Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Tuan 30 Phong cach ngon ngu chinh luan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.88 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SỞ GD & ĐT THANH HÓA</b>
<b>TRƯỜNG THPT HẬU LỘC I</b>


<b>ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II</b>
<b>Năm học: 2012 - 2013</b>


<b> Môn thi: NGỮ VĂN 11</b>


Thời gian: <b>90 phút</b> (không kể thời gian giao đề)
Đề này có 02 câu, gồm 01 trang.


<b>Đề bài:</b>



<b>I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (3 điểm)</b>



<b> Câu 1</b>

: Hãy viết một bài văn nghị luận

<i>(khoảng 30 dòng)</i>

với chủ đề :

<i><b>Nghệ thuật </b></i>


<i><b>gây thiện cảm. </b></i>



<b>II. PHẦN RIÊNG (7 điểm)</b>



<i> Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu sau:</i>


<b>Câu 2a: </b>

<i><b>Dành cho học sinh học chương trình chuẩn</b></i>

<b>:</b>


Bức tranh thiên nhiên và cái tơi trữ tình trong đoạn thơ:


“Của ong bướm này đây tuần tháng mật;



Này đây hoa của đồng nội xanh rì;


Này đây lá của cành tơ phơ phất;


Của yến anh này đây khúc tình si;


Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,


Mỗi buổi sớm, thần Vui hằng gõ cửa;


Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;



Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa:


Tơi khơng chờ nắng hạ mới hồi xn.”



(

<i><b>Vội vàng</b></i>

- Xuân Diệu)


<b>Câu 2b: </b>

<i><b>Dành cho học sinh học chương trình nâng cao:</b></i>



<i> Thiên nhiên trong bài thơ </i>

<i><b>Tràng giang</b></i>

của Huy Cận



...HẾT...



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>THANH HÓA</b> <b>Năm học: 2013 - 2014</b>


<b>HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN</b>
<b>Lớp 11 </b>


(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
<b>I. HƯỚNG DẪN CHUNG:</b>


- Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã


hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh, tránh


đếm ý cho điểm.



- Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám


khảo cần vận dụng linh hoạt, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt


khuyến khích những bài viết có ý tưởng sáng tạo.



- Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.


Những bài mắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa


thì khơng cho quá nửa số điểm của mỗi câu.




- Chấm theo thang điểm 10 (câu 1: 3 điểm; câu 2: 7 điểm), cho điểm lẻ đến


0,25.



II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:


<b>Câu</b>

<b>Nội dung cần đạt</b>

<b>Điểm</b>



<b>1</b>


<b> </b>



<b>s</b>



<b>Yêu cầu về kĩ năng </b>

<b>0,25</b>



Đảm bảo một văn bản nghị luận xã hội có bố cục rõ ràng, hợp lí, tổ chức


sắp xếp hệ thống các ý một cách lôgic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch


lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, khơng có q 3 lỗi dùng từ, diễn đạt…



<b>Yêu cầu về kiến thức </b>

<b>2,75</b>


<b>A) Thế nào là sống giản dị:Sống giản dị là sống phù hợp với điều kiện</b>



<b>hoàn cảnh bản thân,gia đình và xã hội,khơng xa hoa lãng phí,khơng</b>


<b>cầu kỳ ,kiểu cách,không chạy theo những nhu cầu vật chất và hình</b>


<b>thức bề ngồi.</b>



<b> </b>


<b> 0,5</b>



<b>b) Biểu hiện của lối sống giản dị:</b>




Ở cách ăn mặc sinh hoạt ,lời ăn tiếng nói, quan điểm cách ứng xử…của con


người trước mọi hoàn cảnh, trước mọi vấn đề.



0,5



<b>c. Đánh giá: </b>

1,0



-Giúp con người không bị lệ thuôc vào những ham muốn vật chất ,tinh


thần,biết tự điều hoà kiềm chế bản thân. .



-Giúp con người hoà đồng với thiên nhiên và mọi người



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Câu</b>

<b>Nội dung cần đạt</b>

<b>Điểm</b>


văn minh.



- Sống giản dị cần có trí tuệ và bản lĩnh.



- Sống giản dị là một lối sống đep với mọi người ,đăc biệt là thanh niên


nhưng hiện nay cịn có một số thanh niên có lối sống khơng đẹp.



<b>d) Bài học:</b>



-Sống giản dị là cần thiết đối với mỗi con người trong cuộc sống.

0,5


- Cần phải học tập rèn luyện trao dồi kỹ năng sống cho bản thân.



