Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.93 KB, 39 trang )

Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở
CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH:
1.1. Khái niệm bán hàng và các phương thức bán hàng
1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc làm có vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang tồn tại
dưới hình thái hàng hoá chuyển sang hình thái tiền tệ hình thành kết quả của
hoạt động kinh doanh thương mại. Quá trình này chỉ được coi là kết thúc khi
người mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã nhận.
Hoạt động bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại bao gồm hai phương
thức chủ yếu : đó là phương thức bán buôn và bán lẻ và hưởng lợi nhuận từ
việc bán hàng.
điểm của hàng hoá nên việc bảo quản tại công ty là rất đơn giản. Thủ kho có
trách nhiệm sắp xếp các mặt hàng theo đúng chủng loại sao thuận tiện cho
việc chọn hàng, giao hàng.
1.1.2. Phương thức bán hàng
Hiện nay công ty đang tiêu thụ hàng hoá theo 2 phương thức :
- Bán buôn: Cho các doanh nghiệp, các cửa hàng…
- Bán lẻ: là hình thức bán trực tiếp tại quầy hàng của công ty cho các
cá nhân, tổ chức.
Cụ thể:
Bán buôn qua kho trực tiếp : Cơ sở cho mỗi nghiệp vụ bán buôn là các
hợp đồng kinh tế đã kí kết và các đơn đặt mua hàng của khách hàng. Hàng
hóa sẽ được giao trực tiếp cho khách hàng tại kho của doanh nghiệp theo
Sinh viên : Trần Thị Ngân
1
1
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
đúng số lượng và phẩm chất trên hợp đồng kinh tế. Khi khách hàng kiểm


nhận hàng hóa và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được coi là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Khi có đơn đặt mua hàng của khách hàng,
hoặc có hợp đồng kinh tế đã được kí kết mà lượng hàng đó ở trong kho chưa
đủ, đã hết, hoặc số lượng tiêu thụ lớn thì khi hàng hóa được nhập về từ cảng
hoặc từ nhà sản xuất sẽ được vận chuyển thẳng đến địa điểm của khách hàng .
Ưu điểm của hình thức này là chi phí vận chuyển, bốc dỡ thấp.
Bán lẻ: Khách hàng chủ yếu của hình thức bán hàng này là các hộ gia đình,
họ thường mua chọn bộ sản phẩm từ thép, ống nhựa, tôn tấm …cho công
trình xây dựng nhỏ. Khi có nhu cầu mua hàng, khách hàng sẽ đến liên hệ tại
cửa hàng của Công ty, khách hàng sẽ được nhân viên của phòng kinh doanh
tư vấn để lựa chọn sản phẩm phù hợp.
1.2. Phương pháp tính giá vốn của hàng hoá
Xuất phát từ đặc điểm của công ty là số lượng hàng hóa không nhiều
nhưng số lần xuất bán hàng hóa tương đối nhiều việc tính giá vốn hàng hóa
tiêu thụ được tính theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ ( giá này được
tính theo tháng ). Theo đó mỗi khi xuất bán hàng hóa trong kì giá vốn chưa
được xác định mà phải đợi đến cuối tháng Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập
kho hàng hóa, kế toán xác định được giá thực tế của hàng nhập kho và vào sổ
chi tiết hàng hóa được mở chi tiết cho từng loại hàng hóa. Từ sổ chi tiết này
sẽ tính được giá bình quân cả kì dự trữ cuối mỗi tháng. Công việc này được
thực hiện trên máy tính thông qua bảng tính Excel
Đơn giá bình quân
=
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn kho
+
Trị giá mua thực tế hàng
nhập kho trong kỳ
Số lượng
hàng tồn đầu

kỳ
+
Số lượng
hàng nhập
trong kỳ
Sinh viên : Trần Thị Ngân
2
2
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Ví dụ : trị giá tồn kho ngày 30/11/08 của thép ống hộp ống hộp 20x40x0.8
là 5,115 kg đơn giá 11,300đ/kg trong kỳ nhập 5,115 kg đơn giá 11,700đ/kg
ngày 01/12/08 xuất bán 2,000 kg cho Cty CP Cơ Khí Xây Dựng Số 2 Hà Bắc
Đơn giá bình quân
=
5,115 x11,300 + 5,115 x11,700
5,115 + 5,115
=11,500
Trị giá vốn của hàng xuất bán =11,500 x2,000 =23,000,000
Cuối tháng sau khi xác định được giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ của
từng mặt hàng, kế toán sẽ ghi vào cột đơn giá của phiếu xuất kho và điền vào
sổ chi tiết giá vốn hàng hóa.
1.3. Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1. Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được từ hoạt động bán hàng hóa. Hay
doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, thành
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
1.3.2. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
* Giảm giá hàng bán:
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân thuộc về người bán
như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời

