Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần VIX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.08 KB, 23 trang )

Luận văn Cuối khóa
Một số phơng hớng nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
công ty cổ phần VIX.
3.1. Nhận xét chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm công nghiệp ở công ty Cổ Phần VIX.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi bổ ra để sản xuất kinh doanh đều mong
thu lại đợc kết quả nhiều hơn những gì mà mình bỏ ra nhng chất lợng sản phẩm
sản xuất ra vẫn tiên thụ đợc nhiều, điều này đồng nghĩa với việc sản phẩm đó đợc
thị trờng chấp nhận. Điều này chỉ có đợc nếu doanh nghiệp biết cách quản lý tốt
những khoản chi phí đó nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.
ở công ty Cổ Phần VIX, do đã nhận thức đợc tầm quan trọng, sự cần thiết
của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm mà không ảnh hởng xấu
đến chất lợng sản phẩm. Công tác quản lý chi phí sản xuất ở công ty về cơ bản đã
thực hiện theo đúng quy định về chế độ kế toán hiện hành và sự chỉ đạo thờng
xuyên của lãnh đạo công ty. Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình
thức tập chung có phân công lao động kế toán, toàn bộ công tác kế toán đợc tập
trung tại phòng kế toán, do đó đảm bảo sự chính xác cao về thông tin kế toán. Dựa
vào những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do bộ phận kế
toán cung cấp, lãnh đạo công ty có thể nắm đợc chi phí sản xuất và tính giá thành
của từng loại hình sản xuất, từng loại sản phẩm. Từ đó có các quyết định phù hợp
về việc sử dụng có hiệu quả các khoản mục chi phí.
Nh vậy, hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp nói riêng luôn là nhiệm vụ có ý
nghĩa chiến lợc đối với sự phát triển của công ty.
Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty Cổ phần VIX đợc thể hiện:
3.1.1. Những u điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm công nghiệp tại công ty Cổ phần VIX.
Trong những năm vừa qua mặc dù công ty mới thành lập còn gặp không ít
khó khăn trong sản xuất kinh doanh nhng với sự cố gắng nỗ lực của ban giám đốc


1
SV: La Văn Chung Lớp: K39-21.01
Luận văn Cuối khóa
và toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã không ngừng phấn đấu tìm các biện
pháp nhằm quản lý tốt chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, công ty đã
đạt đợc những thành tích nhất định trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm .
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm ở công ty Cổ phần VIX ngày càng hoàn thiện hơn. Cụ thể là:
Công ty đã chọn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ và đối tợng tính giá thành là sản phẩm đã trải qua giai đoạn cuối cùng của
quy trình công nghệ. Việc lựa chọn nh vậy là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của công ty, nó đảm bảo tính chính xác cao trong công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm. Đồng thời cung cấp thông tin
một cách chính xác kịp thời cho lãnh đạo công ty, trên cơ sở đó lãnh đạo công ty
sẽ đa ra các quyết định phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp.
Công ty đã áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm cho công nhân trực
tiếp sản xuất ở các phân xởng nên đã khuyến khích đợc công nhân nâng cao năng
suất lao động và chất lợng sản phẩm.
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức gọn nhẹ nhng rất khoa học hiệu
quả và phát huy năng lực chuyên môn của từng ngời đồng thời tránh lãng phí
nguồn nhân lực. Với vai trò của mình, kế toán công ty đã không ngừng phát huy
hiệu quả hoạt động kinh doanh, thúc đẩy tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm của toàn công ty nói chung và của loại hình sản xuất công nghiệp nói
riêng. Cùng với sự lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ với phơng pháp
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hệ thống tài khoản,
các báo cáo tài chính theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ rất phù hợp với
công tác quản lý, hạch toán, các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Công ty đã bớc đầu xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu và thực