<b> II</b>

<b>Nghị luận văn học:</b>

<b>7,0</b>



<b>2a</b>

<b>Yêu cầu về kĩ năng trình bày: (0,5 điểm)</b>



Đảm bảo một văn bản nghị luận có bố cục rõ ràng, hợp lí; tổ chức sắp



xếp ý một cách lôgic, chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; chữ viết rõ


ràng, cẩn thận; không quá ba lỗi chính tả, khơng mắc lỗi dùng từ cơ bản…



0,5



<b>u cầu về kiến thức: </b>



<i><b> 1. Giới thiệu</b></i>

<i><b>khái quát về tác giả, tác phẩm. </b></i>

<b>(1,0 )</b>



- Thạch Lam là thành viên của tự lưc văn dồn,có tấm long đơn hâu và


quan niệm văn chương tiến bộ,có biệt tài về truyên ngắn



–Hai đứa trẻ(in trong tập Nắng trong vườn) là truyện ngắn đặc sắc của


Thạch Lam



Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn tiêu biểu cho phong cách truyên ngắn


của Thạch Lam



1,0



<i><b>2.Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn</b></i>



<i>a, Bức tranh thiên nhiên: </i>



-Bức tranh thiên nhiên hiện lên với các hình ảnh:âm thanh, mầu sắc


đường nét.



+ Âm thanh của tiếng trống thu không gọi chiều về ,của tiêng muỗi vo


ve,tiếng ếch nhái kêu ran .




+ Mầu sắc đường nét ; Phương tây đỏ rực như lửa cháy, những đám mây


ánh hồng như hòn than săp tàn , rẫy tre làng đen lại . đường mấp mô thêm


+ Khơng khí mùi vị .



_=> Như một bức hoạ đồng quê đẹp , êm ã , bình dị nhưng buồn ngưng


động và lụi tàn .



1,0



b, Bức tranh đời sống ;


+ Cảnh chợ tàn .



+ Hình ảnh con người .



=> Gợi lên sự tàn lụi sự đói nghèo khổ cực , tiêu điều đến thảm hại của


phố huyện .



1,0



C, Tâm trạng của Liên ;



+ Buồn man mát trước giờ khắc của ngày tàn


+ Nhận gia mùi vị riêng của đất của quê hương ;


+ Thương những đứa trẻ con nhà nghèo…



<b>=>Liên là cơ bé nhạy cảm tinh tế có lịng trắc ẩn yêu thương con người</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>d. Tấm lịng của tác giả</i>



-u mến gắn bó với thiên nhiên,q hương, đất nước

1,0



-Niềm thương cảm sâu sắc với những con người nghèo khổ



<i><b>3. Đánh giá chung: </b></i>

<b>(1,0 điểm</b>



1.0


.



<b>2b</b>

<b>7,0</b>



<b>Yêu cầu về kĩ năng trình bày</b>



Đảm bảo một bài văn nghị luận có bố cục rõ ràng, hợp lí, tổ chức sắp xếp


ý một cách lôgic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng,


cẩn thận, khơng q 3 lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt...



<b>0,5</b>


<b>Yêu cầu về kiến thức </b>



<i><b>1Giới thiệu sơ lợc về tác giả, tác phẩm và chủ đề bài viết</b></i>



- Gi

ới thiệu khái quát về tác giả,tác phẩm,đặc biệt cảnh cho chữ



cảnh tượng xưa nay chưa từng có.

1,0



<i><b>2.Phan t</b></i>


<i><b>a.</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Câu</b>

<b>Nội dung cần đạt</b>

<b>Điểm</b>


- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên: Bút pháp lÃng mạn giàu hình ảnh, trạng




thỏi to nờn bc tranh trng giang sinh động. Nghệ thuật tạo hình độc đáo,


đùng từ “đắt” để lột tả sắc thái của hình ảnh và đặc biệt là lối vẽ chấm phá


mà thu đợc linh hồn tạo vật



- Bức tranh thiên nhiên tràng giang vừa có dáng dấp Đờng thi lại vừa quen


thuộc, gần gũi, thân thuộc đối với mọi ngời dân Việt Nam, gợi cái hồn xa


của quê hơng, làng mạc. Đằng sau bức tranh thiên nhiên ấy là tâm sự của


một con ngời nặng lòng với quê hơng, đất nớc.