gian, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu,…
* Chiết khấu thương mại:
Là khoản người bán giảm giá niêm yết cho người mua hàng với khối lượng lớn.
* Doanh thu của hàng bán đã tiêu thụ bị trả lại:
Sinh viên : Trần Thị Ngân
3
3
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Là giá trị tiền hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng
trả lại do nguyên nhân khách quan nào đó.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực
tiếp của lượng hàng tiêu thụ trong kỳ cũng được coi là một khoản giảm trừ
doanh thu.
II. KẾ TOÁN CHI TIẾT BÁN HÀNG
2.1. Chứng từ sử dụng
2.1.1. Kế toán các nghiệp vụ bán buôn hàng hóa
*Hệ thống chứng từ được sử dụng:
Đơn đặt mua hàng của khách hàng, Hợp đồng kinh tế, Phiếu xuất kho, Hóa
đơn GTGT, Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế Và một số chứng từ có liên
quan khác.
*Nội dung và quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng của Công ty được
thực hiện theo trình tự như sau
Hợp đồng kinh tế: Là chứng từ mệnh lệnh, là cơ sở đầu tiên để tiến
hành nghiệp vụ bán hàng. HĐKT ký kết giữa Công ty và đại diện pháp nhân
của Công ty đối tác ký kết với mục đích xác nhận các điều kiện hai bên đã
thỏa thuận trong một giao dịch mua bán hàng hóa. Từ hợp đồng kinh tế đã kí
kết, phòng kinh doanh sẽ đề nghị xuất hàng trên cơ sở hợp đồng kinh tế đó và
sau khi được sự phê chuẩn của Ban giám đốc phòng kế toán sẽ lập phiếu xuất
kho, hóa đơn GTGT
Khi có nghiệp vụ bán hàng kế toán lập phiếu xuất kho, tại thời điểm lập

phiếu xuất kho, do công ty áp dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ
để tính giá hàng xuất kho nên tại thời điểm lập phiếu xuất kho chưa có thông
tin gì về giá thực tế của hàng xuất bán. Nên ở cột đơn giá và thành tiền sẽ để
trống. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu,
liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, liên 3 giao cho khách hàng
Sinh viên : Trần Thị Ngân
4
4
Trng i hc kinh t Quc dõn Khoa K toỏn
Biu s 2-01: Phiu xut kho
n v: cty Vnh Sỏng
a ch : Ph ba huyn
khc nim - TP bc ninh .
PHIU XUT KHO
Ngày 01 tháng12 năm2008
Mẫu số : 02 - VT
Số : 125
H tờn ngi nhn hng : Lờ Thanh
a ch : cty CP c khớ xõy dng s 2 H Bc N Tk 632
Lý do xut : Xut bỏn Cú
Tk 156
Xut ti kho ca cụng ty .
STT
Tên nhãn hiệu
quy cách phẩm
chất hàng hoá

số
Đơn
vị

Số l ợng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
ống
hộp20 x
40x0.8
Kg 2,000 2,000
2
Tôn
tấm
1.08x5x
0.8
Kg 297 297
3
Vê 3
Kg 550 550
Cộng 2,847 2,847
Tng tin ( vit bng ch)
Ngy 01 thỏng 12 nm 2008
Sinh viờn : Trn Th Ngõn
5
5
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho kế toán trưởng
( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên )
Kho hàng: Thủ kho phản ánh nhập - xuất - tồn kho hàng hoá trên thẻ kho theo chỉ