hiện quản lý việc xuất dùng nguyên vật liệu theo định mức. Từ đó giảm đợc định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, thể hiện sự năng động sáng tạo của đội ngũ cán bộ
công nhân viên. Xây dựng đợc đơn giá tiền lơng.
Việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đợc tiến hành có hệ thống, sổ sách chứng từ rõ ràng đầy đủ thể hiện trong
2
SV: La Văn Chung Lớp: K39-21.01
Luận văn Cuối khóa
việc lập hệ thống báo cáo, các bảng biểu, bảng kê chi tiết. Điều này tạo điều kiện
cho việc tập hợp chi phí sản xuất đợc chính xác.
Kỳ tính giá thành hàng tháng có thể cung cấp thông tin nhanh cho ban lãnh
đạo công ty ứng sử linh hoạt với những thay đổi trên thị trờng. Hơn nữa, phơng
pháp tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp giản đơn là rất phù hợp với quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm và loại hình sản xuất công nghiệp của đơn vị.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
công ty nói chung và loại hình sản xuất công nghiệp nói riêng cơ bản tuân thủ chế
độ kế toán hiện hành, đi dần vào ổn định phù hợp với yêu cầu hạch toán của công
ty. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đáng khích lệ công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp ở công ty Cổ phần VIX vẫn còn
những bất cập cần có sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc hơn để tiếp tục đợc cải tiến và
hoàn thiện hơn nữa.
3.1.2. Nhợc điểm.
Bên cạnh những u điểm đã đạt đợc thì trong công tác tổ chức hạch toán kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp của công ty
Cổ phần VIX vẫn còn nhợc điểm sau:
- Đối với việc sử dụng sổ sách kế toán.
Đơn vị áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nhng hàng tháng kế
toán chỉ lập chứng từ ghi sổ một lần vào cuối tháng nên công việc của kế toán bị
dồn vào cuối tháng, hơn nữa quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị không đợc
theo dõi một cách chi tiết, quản lý không chặt chẽ, do đó không đáp ứng đợc yêu

cầu quản trị của doanh nghiệp.
Khi lập chứng từ ghi sổ, kế toán không vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để
theo dõi mà đã vào thẳng sổ Cái cho từng tài khoản. Do vậy, không theo dõi tổng
hợp hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, không kiểm
tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
- Tại đơn vị chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ngoài các khoản theo quy
định: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nguyên
vật liệu khác còn có thêm khoản chi phí công cụ dụng cụ. Việc hạch toán nh vậy
đã làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dẫn đến giá thành sản phẩm trong kỳ
đội lên tơng ứng. Ta biết rằng chi phí công cụ dụng cụ là khoản chi phí vừa phục
vụ sản xuất vừa phục vụ cho việc quản lý chung toàn phân xởng, là khoản chi phí
3
SV: La Văn Chung Lớp: K39-21.01
Luận văn Cuối khóa
gián tiếp. Do đó, để khoản chi phí này vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
không hợp lý.
- Chi phí nhân công trực tiếp là loại chi phí trực tiếp bao gồm toàn bộ chi
phí về tiền lơng, tiền công, khoản trích BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
của công nhân trực tiếp sản xuất. Trong đó kế toán tính 15% BHXH, 2% bảo hiểm
y tế trên tiền lơng cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất , 2% kinh phí công
đoàn trên tiền lơng thực trả vào giá thành sản phẩm hàng tháng. Thực tế tại đơn vị
khoản mục này còn thiếu khoản trích kinh phí công đoàn tính vào gía thành sản
phẩm. Điều đó đã làm gía thành giảm đi một lợng tơng ứng.
- Chi phí sản xuất chung: tại công ty chi phí sản xuất chung bao gồm chi
phí nhân viên quản lý chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Đối với chi phí quản lý cũng hạch toán giống nh chi phí nhân công trực tiếp không
có khoản trích chi phí công đoàn nên việc hạch toán nh vậy cha phản ánh đầy đủ
chi phí nhân viên quản lý trong khoản mục chi phí sản xuất chung. Việc hạch toán
nh vậy dẫn đến làm giảm chi phí nhân viên phân xởng tất yếu giá thành cũng bị
giảm tơng ứng.

