0
C, 18.365 x 4 kg/h.

15. Tua bin được trang bị hệ thống dầu bôi trơn/dầu chèn và dầu thuỷ lực (có
quy trình riêng). Hệ thống dầu bôi trơn/dầu chèn để cung cấp dầu bôi trơn
cho các gối đỡ tua bin-máy phát và để chèn khí hydro trong thân máy phát
khỏi phì ra ngoài. Hệ thống dầu thuỷ lực cung cấp dầu áp suất cao kết hợp
với hệ thống điều khiển điện-thuỷ lực để điều khiển sự vận hành của tua
bin.
16. Rô to của tua bin quay theo chiều ngược kim đồng hồ nếu nhìn từ phía bệ
đỡ trước (gối 1).
17. Tua bin được trang bị thiết bị quay trục dùng để quay chậm rô to tua bin
3-4 vòng/phút khi sấy hoặc làm nguội tua bin trong quá trình khởi động
hoặc ngừng máy, để tránh cong trục rô to tua bin.
7
Thiết bị quay trục được bố trí tại gối 4 của tua bin, bao gồm hộp giảm tốc,
cơ cấu cài khớp điện- khí nén, một mô tơ dẫn động chính đặt thẳng đứng
và một mô tơ cài khớp đặt trên đỉnh mô tơ chính và được nối đồng trục.
Dầu bôi trơn cho thiết bị quay trục được cấp từ hệ thống dầu bôi trơn tua
bin.
Thiết bị quay trục có thể được cài khớp bằng tay hoặc thông qua cơ cấu
cài khớp từ xa bằng điện- khí nén. Thiết bị quay trục luôn vận hành ở chế
độ được cài khớp hoàn toàn trước khi mô tơ chính làm việc (mô tơ cài
khớp chạy trước, sau 10 giây mô tơ chính sẽ chạy và ngừng mô tơ cài
khớp).
18. Tua bin được thiết kế các hộp hơi chèn trục rô to với vỏ tua bin. Mục đích
của nó là để hạn chế dòng hơi lọt qua khe hở giữa trục và vỏ tua bin, và để
chèn các khe hở này ngăn ngừa sự rò rỉ hơi từ phần cao áp ra khí quyển và
tránh không khí lọt vào phần hạ áp tua bin.
Hộp chèn là thiết bị tiết lưu hơi bao gồm các răng tĩnh và động được bố trí
đồng tâm với các khe hở hướng kính nhỏ. Hộp chèn làm việc bằng nguồn
hơi chèn lấy từ hệ thống hơi tự dùng của tổ máy. Các thông số của hơi
chèn như sau: áp suất 0,25 kg/cm

2
, nhiệt độ:150-260
0
C.
Hơi sau khi chèn trục được đưa về hệ thống hút hơi chèn nhờ các quạt hút.
Hệ thống chèn trục tua bin được thiết kế có khả năng tự chèn ở tải 50%.
19. Phía dưới tua bin hạ áp có bố trí bình ngưng hơi kiểu bề mặt. Mục đích
chính của nó là để tạo áp suất thấp tầng cuối tua bin, làm tăng hiệu suất
chu trình nhiệt và ngưng đọng lượng hơi thoát tạo ra nước ngưng sạch
cung cấp cho lò hơi, tạo thành chu trình kín.
20. Ngoài ra, để phục vụ cho vận hành tua bin còn có các hệ thống thiết bị
phụ khác mà không đề cập ở quy trình này. Hãy tham khảo các Quy trình
về thiết bị phụ tua bin (có quy trình riêng).
8
9
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
TUA BIN MARK V.
1. Tua bin được trang bị hệ thống giám sát và điều khiển Mark V. Đó là hệ
thống điều khiển điện-thuỷ lực có độ tin cậy cao, thế hệ mới nhất của hãng
GE áp dụng cho tua bin hơi. Các chức năng chủ yếu của nó là:
- Điều khiển tốc độ và tăng tốc trong quá trình khởi động.
- Khởi tạo kích thích cho máy phát điện.
- Hoà đồng bộ và đáp ứng tải theo yêu cầu của điều độ vùng hoặc miền.
- Điều khiển áp suất hơi đầu vào, hơi trích, hơi thoát...
- Giảm tải và bảo vệ tua bin.
- Xử lý tuần tự các chức năng trên với sự khống chế ứng suất nhiệt.
- Bảo vệ vượt tốc trong khi sa thải phụ tải và ngừng khẩn cấp.
- Bảo vệ tránh các hư hại nghiêm trọng đối với tua bin như: mất áp lực
dầu bôi trơn, nhiệt độ hơi thoát cao, rung động gối đỡ cao....

