Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MTV XUÂN HOÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.74 KB, 40 trang )

Báo Cáo Thực Tập
Thực trạng công tác tổ chức hạch toán, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty TNHH nhà nớc MTV Xuân Hoà
2.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Nhà n-
ớc MTV Xuân Hòa
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH nhà nớc một thành viên Xuân Hòa tiên thân là Xí nghiệp
xe đạp Xuân Hòa Thuộc bộ cơ khí luyện kim quản lý. Năm 1977, xí nghiệp
xe đạp Xuân Hòa đợc cộng hòa Pháp giúp đỡ đầu t về thiết bị và công nghệ.
Ngày 19/03/ 1980, theo quyết định số 1031 của UBND thành phố Hà
Nội, xí nghiệp xe đạp Xuân Hòa đợc chuyển giao cho liên hiệp xí nghiệp xe
đạp Hà Nội quản lý. Từ năm 1981-1984 xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất phụ
tùng xe đạp, cùng thời gian này xí nghiệp ống thép Kim Anh - Sóc Sơn sát
nhập vào một phân xởng với công ty.
Tháng 03/1989, xí nghiệp xe đạp Xuân Hòa sát nhập thêm xí nghiệp
phân khoáng Hà Nội và chuyển sang sản xuất theo cơ chế thị trờng.
Năm 1990, kỷ niệm 10 năm thành lập, xí nghiệp đã đợc liên đoàn lao
động Việt Nam trao cờ thởng đơn vị thi đua xuất sắc, đợc nhà nớc tặng huân
chơng lao động hạng hai .
Ngày 07/10/1993 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 5614 /QĐ
-UB chuyển xí nghệp xe đạp Xuân Hòa thành công ty Xuân Hòa và lấy tên
giao dịch quốc tế là Xuanhoacompany. Tên tuổi của công ty không ngừng đ-
ợc thị trờng, ngời tiêu dùng biết đến và tin dùng.
Công ty Xuân Hòa nằm ở vị trí không thuận lợi trong việc cung cấp
vật t và tiêu thụ sản phẩm - nằm cách xa trung tâm thanh phố Hà Nội. Để
khắc phục khó khăn, năm 1993 công ty đã đặt một chi nhánh tại Hà Nội.
1
Phạm Thị Hơng KT3B
Báo Cáo Thực Tập
Năm1994 công ty đạt thêm chi nhánh tại thành phố HCM và nhiều đại lý


trên khắp các tỉnh và thành phố trên cả nớc.
Năm1995, tập thể cán bộ công nhân viên công ty dợc chủ tịch nớc tặng
huân chơng độc lập hạng nhất
Tháng 06/1996, công ty Xuân Hòa mở rộng đầu t, liên doanh vói công
ty TAKANICHI và công ty MISU
Tháng 03/1998, UBND thành phố Hà Nội giải thể xí nghiệp xuất khẩu
đông lạnh Cầu Diễn và sát nhập vào công ty Xuân Hòa với chiến lợc phát
triển mở rộng.
Tháng 01/1999, công ty tiếp tục sát nhập thêm công ty sản xuất kinh
doanh ngoại tỉnh và tên pháp nhân của công ty Xuân Hòa vẫn đợc giữ vững.
Từ ngày thành lập đến nay, công ty luôn hoàn thành vợt mức kế
hoạch, năm 1999 sản phẩm của công ty nhiều lần đợc ngời tiêu dùng bình
chọn là sản phẩm hàng Việt Nam chất lợng cao. Tháng 06/2000 công ty
đạt đợc chứng chỉ ISO9002 của QMS (úc ) và trung tâm chứng nhận phù hợp
tiêu chuẩn QUACERT, từ đó uy tín của công ty không ngừng tăng lên, sản
phẩm đạt chất lợng cao và giảm thiểu tối đa sản phẩm hỏng và phế phẩm.
Thị trờng xuất khẩu đã hình thành và phát triển mạnh mẽ. Năm 2000,
công ty đã xuất khẩu sản phẩm sang các nớc nh Hàn Quốc, Nhật Bản, khu
vực.Trung Đông và Châu Âu.
Ngày 15/08/2002, công ty đón nhận tiêu chuẩn ISO 9001:2000 (Hệ
thống quản lý chất lợng). Ngày 25/05/2003, công ty đón nhận tiêu chuẩn
ISO 14001:2004 (Hệ thống quản lý môi trờng)
Ngoài ra, công ty còn đợc tổ chức QMS của úc đánh giá và chứng nhận
phù hợp với yêu cầu của: TQM ( hệ thống quản lý chất lợng toàn
diện ),CP(chơng trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lợng), IWAY(tiêu
chuẩn thích hợp của tập đoàn IKEA Thụy Điển)
2
Phạm Thị Hơng KT3B
Báo Cáo Thực Tập
Là thành viên trực thuộc LIXEHA, công ty Xuân Hòa luôn là con chim đầu