Công ty hiện nay không tiến hành đánh giá sản phẩm hỏng vì cho rằng sản
phẩm hỏng của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ và không đáng kể, luôn nằm trong định
mức nên không thể đánh giá đợc chính xác chất lợng sản phẩm của công ty.
- Công ty không tiến hành trích lập dự phòng giảm giá vật t hàng hoá tồn
kho nên khi có biến động có thể gây tổn thất cho doanh nghiệp về vốn kinh doanh
của công ty.
Trong nền kinh tế mở cửa hiện nay các doanh nghiệp đợc tự do cạnh tranh
và tạo thế vững của mình trên thị trờng. Để tồn tại và phát triển ngày càng lớn
mạnh, tạo đợc uy tín cũng nh niềm tin cho khách hàng, quảng bá sản phẩm ngày
càng rộng rãi hơn nữa, đặc biệt là tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của toàn công ty nói chung và kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của loại hình sản xuất công nghiệp nói
riêng.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp ở công ty Cổ phần
VIX.
4
SV: La Văn Chung Lớp: K39-21.01
Luận văn Cuối khóa
Để cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày
càng đạt hiệu quả cao thì kế toán cần phải biết phát huy hơn nữa những u điểm đã
đạt đợc và tìm ra biện pháp khắc phục những tồn tại. Qua thời gian tìm hiểu thực
tế tại công ty cổ phần VIX nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với mong muốn công tác này ngày càng
hoàn thiện hơn em xin mạnh dạn đa ra một số ý kiến sau:
* ý kiến 1: Đối với việc sử dụng sổ sách kế toán.
Đơn vị áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nhng hàng tháng kế toán chỉ
lập chứng từ ghi sổ một lần vào cuối tháng. Để giảm bớt khối lợng công việc kế
toán vào cuối tháng theo em kế toán nên lập chứng từ ghi sổ theo định kỳ là mời
đến mời lăm ngày. Một mặt giảm bớt đợc công việc kế toán vào cuối tháng,một

mặt giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tại đơn vị đợc theo dõi một cách chi
tiết hơn, quản lý chặt chẽ hơn đáp ứng yêu cầu quản trị của đơn vị.
Khi lập chứng từ ghi sổ, kế toán không vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để
theo dõi mà vào thẳng sổ cái cho từng tài khoản. Theo em đơn vị nên lập sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ. Từ đó có thể theo dõi tổng hợp hệ thống các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian. Hơn nữa, sổ có thể dùng vừa để kiểm tra vừa để
đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng năm
Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng
159 30/09/2004 217.073.739
..
160 30/09/2004 7.981.625
.. .
.. ..
* ý kiến 2: Hạch toán chi nguyên vật liệu trực tiếp
Tại đơn vị chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ngoài những khoản: chi phí
nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nguyên vật liệu khác,
nh quy định, kế toán công ty còn hạch toán vào khoản mục này chi phí công cụ
dụng cụ, khoản chi phí này là chi phí gián tiếp, vừa phục vụ sản xuất vừa phục vụ
quản lý. Do đó để đảm bảo tính hợp lý và chính xác kế toán đơn vị nên tập hợp
khoản chi phí này vào TK242- chi phí trả trớc dài hạn hoặc TK154C- chi phí
sản xuất chung để sau này phân bổ.
5
SV: La Văn Chung Lớp: K39-21.01
Luận văn Cuối khóa
Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ
kế toán tính toán và phân bổ hợp lý giá trị công cụ, dụng cụ tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của những bộ phận sử dụng công cụ, dụng cụ kế toán chi phí và