- Thử nghiệm các van hơi và các chức năng bảo vệ quan trọng khác.
Ngoài ra, còn có các chức năng giám sát và điều khiển quan trọng nữa là:
- Kiểm tra và giám sát các thông số áp suất và nhiệt độ...để đưa ra hướng
dẫn và báo động cho người vận hành.
- Khởi động và giám sát các thiết bị phụ của tua bin- máy phát như là hệ
thống hơi chèn, dầu thuỷ lực và dầu bôi trơn...
- Hiển thị, báo động và ghi các chức năng và dữ liệu trên.
- Chuẩn đoán các sự cố tua bin hoặc máy phát.
- Chuẩn đoán và kiểm tra tình trạng hệ thống điện.
2. Có hai chế độ điều khiển Mark V:
10
- Mark V ở chế độ tự động: Chức năng khởi động tua bin tự động (ATS)
sẽ tạo ra các điểm đặt để tăng tốc và mang tải được sử dụng trực tiếp
bằng những chức năng điều khiển chính của MarkV. Người vận hành
chỉ cần lựa chọn các điểm đặt và giới hạn tải. Những điểm đặt như vậy
được tạo ra trên cơ sở ứng suất rô to được tính toán theo thời gian thực
và các thông số khác của tua bin. Chế độ tự động bị loại bỏ nếu phương
thức điều khiển áp suất đầu vào được lựa chọn.
- MarkV ở chế độ bằng tay: Chức năng khởi động tua bin tự động ATS sẽ
cung cấp những thông báo hướng dẫn tới người vận hành trong đó
những điểm đặt sẽ được lựa chọn để vận hành đúng.
3. Điều khiển và giám sát:
Tua bin sẽ được điều khiển và giám sát bởi Mark V. Việc khởi động và
vận hành bình thường sẽ là chế độ vận hành tự động của Mark V, bởi vì nó
tạo ra thời gian vận hành hiệu quả nhất.
Chế độ bằng tay của Mark V được áp dụng khi mà người vận hành muốn
tác động lên sự lựa chọn điểm đặt, sử dụng các thông báo hướng dẫn trên
màn hình (CRT) của Mark V. Sự vận hành đi tắt có khả năng áp dụng
trong chế độ bằng tay và tự động.
Khi vận hành trong chế độ bằng tay, những thông báo sẽ được hiển thị trên

màn hình (CRT) và được tạo ra bằng thuật toán có liên quan tới ứng suất
của tua bin.
4. Hệ thống điều khiển phụ:
Để vận hành với đường đi tắt của tua bin, xem phụ lục. Để vận hành tự
động trong chế độ điều khiển ứng suất tua bin, xem hướng dẫn điều khiển
ứng suất tua bin.
4.1 Điều khiển tốc độ :
Những đầu dò (sen sơ) kiểu từ tính được sử dụng kết hợp với các bánh
răng trên trục tua bin để nhạy cảm tốc độ quay. Tốc độ 0 tới tốc độ định
mức tương ứng với giá trị 0 - 100%. Điểm đặt tốc độ được đặt tại bàn điều
khiển của người vận hành. Tín hiệu sai số tốc độ là hiệu của tốc độ đặt và
tốc độ thực. Khi tăng điểm đặt tốc độ sẽ có xu hướng làm tăng sai số. Độ
lệch toàn bộ là giá trị dương cần thiết để đưa ra một lệnh tác động mở van
được yêu cầu để tạo ra đủ tốc độ với dòng hơi không tải.
Chú ý : Điểm đặt tốc độ phải được giữ tại 100% trước khi đồng bộ. Điều
này sẽ bảo đảm sự bảo vệ vượt tốc chính xác.
11
Khi máy phát-tua bin không được hoà đồng bộ với lưới điện (máy cắt đầu
cực máy phát mở) thì chỉ có sự điều khiển tốc độ là thích hợp. Tua bin
bình thường tách ra khỏi quay trục và nâng tới tốc độ định mức bằng điểm
đặt tốc độ. Điểm đặt tải sẽ là 0%. Khi vận hành, bất kỳ sự tồn tại sai số tốc
độ giữa tốc độ định mức và tốc độ đồng bộ (tần số của lưới) được loại trừ
bằng việc điều chỉnh điểm đặt tải. Tại tốc độ đồng bộ và trước khi máy cắt
được đóng thì sai số tốc độ và điểm đặt tải sẽ = 0.
4.2 Điều khiển tải :
Điểm đặt tải bình thường là lệnh của vòng điều khiển hở mà nó tạo ra nhu
cầu lưu lượng hơi. Khi tổ máy đang đồng bộ, điểm đặt tải đóng vai trò
điều chỉnh tốc độ tinh. Phạm vi điểm đặt tải từ -100% đến +128%, ở đây
100% tương ứng với khả năng lưu lượng lớn nhất. Chú ý rằng, vài % của
phạm vi điểm đặt tải (không phải là phạm vi tải) có thể được dùng để bù