<b>---HẾT---SỞ GD &ĐT THANH HĨA</b> <b>KÌ THI CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II</b>


<b>TRƯỜNG THPT HẬU LỘC I</b> <b>Năm học: 2012 - 2013</b>


<b>HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN</b>
<b>Lớp 10 THPT</b>


Ngày thi: 17 tháng 4 năm 2013
(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
<b>I. PHẦN CHUNG (3 ĐIỂM)</b>


1. Yêu cầu về kĩ năng:


- Biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội.


- Bài viết có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt.
- Khơng mắc lỗi về chính tả, lỗi dùng từ,ngũ pháp.


2. Yêu cầu về kiến thức:



HS cần làm rõ được các ý cơ bản sau:


<b>Câu ý</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>


1 1 - Dẫn dắt, giới thiệu được vấn đề cần nghị luận <i> 0,25</i>
2


- Giải thích khái niệm:


<i><b>Tự học: khả năng tự tìm tịi tiếp thu kiến thức trên cơ sở năng lực của bản </b></i>
thân.


<i>0,25</i>
3 - Ý nghĩa của việc tự học:


+ Tạo nên sự năng động, linh hoạt, tích cực trong học tập và cuộc sống. Từ


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Tự học có ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề cho sự sáng tạo của mỗi người
trong công việc và cuộc sống.


+ Tự học là một phương pháp học tập tốt.


4


- Nội dung, phương pháp tự học:


+ Tự học trong sách vở, trong cuộc sống, học những người xung quanh.
+ Tự học là cần thiết song phải biết lựa chọn những điều cần học cho phù
hợp.



+ Phải biết cách chọn phương pháp phù hợp.


<i>0,5</i>


5 - Phê phán lối học thụ động, ỷ lại thày cô, chưa chịu tìm tịi suy nghĩ -> chưa<sub>đạt hiệu quả cao.</sub> <i>0,25</i>
6


- Rút ra bài học cho bản thân:Tự học là việc làm cần thiết đối với mỗi chúng
ta, đặc biệt với đối tượng học sinh trong tình hình kinh tế - xã hội như hiện


nay thì rất cần được chú trọng, khuyến khích. <i> 0,5</i>
<i>Lưu ý:</i> Hs có thể làm theo những cách khác nhau nhưng phải đảm bảo yêu cầu về kiến thức, kĩ
năng.


<b>I. PHẦN RIÊNG (7 ĐIỂM)</b>


1. Yêu cầu về kĩ năng:


- Biết cách làm một bài văn nghị luận văn học


- Bài viết có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt.
- Khơng mắc lỗi về chính tả, lỗi dùng từ, ngũ pháp.


2. Yêu cầu về kiến thức: HS cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
Câu 2a: Dành cho học sinh theo chương trình cơ bản


<b>Câu Ý</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>


1 - Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, đoạn trích <i>“Chí khí anh hùng”</i>, khái


quát được vẻ đẹp của nhân vật Từ Hải.


<i>0,5</i>
2 - Vị trí đoạn trích:


+ Từ câu 2213 đến câu 2230 (trong tổng số 3254 câu thơ lục bát của Truyện


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

3


* Hình ảnh Từ Hải - vẻ đẹp của người anh hùng được thể hiện ở những
phương diện sau:


- Con người có phẩm chất và chí khí phi thường.


+ Thời điểm ra đi: “Hương lửa đương nồng”" khơng vướng bận hạnh phúc
gia đình bình thường. Từ <i>“thoắt”</i> cho thấy thái độ dứt khoát, quyết định
nhanh chóng và đầy bản lĩnh của Từ Hải. Đó là việc khơng bằng lịng với
cuộc sống bên cạnh nàng Kiều tài sắc, chàng muốn có một sự nghiệp lớn lao
hơn nữa.


+ Tư thế ra đi: “Thanh gươm yên ngựa”, “lên đường thẳng rong " hình ảnh
đẹp, khí chất mạnh mẽ.


- Con người có khát vọng lập nên một sự nghiệp lớn, lẫy lừng.


+ Khát vọng “Làm cho rõ mặt phi thường”, làm nên sự nghiệp xuất chúng,
hơn người.


+ Biểu hiện ở những hình tượng mang ý nghĩa lớn lao : mười vạn tinh binh,
tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường, gió mây bằng đã đến kì dặm khơi.


- Ngồi phẩm chất phi thường của một người anh hùng, Từ Hải còn hiện lên
với vẻ đẹp của một con người đời thường trong sự giản dị, tự tin, đầy bản
lĩnh.