tính giá thành lựa chọn phơng pháp phân bổ phù hợp.
+ Phơng pháp phân bổ một lần (phân bổ 100%).
Nếu xuất dùng công cụ, dụng cụ với giá trị nhỏ, số lợng không nhiều, thời
gian sử dụng ngắn với mục đích thay thế bổ sung một phần công cụ, dụng cụ đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo phơng pháp này khi xuất dùng
CCDC căn cứ vào các phiếu xuất kho CCDC kế toán tính trị giá vốn thực tế của
CCDC xuất kho và tính ngay một lần giá trị CCDC vào chi phí sản xuất kinh
doanh của bộ phận CCDC. Khi xuất dùng CCDC thuộc loại phân bổ một lần căn
cứ vào chứng từ kế toán ghi :
Nợ TK154C
Có TK153
Ví Dụ: trong tháng 09/2004 chi phí CCDC thực tế phát sinh 36.852.777VND.
Kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK154C 36.852.777
Có TK153 36.852.777
+ Phơng pháp phân bổ hai lần (phân bổ 50%).
Khi xuất dùng công cụ dụng cụ, kế toán tính toán phân bổ ngay 50% trị giá
vốn thực tế của công cụ dụng cụ xuất dùng (phân bổ lần 1) tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng công cụ dụng cụ. Khi báo hỏng (mất) công
cụ dụng cụ đang dùng thì kế toán tiến hành tính toán và phân bổ nốt giá trị còn lại
của công cụ dụng cụ (phân bổ lần 2) vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tợng
sử dụng;giá trị còn lại phân bổ lần 2 đợc tính theo công thức:
Gía trị còn lại phân bổ
lần2 =
50% trị giá vốn
thực tế CCDC báo
hỏng
-
Giá trị phế liệu thu
hồi; số tiền bồi th-

ờng nếu có
Khi xuất dùng CCDC thuộc loại phân bổ 2 lần, căn cứ vào phiếu xuất kho
CCDC; kế toán tính giá trị giá vốn thực tế CCDC xuất kho, để ghi:
Nợ TK242
Có TK153.
6
SV: La Văn Chung Lớp: K39-21.01
Luận văn Cuối khóa
Đồng thời tiến hành phân bổ lần 1:50% trị giá CCDC và chi phí sản xuất
kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK154C(50% trị giá vốn thực tế CCDC xuất dùng)
Có TK242(50% trị giá vốn thực tế)
Khi báo hỏng công cụ dụng cụ, căn cứ vào chứng từ báo hỏng ,các chứng từ
khác phản ánh phế liệu thu hồi... kế toán tính toán và phân bổ lần 2 giá trị CCDC,
kế toán ghi:
Nợ TK154C ( giá trị CCDC phân bổ lần 2)
Nợ TK152,138,111( giá trị phế liệu thu hồi, số tiền bồi thờng vật chất)
Có TK242(50% trị giá vốn thực tế CCDC báo hỏng)
+ Phơng pháp phân bổ nhiều lần(phân bổ dần).
Phơng pháp này đợc áp dụng khi xuất dùng CCDC có giá trị tơng đối lớn, số
lợng nhiều với mục đích thay thế trang bị hàng loạt, thời gian sử dụng tơng đối
dài.
Khi xuất dùng CCDC thuộc loại phân bổ nhiều lần, căn cứ vào phiếu xuất
kho CCDC, kế toán tính ra trị giá vốn thực tế CCDC xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK242( toàn bộ trị giá vốn thực tế CCDC xuất dùng )
Có TK153( toàn bộ trị giá vốn thực tế CCDC xuất dùng )
Căn cứ vào số phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ, kế
toán ghi:
Nợ TK154C (giá trị CCDC phân bổ hàng kỳ)
Có TK142 (giá trị CCDC phân bổ hàng kỳ)