sự sai khác giữa tốc độ đồng bộ và tốc độ định mức. Giá trị này sẽ rất nhỏ
hoặc bằng 0.
4.3 Điều khiển áp suất đầu vào :
Điều khiển áp suất đầu vào là điều khiển vòng kín đối với lưu lượng đầu
vào. Hiệu của điểm đặt áp suất với tín hiệu áp suất đầu vào và sai số thực
được nhân với hệ số khuyếch đại thích hợp, một hàm điều chỉnh và phạm
vi điều khiển áp suất, để tạo ra tín hiệu điều khiển.
Việc điều khiển áp suất đầu vào được thực hiện với thuật toán tỷ lệ có trễ.
Việc giảm điểm đặt sẽ có xu hướng làm tăng lưu lượng đầu vào để giảm
áp suất đầu vào. Khi điều khiển áp suất đầu vào là có khả năng, điểm đặt
của nó sẽ được dịch chuyển tới một giá trị mà nó duy trì áp suất đầu vào
đang tồn tại. Giá trị nhỏ nhất của tín hiệu điều khiển sẽ tương ứng với lưu
lượng không tải. Điều khiển áp suất đầu vào có thể có khả năng tại bất kỳ
thời điểm nào bởi yêu cầu của DCS hoặc như là chức năng của người vận
hành. Cả 2 phương pháp yêu cầu máy cắt đầu cực máy phát được đóng và
tua bin ở chế độ dòng thuận. Khi chế độ điều khiển áp suất đầu vào không
có khả năng thì điểm đặt của nó và tín hiệu điều khiển sẽ không có hiệu
lực.
5. Những bộ giới hạn điều khiển độc lập .
5.1 Giới hạn tải.
Điểm đặt giới hạn tải là lệnh của vòng điều khiển hở mà sẽ giới hạn tải
được tạo ra tới một giá trị cố định (%) bằng cách giảm lưu lượng hơi của
tua bin. Giới hạn của dòng hơi phụ thuộc vào chế độ vận hành. Bộ giới
hạn tải là độc lập với bộ điều khiển tải, nó là chức năng trong các chế độ
12
điều khiển tải. Tuy nhiên, tác động giới hạn tải sẽ không ảnh hưởng tới sự
hoạt động điều khiển bình thường nếu điểm đặt được đặt tại giá trị lớn
nhất của nó (>100%).
5.2 Giới hạn áp suất đầu vào :
Giới hạn áp suất đầu vào có 1 trong 2 dạng : giới hạn tỷ lệ và giới hạn cố

định. Cả hai dạng tạo ra vòng điều khiển kín đối với áp suất đầu vào, việc
giảm lưu lượng đầu vào liên quan với việc giảm bất thường áp suất đầu
vào.
Giới hạn áp suất đầu vào là độc lập với điều khiển áp suất đầu vào. Tuy
nhiên, vì giá trị điểm đặt cao hơn điểm đặt của bộ điều khiển áp suất đầu
vào, nên tác động giới hạn áp suất đầu vào là kém hiệu quả trong khi điều
khiển áp suất đầu vào là có khả năng.
6. Vận hành tua bin với hệ thống đi tắt tua bin (TBS).
Việc thiết kế các nhà máy hiện nay, tua bin có thể được vận hành với TBS.
Khi vận hành không có TBS thì tua bin sẽ được khởi động qua các van
điều chỉnh đầu vào tua bin (CV) và các van chặn mở hoàn toàn (IVs). Khi
vận hành với TBS thì tua bin sẽ được khởi động qua các van chặn của tua
bin (IVs) với các van điều chỉnh đầu vào tua bin được đóng.
Hệ thống đi tắt tua bin (TBS) không phải là một phần của phạm vi tua bin
hơi và không được điều khiển bằng MarkV. MarkV kết hợp các van điều
chỉnh và các van phụ của tua bin để cho phép vận hành tua bin trong khi
TBS đang làm việc. TBS cung cấp đường dẫn hơi độc lập với tua bin.
Đường dẫn hơi này bao gồm :
1. Hệ thống đi tắt cao áp (HP) từ đầu ra của bộ quá nhiệt tới đầu vào bộ
quá nhiệt trung gian.
2. Hệ thống đi tắt hạ áp (LP) từ đầu ra của bộ quá nhiệt trung gian tới
bình ngưng. Tham khảo bản vẽ P & ID.
Tua bin sẽ được khởi động theo chế độ khác nhau phụ thuộc vào hệ thống
TBS vận hành hoặc không.
*) Theo dòng ngược :
TBS đang vận hành tạo ra áp suất hơi tái nhiệt 10-25% giá trị định mức.
Trên MarkV, chế độ đi tắt phải được lựa chọn bởi người vận hành hoặc
qua hệ thống DCS. Sau khi lựa chọn điểm đặt tốc độ đầu tiên, thì MarkV
sẽ giữ các van điều khiển V1s đóng và tăng tốc, hoà đồng bộ, nâng tải qua
các van chặn IVs.