tiêu số lượng. Thẻ kho được mở cho từng loại hàng như: thép ống hộp, tôn, vê, u….
Biểu 2-02: Thẻ kho
Đơn vị :TNHH SX & TM Vĩnh Sáng
THẺ KHO
Ngày mở thẻ 01/12/2008
Tên hàng hoá: ống hộp mạ kẽm 20x40x0.8
Đơn vị tính: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
NT
Số hiệu chứng
từ
Nhập xuất Tồn
Hao
hụt
Nhập Xuất
Tồn đầu kỳ 5,115
01/12 501 Nhập kho ống hộp 20x40x0.8 1,000 6,115
01/12 502 Nhập kho ống hộp 20x40x0.8 500 6,615
01/12
125
Xuất Bán ống hộp 20x40x0.8 2,000 4,615
17/12 129 Xuất bán ống hộp 20x40x0.8 1,000 3,615
………………
28/12 130 Xuất bán ống hộp 20x40x0.8 525 1,200
………………
31/12 132 Xuất bán ống hộp 20x40x0.8 300 1,300
Cộng phát sinh 5,115 8,930
Tồn cuối tháng 1,300

Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên đóng dấu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên )
Người nhận
(Ký, họ tên )
Thủ kho
(Ký, họ tên )
Hóa đơn GTGT : Đối với khách hàng mua ít chủng loại hàng hóa thì
trên Hóa đơn GTGT sẽ ghi trực tiếp số lượng, đơn giá bán và thành tiền của
từng loại hàng hóa đó. Đối với khách hàng mua cùng lúc nhiều chủng loại
Sinh viên : Trần Thị Ngân
6
6
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
hàng hóa khác nhau thì kế toán chỉ ghi tên chung của các loại hàng hóa đó và
lập bảng kê đính kèm. Khi bán bất kì mặt hàng nào có giá trị trên 100,000,000
đ Công ty đều lập hóa đơn GTGT. Với mỗi hóa đơn GTGT được lập thành 3
liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán nội bộ.
Biểu 2-03: Hoá đơn GTGT
Sinh viên : Trần Thị Ngân
Đơn vị: Công ty TNHH Mẫu số 01 GTKT_3LL
SX &TM Vĩnh Sáng ES/2008B
0016015
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng
Địa chỉ : Phố Ba huyện - Khăc niệm –TP Bắc ninh
Số tài khoản: 102010000181564
Điện thoại: 02413.826987

MS
2
3
0
0
2
9
1
5
5
4
-
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Anh
Tên đơn vị : Công ty cp cơ khí xây dựng số 2 hà bắc
Địa chỉ :Thành phố bắc giang
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : TM/CK
MS
7
7
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa khách hàng và Công ty mà Công ty có
các hình thức và chính sách thanh toán khác nhau như: trả trước, trả ngay, trả
sau và thanh toán bù trừ công nợ. Trong đó hai hình thức thanh toán phổ biến
nhất là thanh toán ngay và trả chậm
Đối với khách hàng không thường xuyên( chủ yếu là khách lẻ ), công ty
chỉ áp dụng hình thức thanh toán ngay tức là nhân viên bán hàng chỉ đồng ý
giao hàng khi khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt. Khi đó kế toán
thanh toán lập phiếu thu, Phiếu thu được lập thành 3 liên và được ghi đầy đủ
các thông tin, thủ quĩ giữa lại một liên để ghi sổ quĩ, 1 liên giao cho người

nộp tiền, 1 liên lưu ở nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo
chứng từ gốc chuyển cho kế toán thanh toán để ghi sổ kế toán
Ví dụ: Ngày 20 tháng 12 năm 2008 Công ty có bán cho khách hàng
500kg thép hình chữ U trị giá 5,875,000. thuế GTGT là 293,750. Tổng số
tiền khách hàng phải thanh toán là : 6,168,750
Khi đó kế toán bán hàng lập phiếu thu
Biểu 2-04: Phiếu thu
Đơn vị : Cty Vĩnh Sáng
Địa chỉ : khắcniệm –TP Bắc
Ninh
Điện thoại : 0241 826 987
Quyển số : 5
Số : 01
Nợ Tk 111
Có Tk 511
Có Tk 331
PHIẾU THU
Ngày 20 tháng 12 năm 2008
Họ tên người nộp tiền : Phạm Trung Hiếu
Địa chỉ : TP Bắc Giang
Lý do thu: Thu tiền bán hàng
Số tiền : 6,168,750 đ
Viết bằng chữ: Sáu triệu, một trăm sáu tám nghìn bẩy trăm năm mươi đồng chẵn.
Kèm theo : 01 HĐ 52486
Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ) : ………………………….
Ngày 20 tháng 12 năm 2008
Sinh viên : Trần Thị Ngân
8
8
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán

Thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng người lập phiếu thủ quỹ người nộp
( ký , họ tên ) (kí,họ tên) (kí,họ tên) (kí,họ tên) (kí,họ tên)
Nếu khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản vào tài khoản mở tại
ngân hàng của công ty thì công ty sẽ nhận được giấy báo có của ngân hàng là
tiền đã được chuyển vào thì lúc đó kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ đó để ghi
nhận doanh thu hàng bán.
Biên bản thanh lí hợp đồng kinh tế: Khi kết thúc các hợp đồng kinh tế,
các điều khoản trong hợp đồng kinh tế đã được thực hiện thì hai bên sẽ lập
biên bản thanh lí hợp đồng kinh tế.
2.1.2. Các nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
Hàng hóa bán lẻ được bán ngay tại của hàng của Công ty. Khi khách
hàng đồng ý mua hàng thì khách hàng sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt. Nếu
khách hàng mua hàng dưới 100,000đ, không yêu cầu phải xuất HĐ GTGT thì
kế toán không phải lập HĐ GTGT nhưng phải lập “bảng kê bán lẻ hàng hóa .”
Với những khách hàng yêu cầu có HĐ GTGT thì kế toán lập hóa đơn, qui trình
ghi sổ và luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tương tự trường hợp bán buôn
Biểu số 2-05: Bảng kê bán lẻ
Công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng số:0007495
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ
Tên khách hàng: Nguyễn thị Chỉnh
Địa chỉ:đường rạp hát-TP Bắc Ninh
stt Tên hàng ĐVT Số lượng đơn giá Thành tiền
1 Thép hình chữ
I
kg 20 11,750 235,000
2 Vê các loại kg 12 9,900 118,800
3
Cộng 353,800
Viết bằng chữ: Ba trăm năm ba nghìn tám trăm đồng
Ngày 05 tháng 12 năm 2008

Khách hàng Người lập biểu
Sinh viên : Trần Thị Ngân
9
9
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
( ký , họ tên ) ( ký , họ tên )
Kế toán căn cứ vào Bảng kê bán lẻ hàng hóa lập hóa đơn GTGT cho
hàng hóa bán lẻ rồi vào sổ kế toán tương tự như ở nghiệp vụ bán buôn.
2.2. Sổ sách chi tiết sử dụng
Quá trình tổ chức hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán
Quy trình ghi sổ kế toán giá vốn hàng bán như sau: Khi có nghiệp vụ bán hàng
kế toán lập phiếu xuất kho, khi đã ghi thẻ kho thủ kho chuyển hóa đơn, phiếu
xuất kho của số hàng vừa xuất lên phòng kế toán, căn cứ vào chứng từ này kế
toán vào sổ chi tiết hàng hoá, đồng thời vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ này
được mở chi tiết cho từng mặt hàng
Sinh viên : Trần Thị Ngân
10
10
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Biểu số 2-06: Trích Sổ chi tiết hàng hoá
Đơn vị: TNHH SX & TM Vĩnh Sáng
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
TK 156 , tên hàng hóa: ống hộp mạ kẽm 20x40x0.8
Từ ngày 1/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối
ứng

Nhập Xuất Tồn
Số hiệu
Ngày
tháng
Số
lượng
Đơn giá
Thành
Tiền
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
A B C D 1 2 3=1X2 4 5 6=4x5 7 8 =7x5
Tồn đầu tháng 5,115 57,799,500
125 1/12
NhËp kho èng
hép 20x40x0.8
331 1,000 11,700 11,700,000 6,115 69,499,500
..………………
0016015
1/12
Xuất bán ống
hộp 20x40x0.8
632 2,000 11,500 23,000,000 9,738 111,987,000
…………………
132 18/12

XuÊt b¸n èng
hép 20x40x0.8
632 300 11,500 3,450,000 6,820 78,430,000
………………
Cộng tháng 12 5,115 59,845,500 8,930 11,500 102,695,000 1,300 14,950,000
Sinh viên : Trần Thị Ngân
11
11
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Căn cứ vào các chứng từ gốc(phiếu xuất kho) để theo dõi giá vốn hàng
bán cho từng loại hàng trên sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Tổng giá vốn hàng
hoá được xác định qua các sổ chi tiết giá vốn hàng bán hay thể hiện rõ nét
trên bảng tổng hợp giá vốn hàng bán.
Biểu số 2-07: Trích Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Đơn vị: CÔNG TY TNHH SX $TM VĨNH SÁNG
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
TK 632 , Tên hàng hoá: ống hộp 20x40x0.8
Từ ngày 1/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Dư đầu : 0
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
105 01/12
Xuất bán èng hép
20x40x0.8
156 23,000,000
…. …… ………………….. ……… …………….. …………….