* ý kiến 3: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Thực tế tại công ty chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về
tiền lơng, tiền công, khoảm trích BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất,
khoản mục này còn thiếu khoản trích kinh phí công đoàn tính vào giá thành sản
phẩm. Theo em công ty nên xem xét khoản trích này để đảm bảo thực hiện đúng
quy định của nhà nớc.
Công ty không tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực
tiếp sản xuất. Vào các dịp lễ, tết, hè...số công nhân nghỉ phép tăng lên nhiều làm
ảnh hởng tới chi phí và giá thành sản phẩm trong thời gian này. Do vậy việc trích
trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất một cách hợp lý và đều
7
SV: La Văn Chung Lớp: K39-21.01
Luận văn Cuối khóa
đặn là cần thiết và sẽ hạn chế những biến động của sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
Theo em kế toán công ty nên căn cứ vào số ngày nghỉ phép thực tế của công
nhân sản xuất thống kê đợc qua các năm để lên kế hoạch xác định và tính trớc tiền
lơng công nhân nghỉ phép vào chi phí sản xuất trong kỳ. Có nh vậy mới kế hoạch
hoá đợc chi phí tiền lơng nghỉ phép trong kỳ. Nh vậy kỳ phát sinh mới không phải
chịu tất cả chi phí sản xuất vì thực tế chi phí đó đã tính dần vào chi phí sản xuất ở
các kỳ trớc.
Trình tự hạch toán nh sau:
Mức trích trớc tiền lơng
nghỉ phép của công nhân
sản xuất hàng kỳ theo kế
hoạch
=
Bằng tiền lơng chính
thực tế phải trả cho
số công nhân trong
kỳ

X
Tỷ lệ trích trớc
tiền lơng nghỉ
phép
Tỷ lệ trích trớc tiền lơng
nghỉ phép của công nhân
sản xuất
Tổng tiền lơng nghỉ phép kế hoạch
năm của công nhân sản xuấ sản phẩm
= x 100%
Tổng số tiền lơng chính kế hoạch năm
của công nhân sản xuất sản phẩm
+ Khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế
toán định khoản:
Nợ TK 1542
Có TK335.
Tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK355
Có TK3342.
Khi thanh toán tiền lơng nghỉ phép cho công nhân sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK334
Có TK111.
Cuối kỳ nếu chi phí tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
thực tế không phát sinh, kế toán tiến hành hoàn nhập ghi giảm chi phí nhân công
trực tiếp trong kỳ.
Nợ TK335
CóTK1542
* ý kiến 4 : Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất chung
8
SV: La Văn Chung Lớp: K39-21.01

Luận văn Cuối khóa
Tại công ty cổ phần VIX chi phí nhân viên quản lý phân xởng cũng hạch
toán giống công nhân sản xuất trực tiếp sản xuất, không có khoản trích chi phí
công đoàn, việc hạch toán nh vậy cha phản ánh đầy đủ chi phí nhân viên quản lý
phân xởng trong khoản mục chi phí sản xuất chung. Công ty nên xem xét khoản
trích này để đảm bảo tính chính xác hơn khoản mục chi phí sản xuất chung trong
giá thành sản phẩm.
Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, thì chi phí sản xuất chung đợc chia thành
chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Chi phí sản xuất
chung biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh. Theo em công ty nên chia chia chi phí sản xuất chung theo cách đó.
Sở dĩ phải nh vậy là vì chi phí sản xuất chung cố định phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
đợc trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất. Nhng nếu trong trờng hợp mức
sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng thì kế toán phải tính và xác
định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công
xuất bình thờng. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không đợc phân bổ ( không tính
vào giá thành sản phẩm phần chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất chung thực tế phát
sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định đợc tính vào giá thành sản phẩm) đợc ghi
nhận vào giá vốn của hàng bán trong kỳ. Khi đó kế toán ghi:
Nợ TK632- Giá vốn hàng bán(Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định không
đợc phân bổ)
Có TK154C
Nh vậy, ở công ty Cổ Phần VIX chi phí sản xuất chung phải đợc chia thành:
- Chi phí sản xuất chung cố định có: Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí sản xuất chung biến đổi bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xởng.
+ Chi phí vật liệu, dụng cụ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Ví dụ: Chẳng hạn trong tháng ở phân xởng gia công in OPSET nếu nh máy móc
sản xuất ở mức công suất bình thờng thì sản xuất đợc 410.000 sản phẩm. Nhng

thực tế trong tháng đó phân xởng chỉ hoàn thành 380.000 sản phẩm thì chi phí sản
xuất chung cố định ( chi phí khấu hao TSCĐ )đợc phân bổ nh sau:
9
SV: La Văn Chung Lớp: K39-21.01

×