13
Khi tốc độ >75% tốc độ định mức, khi đang khởi động nóng hoặc ấm, van
dòng ngược RFV được mở tự động để nạp hơi qua phần tua bin cao áp
theo kiểu dòng ngược. Dòng ngược này tạo ra trường nhiệt độ thích hợp
trong tua bin cao áp (HP) để sau đó chuyển sang chế độ dòng thuận mà sẽ
xảy ra sau khi yêu cầu lưu lượng của van IV là > 50%.
*) Dòng thuận :
Việc vận hành hệ thống TBS không được áp dụng đối với khởi động lạnh
và việc khởi động được thực hiện qua các van điều chỉnh đầu vào tua bin
(V1) với sự mở hết các van chặn (IVs) .
6.1 Đặc điểm tua bin khi vận hành đi tắt.
Tua bin của tổ máy này được trang bị với đặc điểm sau đây cho việc vận
hành với hệ thống đi tắt tua bin.
- Các van chặn : Trong chế độ đi tắt ở chế độ dòng ngược, các van
chặn tua bin (IVs) được dùng khi tăng tốc và vận hành ở tải thấp để nạp
hơi tới tua bin trong khi các van điều khiển (V1s) vẫn được đóng. Sau khi
tất cả lượng hơi tái nhiệt đã được chuyển tới tua bin trung áp (IP) và
đường đi tắt hạ áp (LP) được đóng, các van IVs sẽ được mở hoàn toàn
bằng các bộ điều khiển tua bin và không tham vào việc điều khiển tải tua
bin nữa.
Việc lựa chọn chế độ điều khiển tua bin theo đường đi tắt tại Mark V xác
định vị trí của van IVs được mô tả ở trên. Chế độ này phải được lựa chọn
khi tua bin còn đang quay trục cho đến khi các van IV được mở hoàn
toàn. Tại thời điểm này, chế độ điều khiển tua bin không ở chế độ đi tắt có
thể được lựa chọn trên bàn điều khiển tua bin, nếu muốn.
Khi khởi động không có sự vận hành của hệ thống đi tắt (điều khiển tua
bin không ở chế độ đi tắt), các van IVs sẽ được định vị như thường lệ đối
với tổ máy tái nhiệt, tức là chúng sẽ bắt đầu mở ngay trước khi hơi được
nạp qua các van V1s và vẫn mở trong suốt quá trình vận hành bình
thường. Trong khi tua bin vận hành với chế độ điều khiển tua bin không

đi tắt thì sự thay đổi tới chế độ đi tắt chỉ có thể được thực hiện sau khi tổ
máy đạt được mức tải cao hơn điểm chuyển sang chế độ dòng thuận.
- Van thoát (VV) và van dòng ngược (RFV) : van thoát (VV) nối vùng
đầu vào tua bin cao áp (HP) tới bình ngưng được định vị bằng bộ điều
khiển tua bin để duy trì áp suất rất thấp trong tua bin cao áp trong giai
đoạn tăng tốc khi khởi động với sự vận hành của đường đi tắt. Trước khi
đạt được tốc độ định mức, sự thoát hơi sẽ được tăng cường bằng cách mở
RFV để nạp hơi đã được giảm ôn từ chiều ngược của đường tắt HP qua
14
tua bin HP. Cả 2 van VV và RFV được mở bằng bộ điều khiển tua bin ở
thời gian chính xác và được đóng lại khi chuyển sang chế độ dòng thuận.
Khi vận hành không có đường đi tắt, thì RFV sẽ vẫn đóng và van VV sẽ
được định vị như thường lệ của tổ máy có tái nhiệt, tuân theo sự sa thải
phụ tải.
- Bảo vệ và điều khiển tua bin: Điều khiển tua bin gồm những nét
phác hoạ bình thường dựa trên tua bin tái nhiệt cùng với chế độ lô gic vận
hành có và không có đường đi tắt, định vị hệ thống phụ đối với các van
IVs, VV và RFV được mô tả ở trên, bao gồm logic chuyển đổi giữa chế
độ dòng ngược và dòng thuận cũng như thêm cả sự bảo vệ liên quan tới
vận hành tua bin với đường đi tắt. Sau đây bao gồm sự giám sát sau :
+ Vị trí của RFV hoặc VV không chính xác.
+ Nhiệt độ kim loại đầu xả và kim loại tầng cánh đầu HP cao.
+ Nhiệt độ kim loại tầng cuối của LP cao.
6.2 Khởi động với sự vận hành đi tắt của tua bin.
Việc khởi động với đường đi tắt sẽ được hướng dẫn trong chế độ dòng
ngược của tua bin như sau :
Lò hơi sẽ được vận hành để sinh hơi trong phạm vi 10-20% của MCR
(công suất liên tục lớn nhất) ở chế độ áp suất hơi chính trong phạm vi
600-1000 psig hoặc cao hơn và áp suất hơi tái nhiệt không lớn hơn 2 lần
mức tương ứng với áp suất tại % của MCR mà ở đó tua bin sẽ quay.