132 18/12
Xuất bán èng hép
20x40x0.8
156 3,450,000
….. …… ………………….. ………… ……………. …………….
PKT 31/12 K/C sang TK 911 911 102,695,000
Cộng phát sinh 102,695,000 102,695,000

Số dư cuối tháng : 0
Từ sổ kế toán chi tiết này cuối mỗi tháng kế toán phần hành sẽ lập Bảng tổng
hợp N- X- T, sổ tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán, các sổ này sẽ được dùng
để đối chiếu với sổ cái TK 632 vào cuối mỗi tháng.
Sinh viên : Trần Thị Ngân
12
12
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Biểu số 2-08: Trích sổ tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán
Đơn vị: CÔNG TY TNHH SX $TM VĨNH SÁNG
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị tính : đồng
Số dư đầu kì: 0
STT Tên hàng hóa Phát sinh
Nợ Có
1
èng hép 20x40x0.8
102,695,000 102,695,000
2
Tôn tấm 1.08x5x1.0 154,052,000 154,052,000
…………… ………… …………..

Tổng cộng phát sinh
1,207,020,000 1,207,020,000
Số dư cuối kì :0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Từ tài liệu trên kế toán vào sổ chi tiết bán hàng, sổ này được mở chi tiết
cho từng mặt hàng, cơ sở để ghi sổ là hóa đơn bán hàng, các chứng từ thanh
toán. Theo dõi tổng hợp các khoản doanh thu trên sổ tổng hợp chi tiết bán hàng.
Sinh viên : Trần Thị Ngân
13
13
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Biểu số 2-9: Trích sổ chi tiết bán hàng
CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Tên hàng hóa: ống hộp mạ kẽm
Mã hàng 20x40x0.8
Số dư đầu kì : 0
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Doanh thu
Các khoản
giảm trừ

Số hiệu
Ngày
tháng
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền Thuế
Khác
521
001601
5
01/12 Xuất bán cho
Cty c¬ khÝ x©y
dùng Hµ B¾c
131 2000 11,750 23,500,000
007956
0
18/12 Xuất bán cho
Cty CP TMHiÖp
Quang
111 300 11,750 3,525,000
………….. …………..
Cộng số phát
sinh
8,930 104,927,500

Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )

Người ghi sổ
( Ký, họ tên )
Sinh viên : Trần Thị Ngân
14
14
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Biểu số 2-10: Trích sổ tổng hợp chi tiết bán hàng
CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 12 năm 2008
STT thành Tên phẩm
Doanh thu Các khoản giảm trừ
Đơn giá
Số
lượng
Thành tiền Thuế
Các khoản
khác
1 ống hộp
20x40x0.8
11,750 8,930 104,927,500
2 Vê 3 9,900 5,520 54,648,000
3 Thép ống
30x60x1.0
11,750 1,300 15,275,000 7,050,000
……… ….. ….. ………. …….
Cộng 1,547,208,777 0 7,050,000
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên )

Kế toán trưởng
(Ký , họ tên )
Đối với khách hàng có mối quan hệ thân thiết các nghiêp vụ thanh toán
với Công ty diễn ra thường xuyên thì các hình thức thanh toán được áp dụng
chủ yếu là trả trước và trả chậm. Kế toán sẽ mở sổ chi tiết công nợ phải thu để
theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng. Đối với khách hàng thường
xuyên mỗi nhà cung cấp được mở và theo dõi trên một cuốn sổ riêng. Còn đối
với khách hàng không thường xuyên thì các khách hàng này sẽ được theo dõi
trên cùng một cuốn sổ. Căn cứ để ghi sổ này là hóa đơn GTGT và các chứng
từ thanh toán mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên sổ, cuối tháng cộng
sổ để của từng khách hàng để ghi vào sổ tổng hợp chi tiết công nợ phải thu.
Sinh viên : Trần Thị Ngân
15
15

×