+ Trong lời nói với Kiều : “Theo càng thêm bận biết là đi đâu”" sự thấu hiểu
tình nghĩa vợ chồng, củng cố niềm tin với Kiều, tất cả hãy gửi gắm và trơng
cậy ở chàng.


+ Khẳng định khi có sự nghiệp sẽ tiến hành nghi thức trang trọng để đón rước
Kiều. Đó là tình u chân thành, tha thiết với Kiều.


¢ Tất cả tạo nên bức chân dung tuyệt đẹp về người anh hùng lí tưởng trong
thời đại phong kiến. Từ Hải căn bản là hình tượng người anh hùng lãng mạn,
gửi gắm ước mơ về khát vọng tự do, cơng lí của tác giả Nguyễn Du.


<i>1,5</i>


<i>1,5</i>


<i>1,5</i>


<i>1,0</i>
4 - Đánh giá khái quát vấn đề.<sub>- Có thể liên hệ đến quan niệm về người anh hùng trong giai đoạn hiện nay.</sub> <i>0,5</i>
Câu 2b: Dành cho học sinh theo chương trình nâng cao.


<b>Câu Ý</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>


2b


1 - Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, đoạn trích <i>“Nỗi thương mình”</i>, khái



quát được vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều. <i>0,5</i>
2 - Vị trí đoạn trích:


+ Từ câu 1229 đến câu 1248 (trong tổng số 3254 câu thơ lục bát của Truyện
Kiều).


+ Miêu tả tâm trang Kiều trong cảnh sống ô nhục ở lầu xanh." Vẻ đẹp tâm
hồn Kiều được khắc họa rõ nét.


<i>0,5</i>
3 - Hoàn cảnh sống của Kiều: sống trong cảnh xô bồ ở lầu xanh với những trận


cười, cuộc say triền miên “Bướm lả ong lơi”, “Lá gió cành chim” "Tác giả
đã giới thiệu tình cảnh trớ trêu của Thúy Kiều, đồng thời cực tả tâm trạng cô
đơn, đau khổ của nàng.


<i>1,0</i>
* Từ hồn cảnh sống đó, chúng ta có thẻ cảm nhân được vẻ đep tâm hồn


nàng Kiều:


- Thúy Kiểu ý thức sâu sắc về cuộc sống của bản thân,tự thương mình trong
hồn cảnh éo le, bi kịch.


+ Câu thơ “Giật mình, mình lại thương mình xót xa.”, nhịp thơ 3/3 ở câu trên
được chuyển thành nhịp 2/4/2, từ “mình”lặp lại 3 lần khiến âm điệu nặng nề,
như tiếng nấc đan xen tiếng thở dài.


+ Kiều nhận thức được sự đối lập khốc liệt giữa quá khứ và hiện tại. “Khi


sao… bấy thân”. Kiều ý thức sự thê thảm của mình trong cuộc sống nhục


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

4


<i>chường</i>” các biện pháp điệp,đối…khiến lời thơ đay nghiến, chua xót.
- Trong thực tế đau đớn ấy, Kiều vẫn giữ được vẻ đẹp nhân cách của mình.
Đó là tâm hồn cao thượng, trong trắng khi sống giữa chốn bùn nhơ.


+ Ý thức được cuộc sống kĩ nữ bề ngoài phong lưu, tao nhã <i>nét vẽ, câu thơ, </i>
<i>cung cầm, trong nguyệt</i>, <i>nước cờ dưới hoa</i> nhưng bên trong nhơ nhớp. Kiều
cảm thấy cô đơn, buồn tủi :


Vui lả vui gượng kẻo là - Ai tri âm đó mặn mà với ai?


+ Kiều vẫn luôn tỉnh táo để nhận ra nỗi đau đớn và bi kịch của chính mình.
“Những mình nào biết có xn là gì?”.


¢ Qua đó, ta thấy được vẻ đẹp và nhân cách cao quý của nàng, luôn ý thức
cao về phẩm giá của mình trong hồn cảnh tủi nhục.


<i>2,0</i>


- Khắc họa vẻ đẹp tâm hồn Thúy Kiều là thể hiện nét mới trong chủ nghĩa
nhân đạo của Nguyễn Du. Đó là khẳng định sự tự ý thức của con người cá
nhân. Đồng thời thể hiện cái nhìn nhân đạo về nhân cách, phẩm giá đối với
một kĩ nữ như Kiều.


0,5
5 Đánh giá chung về vẻ đẹp của Thúy Kiều , vị trí của Nguyễn Du trong nền



</div>

<!--links-->

×