Trước khi quay tua bin, nhiệt độ hơi sẽ được tương thích với nhiệt độ kim
loại tua bin.
Tua bin sẽ được quay bằng chương trình ATS hoặc từ người vận hành
bằng việc lựa chọn tốc độ và tăng tốc một cách thích hợp. Bộ điều khiển
tua bin sẽ chỉ mở các van IVs để tăng tốc tổ máy, điều chỉnh tốc độ và
mang tải thấp. Trong giai đoạn này, hơi cung cấp cho tua bin sẽ chỉ là
lượng hơi qua tua bin IP và LP. Van thoát (VV) sẽ được mở khi quay tua
bin và giữ tua bin cao áp (HP) ở gần chân không trong khi tăng tốc.
Khi tốc độ đạt tới khoảng 75% tốc độ định mức, trong chế độ khởi động
nóng và ấm van RFV sẽ được mở để cung cấp dòng ngược thích hợp, từ
van RFV qua van (VV) tới bình ngưng để sấy và đồng thời cũng ngăn
ngừa sự quá nhiệt của tua bin cao áp (HP). Khi khởi động lạnh van RFV
sẽ được đóng. Khởi động lạnh được định rõ nhiệt độ bề mặt kim loại tầng
đầu của tua bin cao áp (HP) nhỏ hơn 149
0
C trước khi quay tua bin.
15
Tốc độ tổ máy tương thích với tần số lưới bằng bộ điều khiển tua bin vẫn
chỉ dùng các van IVs để nạp hơi và sau khi hoà đồng bộ, một lượng tải
trong phạm vi 8-10% được áp dụng chỉ với lượng hơi tái nhiệt, tất cả ở
một tỷ lệ được xác định bằng ATS hoặc bằng người vận hành, phụ thuộc
vào chế độ được lựa chọn. Tại tải này bộ điều khiển tua bin kiểm tra xem
có đủ điều kiện để sẵn sàng chuyển sang chế độ dòng thuận trong tua bin
(HP) hay không. Điều kiện để đáp ứng việc chuyển là lưu lượng của van
IV là phải > 50% và ứng lực rô to tại lúc đó phải thoả mãn. Giữ tải cho
đến khi các điều kiện được thoả mãn.
Việc chuyển sang chế độ dòng thuận sau đó sẽ được bắt đầu bằng ATS
hoặc bởi người vận hành. Các van V1s sẽ được mở trong thời gian khá
ngắn để nạp vài % lưu lượng hơi định mức qua các van IV và các van VV
và RFV sẽ được đóng đồng thời. Một lượng tải nhỏ tăng khoảng 2-5% tại

thời điểm này.
Sau đó tải của tổ máy sẽ tiếp tục trong chế độ thông thường. Đường đi tắt
HP và LP sẽ được đóng bằng bộ điều khiển áp suất tương ứng để hơi được
chuyển từ đường đi tắt tới tua bin.
Việc giảm tải trong chế độ đi tắt tới một tải tại đó hoặc cao hơn điểm
chuyển chế độ dòng ngược- dòng thuận có thể được thực hiện bằng việc
tuân theo các thủ tục ở trên trong chế độ dòng ngược. Nếu mục đích tách
tổ máy ra khỏi lưới, nó sẽ được ngắt ngay lập tức khi tải cao hơn điểm
chuyển chế độ này.
Khi sa thải phụ tải, trong chế độ đi tắt, bộ điều khiển tua bin ngay lập tức
chuyển tổ máy sang chế độ dòng ngược và sau đó hoà đồng bộ lại nếu có
khả năng.
16
CHƯƠNG III
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG BẢO VỆ TUA BIN
1. Mục đích của hệ thống bảo vệ là để phát hiện tình trạng vận hành nguy
hiểm hoặc ngoài ý muốn của tua bin- máy phát, để đưa ra các tác động
ngừng thích hợp và cung cấp thông tin cho người vận hành về những tình
trạng đã được phát hiện và hậu quả xảy ra.
Hệ thống bảo vệ bao gồm các bộ cảm biến, các mô đun đầu vào, xử lý tín
hiệu, logic phần mềm, các mô đun đầu ra, các đầu ra của rơ le, thiết bị ngắt
bằng điện (ETD) trong hệ thống dầu thuỷ lực. Các bộ phận này có thể thử
nghiệm trực tuyến hoặc ngoại tuyến.
Tác động ngừng được thực hiện bằng việc ngắt dòng điện tới ETDs mà nó
sẽ xả dầu từ các cơ cấu thừa hành của van STOP làm chúng đóng lại. Tác
động điều khiển được đưa ra để đóng các van điều khiển và tất cả các điểm
đặt được đặt lại về 0. Tác động ngắt sẽ thông báo nguyên nhân của việc
ngắt tại mô đun giao diện vận hành.
2. Hệ thống bảo vệ tua bin:
Những tín hiệu đầu vào được kết hợp với những chức năng bảo vệ và điều

khiển tới hạn được dẫn tới các đầu nối vào/ ra (I/O). Những tín hiệu này
được xử lý đối với giá trị analog hoặc logic hoặc cả hai, đầu ra tới các rơ
le, và cuối cùng điều khiển các rơ le mà các rơ le này ngắt dòng điện tới
ETDs. Sự vượt tốc khẩn cấp bản thân nó được dành riêng mạch xử lý tín
hiệu. Khi bị ngắt, hệ thống vẫn trong trạng thái được ngắt cho đến khi hệ
thống được đặt lại bởi người vận hành.
Đầu ra được xử lý qua rơ le logic để thực hiện tác động ngắt của kênh
vượt tốc khẩn cấp để ngắt tua bin. Rơ le đi tắt được dùng cho việc kiểm
tra trực tuyến để cho phép thử các kênh vượt tốc và các rơ le ngắt khẩn
cấp và những rơ le ngắt chính. Các công tắc phụ được dùng để xác định
sự hoạt động chính xác của các rơ le này và bảo đảm rằng những rơ le đi
tắt đã được xoá cho phép vận hành bình thường hệ thống bảo vệ.
3. Các thiết bị đo lường và giám sát được lắp đặt cho tua bin:
- Đầu dò tốc độ.
17
- Đầu dò độ rung.
- Đầu dò di trục rô to.
- Đầu dò đảo trục rô to.
- Đầu dò giãn nở rô to, vỏ tua bin và giãn nở tương đối.
- Đầu dò mòn ổ trục.
- Đầu dò Keyphasor (đo góc pha dao động).
- Thiết bị giám sát dòng điện, điện áp trục.
- Cặp nhiệt đo nhiệt độ kim loại gối đỡ và dầu bôi trơn.
- Cặp nhiệt phát hiện lọt nước vào tua bin.
- Các thiết bị đo nhiệt độ và áp suất hơi vào tua bin.
- Và các thiết bị đo lường liên quan khác.
Bảng A liệt kê việc ngắt và báo động đặc trưng đối với hệ thống này. Báo
động và việc ngắt là được liệt kê bằng thông báo mà sẽ xuất hiện trên màn
hình vận hành khi xuất hiện sự cố.
Bảng A: Các báo động và ngừng sự cố:

1. Chuẩn đoán báo động, kiểm tra sự hiển thị chuẩn đoán báo động.
2. Báo động mức dầu bôi trơn thấp.
3. Ngắt mức dầu bôi trơn thấp.
4. Báo động áp suất dầu bôi trơn thấp.
5. Ngắt áp suất dầu bôi trơn thấp.
6. Báo động áp suất dầu của van Servo thấp.
7. Ngắt khẩn cấp bằng tay.
8. Ngắt khoá của máy phát (86 G1).
9. Máy cắt đầu cực máy phát bị ngắt.
10. Ngắt bằng tay từ bệ phía trước của Tua bin.
18
11. Báo động độ chênh lệch tốc độ với điểm đặt.
12. Ngắt hệ thống vượt tốc chính.
13. Ngắt bằng tay từ panel điều khiển từ xa.
14. Báo động lưu lượng hơi trích bị hạn chế.
15. Báo động lưu lượng hơi nạp cho tua bin bị hạn chế.
16. Báo động mức dầu bôi trơn cao.
17. Báo động bảo vệ chân không bình ngưng không làm việc.
18. Báo động chân không bình ngưng thấp.
19. Ngắt trước khi chân không bình ngưng thấp.
20. Ngắt chân không bình ngưng thấp
21. Ngắt do sai sót tăng tốc độ.
22. Báo động áp suất dầu thuỷ lực thấp.
23. Ngắt áp suất dầu thuỷ lực thấp.
24. Báo động mức dầu thuỷ lực thấp.
25. Báo động áp suất hơi chèn thấp.
26. Báo động áp suất hơi chèn cao.
27. Báo động sự cố XDCR áp suất đầu vào.
28. Báo động độ chênh áp suất đầu vào với điểm đặt.
29. Báo động giới hạn áp suất đầu vào.

30. Báo động van điều chỉnh dưới lưu lượng nhỏ nhất.
31. Báo động hư hỏng đầu đo độ rung của trục.
32. Báo động độ rung trục cao.
33. Ngắt độ rung của trục cao.
34. Tua bin bị ngắt.
35. Báo động hư hỏng đầu dò di trục.
19
36. Ngắt khi các đầu dò di trục bị hư hỏng.
37. Báo động mòn ổ đỡ chặn.
38. Ngắt do mòn ổ đỡ chặn.
39. Ngắt bằng tay từ bàn điều khiển.
40. Báo động dòng điện của trục cao.
41. Báo động điện áp của trục cao.
42. Báo động hư hỏng hệ thống cung cấp H
2
.
43. Báo động nổ cầu chì F10 của bộ cung cấp điện 125 VDC.
44. Báo động nổ cầu chì F11 của bộ cung cấp điện 125 VDC.
45. Báo động bộ cộng tốc độ bị giới hạn.
46. Báo động sự cố sen sơ tốc độ.
47. Báo động sự cố bộ quay trục.
48. Báo động tốc độ bằng không.
49. Báo động lưu lượng hơi thoát nhỏ nhất.
50. Báo động sự cố rơ le ngắt chính.
51. Báo động hư hỏng bộ khởi động từ 1 chiều (DC) cho EBSPM.
52. Báo động phát hiện chất lỏng (dầu/ nước) của máy phát cao.
53. Báo động mức dầu chèn cao.
54. Báo động độ chênh áp suất dầu chèn thấp.
55. Báo động áp suất khí H
2

của máy phát cao.
56. Báo động dữ liệu chưa cho phép khởi động.
57. Báo động áp suất đường cấp H
2
thấp.
58. Báo động hư hỏng nguồn điện 1 chiều cho hệ thống H
2
.
59. Báo động độ sạch H
2
thấp.
60. Báo động nhiệt độ khí H
2
cao.
20
61. Báo động nhiệt độ hộp xả cao.
62. Ngắt vượt tốc khẩn cấp.
63. Báo động sự không tương thích của rơ le ngắt khẩn cấp.
64. Báo động quá kích thích.
65. Báo động chạm đất kích thích.
66. Báo động nhiệt độ bộ chỉnh lưu cầu cao.
67. Báo động điện áp/ tần số (Volts/Hertz).
68. Ngắt điện áp/ tần số (Volts/Hertz).
69. Báo động chuyển bộ điều chỉnh từ tự động sang bằng tay.
70. Báo động khoá đồng bộ tự động.
Ngoài ra, tua bin còn trang bị màng an toàn lắp ở phần vỏ tua bin hạ áp để
tránh sự vượt quá áp suất phần hơi thoát tua bin và thiết bị phun nước làm
mát phần vỏ thoát tua bin để tránh sự vượt quá nhiệt độ phần hơi thoát.
21
CHƯƠNG IV

CÁC TIÊU CHUẨN AN TOÀN CỦA TUA BIN
Khi tua bin khởi động, dừng và vận hành bình thường phải duy trì các
trị số giới hạn cho phép sau :
1. Tốc độ tăng nhiệt độ kim loại trung bình lớn nhất cho phép của vỏ tua bin
cao áp, van stop không được vượt quá 120
o
C/ giờ (2
o
C/ phút).
2. Việc sấy Rotor được yêu cầu trong khởi độ tuabin nếu nhiệt độ vỏ tầng thứ
nhất Tuabin cao áp nhỏ hơn 176
O
C.
Việc sấy ngực van điều chỉnh được yêu cầu trong khởi động ở trạng thái
lạnh, ấm, nóng khi độ chênh nhiệt độ :
- Hơi mới và phía ngoài của van điều chỉnh: >139
O
C hoặc
- Ngực van điều chỉnh và phía trên vòm tái nhiệt: >222
O
C hoặc
- Phía trong và phía ngoài ngực van điều chỉnh: >83
O
C.
Ngừng quá trình sấy tua bin khi tốc độ quay của Tuabin vượt quá 175
vg/ph.
3. Các trị số giãn nở của Tuabin không được vượt quá:
- Chênh giãn nở dài Rô to: 10,24 mm
- Chênh giãn nở ngắn Rô to:- 6,99 mm
- Giãn nở dài của Rô to: 16,76 mm

- Giãn nở ngắn của Rô to: - 7,62 mm
4. Độ di trục rô to tua bin không được vượt quá giá trị cho phép: ± 0,91 mm
5. Độ đảo trục rô to tua bin không được vượt quá: 0,05 mm.
Nếu các trị số giãn nở, di trục, đảo trục lớn hơn trị số cho phép phải
ngừng tua bin và quay rô to tua bin bằng thiết bị quay trục. Chỉ được phép
khởi động lại tua bin sau khi đã tìm ra nguyên nhân và khắc phục.
22
6. Giới hạn độ rung cho phép của rô to tua bin :
Tốc độ
(v/p).
Ngừng sau khi độ rung
cổ trục vượt quá.
Ngừng ngay lập
tức khi độ rung cổ
trục vượt quá.
Độ rung cho
phép vận hành
liên tục.
< 800 0,125 mm
800- 2000 0,175 mm trong 2 phút. 0,225 mm 0,125 mm
2000-3000 0,175 mm trong 15 phút. 0,225 mm 0,125 mm
Trong trường hợp độ rung tăng quá trị số cho phép mà bảo vệ độ rung
không tác động phải nhanh chóng ngừng sự cố tua bin tại chỗ (tại gối 1) hoặc
tại bàn điều khiển từ DCS (có phá chân không). Chỉ cho phép khởi động lại
tua bin sau khi đã tìm ra nguyên nhân và khắc phục.
6. Trong khi tăng số vòng quay của tua bin phải nhanh chóng chuyển qua các
tốc độ tới hạn để tránh rung động cao do cộng hưởng. Các giá trị tốc độ tới
hạn của Tuabin và máy phát là: ......
7. Các giới hạn tần số tua bin :
Giới hạn thời gian Dải tần số

Không hạn chế 47-52,5 Hz
90 phút 46,5-47 Hz hoặc 52,5- 53 Hz
12 phút 46-46,5 Hz hoặc 53- 53,5 Hz
1 phút 45-46 Hz hoặc 53,5-55 Hz
8. Độ dao động cho phép của áp suất và nhiệt độ hơi chính là:
- Áp suất hơi chính của tua bin sẽ không được vượt quá 105% áp suất định
mức. Trong những điều kiện không bình thường, áp suất có thể vượt quá
áp suất định mức trong một thời gian ngắn tối đa 30%, nhưng tổng thời
gian vận hành ở tình trạng áp suất vượt quá 105% áp suất định mức sẽ
không được vượt quá 12 giờ trong 12 tháng vận hành.
- Nhiệt độ hơi chính của tua bin không được lớn hơn nhiệt độ định mức
8,3
0
C (15
0
F). Trong những điều kiện không bình thường có thể cho phép
vượt quá nhiệt độ định mức tới 13,9
0
C (25
0
F ) đối với thời gian vận hành
23
không quá 400 giờ trong 12 tháng vận hành và tới 27,8
0
C (50
0
F ) đối với
thời gian vận hành không quá 80 giờ trong 12 tháng vận hành.
9. Độ chênh cho phép giữa nhiệt độ hơi tái nhiệt và nhiệt độ hơi chính:
Nhiệt độ hơi tái nhiệt nhỏ hơn nhiệt độ hơi chính: 167

O
C.
Nhiệt độ hơi tái nhiệt lớn hơn nhiệt độ hơi chính: 100
O
C.
10. Tua bin sẽ không được phép vận hành với áp suất hơi thoát cao hơn điểm
đặt báo động: 127 mmHg. Nếu áp suất hơi thoát vượt quá điểm đặt báo
động, thì tải sẽ được giảm cho đến khi áp suất thích hợp được phục hồi.
Nếu tải giảm tới 30% giá trị định mức mà không giảm được áp suất hơi
thoát xuống dưới điểm đặt báo động, thì tổ máy sẽ ngừng. Tuabin sẽ ngừng
khi áp suất hơi thoát vượt quá 191 mmHg.
Nhiệt độ phần hơi thoát không được vượt quá 79
O
C
11. Nhiệt độ hơi chèn trục tuabin phải nằm trong giới hạn cho phép 149÷260
0
C.
12. Cho phép giảm nhiệt độ hơi mới hoặc hơi tái nhiệt khi thay đổi tải hay
dừng máy với tốc độ 220
0
C/ giờ hoặc 55,6
0
C/ 15 phút nếu cần thiết.
13. Nhiệt độ dầu sau các bình làm mát dầu của hệ thống dầu bôi trơn tua bin
phải ở trong khoảng 38 ÷ 54
0
C. Nêú lớn hơn 60
O
C sẽ phải ngừng máy.
Nhiệt độ dầu xả ra khỏi các gối trục:

- Gối đỡ số 1, 2, 4, 5 & 6: < 79
O
C
- Gối đỡ số 3 và gối chặn: < 74
O
C
Nhiệt độ kim loại các gối trục:
- Gối đỡ số 1 & 2: < 127
O
C
- Gối đỡ số 3, 4, 5, & 6: < 121
O
C
- Gối chặn (Active & Inactive): < 93
O
C
Khi vượt quá phải ngừng tua bin.
14. Khi tách các bình gia nhiệt trong khi khối đang vận hành phải giảm tải tua
bin theo chỉ dẫn .
24
CHƯƠNG V
CÁC TRẠNG THÁI NHIỆT CỦA TUA BIN
1. Việc khởi động tua bin phụ thuộc vào trạng thái nhiệt ban đầu của tua bin
và các đường ống dẫn hơi trước khi khởi động.
Có 3 trạng thái nhiệt của tua bin: lạnh, ấm và nóng.
- Trạng thái lạnh là trạng thái mà nhiệt độ kim loại tầng đầu tiên của
tua bin cao áp <149
0
C.
- Trạng thái ấm là trạng thái mà nhiệt độ kim loại tầng đầu tiên của tua

bin cao áp từ 149
0
C - 371
0
C.
- Trạng thái nóng là trạng thái mà nhiệt độ kim loại tầng đầu tiên của
tua bin cao áp >371
0
C.
2. Tuỳ theo trạng thái nhiệt của tua bin mà có các chế độ khởi động sau:
a/ Khởi động tua bin từ trạng thái lạnh: Khởi động tua bin ở trạng thái
này theo chế độ dòng thuận (có hoặc không có BYPASS) và phải tiến hành
sấy các bộ phận lạnh của tua bin, van và các đường ống dẫn hơi trước khi
quay máy cũng như phải duy trì tua bin một thời gian nhất định ở mức phụ
tải ban đầu sau khi đã hoà máy phát vào lưới. Thời gian tăng tải trong
trường hợp này do việc duy trì các chỉ số làm việc an toàn quyết định.
b/ Khởi động tua bin từ trạng thái nóng: Khởi động tua bin ở trạng thái
này theo chế độ dòng ngược (sử dụng hệ thống BYPASS) và không cần
sấy nóng sơ bộ các bộ phận của tua bin, nhiệt độ hơi quay máy gần bằng
giá trị định mức. Thời gian tăng tải của tua bin chỉ phụ thuộc vào việc tăng
phụ tải lò.
c/ Khởi động tua bin từ trạng thái ấm: Khởi động tua bin ở trạng thái này
theo chế độ dòng ngược (sử dụng hệ thống BYPASS). Khởi động ở trạng
này có nhiệt hơi quay máy cao hơn, thời gian sấy máy ngắn hơn so với
trạng thái lạnh và có nhiệt độ hơi quay máy thấp hơn, thời gian tăng tải nhỏ
hơn so với trạng thái nóng.
25

×