đàn trong mọi lĩnh vực hoạt động cả về kinh doanh lẫn hoạt động phong trào
đoàn thể. Năm 1999, công ty đợc nhà nớc trao tặng huân chơng độc lập hạng
ba. Tháng01/2005, công ty đổi tên thành công ty TNHH nhà nớc một thành
viên Xuân Hòa. Đến tháng 12/2005 công ty Xuân Hòa đợc thủ tớng chính
phủ trao tặng huân chơng độc lập hạng hai.
Những cố gắng của công ty đã có tác động tích cực đến quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, công ty đã khẳng định đợc vị trí tồn tại
của mình và ngày càng phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế
thị trờng.
Gần 30 năm kể từ ngày thành lập đến nay công ty đã không ngừng lớn
mạnh, điều này đợc chứng minh qua một số chỉ tiêu:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp thực hiện sản xuất các năm
( Đơn vị: Cái)
TT Năm Ghế Bàn Cầu là Giá kệ,
giờng, tủ
Vách
ngăn
Xe
đạp
Phụ tùng
ôtô, xe máy
Mạ gia
công, phụ
tùng ôtô,xe
máy
1 2004 776.531 136.068 19.727 191.436 4.016 2.907 1.129.110 4.020.962
2 2005 806.874 143.230 20.765 201.512 4.227 3.060 1.188.536 4.232.592
3 2006 896.527 159.144 23.072 223.902 4.697 3.400 1.320.596 4.702.880
4 2007 986.686 209.606 23.600 273.703 2.397 2.814 1.659.987 8.241.299
5 2008 998.000 26.000 36.000 360.000 12.000 4.000 2.000.000 8.300.000

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
( Đơn vị: Triệu đồng)
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Giá trị sản xuấtCN Triệu 107.000 110.000 113.200 239.954
2 Doanh thu( cha thuế) Triệu 108.000 115.500 123.284 235.229
Doanh thu CN Triệu 79.700 82.500 86.053 101.350
Doanh thu xuất khẩu Triệu 28.000 32.000 17.896 50.301
Doanh thu thơng mại Triệu 300 1.000 19.335 83.578
3 Nộp ngân sách( đã nộp) Triệu 3.220 3.230 3.926 6.208
- Thuế GTGT Triệu 2.800 2.900 3.511 5.490
- Thuế lợi tức Triệu 100 70 81 79
3
Phạm Thị Hơng KT3B
Báo Cáo Thực Tập
- Thuế sử dụng vốn NS Triệu 200 160 243 368
Thuế đất Triệu 114 98 90 239
Thuế khác Triệu 6 2 1 32
4 Tổng quỹ lơng Triệu 12.000 16.000 12.230 19.765
5 Bình quân thu nhập Nghìn 1.100 1050 1.214 22.700
6 Bình quân lao động Ngời 910 938 893 850
7 Vốn cố định Triệu 30.400 43.538 29.300 31.783
8 Vốn lu động Triệu 10.100 15.002 9.400 8.900
2.1.2 Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty.
- Sản xuất kinh doanh: Trang thiết bị nội thất văn phòng, trờng học, th
viện, hội trờng, lắp ráp xe đạp xe máy, ống thép, phụ tùng xe đạp, xe máy,
nội thất ôtô phục vụ cho nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
- T vấn thiết kế và thi công: Nội ngoại thất cho công trình công cộng,
công trình văn hóa theo mục đích và yêu cầu sử dụng của khách hàng
- Đợc liên doanh liên kết: Hợp tác đầu t với các tổ chức kinh tế trong
và ngoài nớc để mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty. Làm đại lý mở

của hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đợc nhập khẩu nguyên
liệu, máy móc, phụ tùng co nhu cầu sản xuất của công ty và thị trờng.
- Làm đại lý: Mở cửa hàng giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm của công ty
và sản phẩm liên doanh liên kết.
-Dịch vụ cho thuê: Bến bãi đỗ xe, văn phòng làm việc, nhà ở, siêu
thị.
-Kinh doanh bất động sản, kinh doanh các ngành nghề khác căn cứ
vào năng lực của công ty, nhu cầu của thị trờng và đợc pháp luật cho phép.
Phạm vi hoạt động:Trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Tổng số vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký kinh doanh: 35tỷ đồng
Số lợng chủng loại các sản phẩm sản xuất, kinh doanh chính của công ty
trong hai năm gần đây là trên 3000 chủng loại sản phẩm chia thành các
nhóm:
+ Bàn, nghế, tủ sắt, tủ gỗ, vách ngăn cho văn phòng
4
Phạm Thị Hơng KT3B
Báo Cáo Thực Tập
+ Ghế xoay văn phòng
+ Bàn ghế ,giá,kệ, đồ dùng cho gia đình
+ Ghế sân vận động
+ Giá kệ siêu thị
+ Giờng, tủ, thiết bị ytế
+ Xe đạp, phụ tùng xe đạp, xe máy, ôtô...
2.1.3. Đặc điểm của bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH Nhà nuớc MTV Xuân Hoàng đã cố gắng hết sức và từng
bớc hoàn chỉnh bộ máy quản lý, góp phần to lớn trong việc thúc đẩy sản
xuất, tăng năng suất và hiệu quả lao động. Vì vậy để vững bớc trên thị trờng
Công ty đã và đang mở ra quy mô sản xuất. Trong đó:
Tổng giám đốc Công ty là ngời đại diện hợp pháp của Công ty chịu trách
nhiệm trớc toàn bộ công nhân viên của Công ty về các vấn đề đảm bảo

quyền lợi của ngời lao động
Phó Tổng giám đốc: Là ngừơi có quyền sau Tổng giám đốc thay mặt Tổng
giám đốc điều hành những việc mà Tổng giám đốc giao phó, uỷ quyền
Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất: Phụ trách toàn bộ lĩnh vực sản xuất
quá trình sản xuất đợc thực hiện với tiến độ nhịp nhàng giữa các phân xởng.
Phó Tổng giám đốc phụ trách phần kỹ thuật: Phụ trách toàn bộ khâu
thiết kế, cải tiến mẫu mã sản phẩm
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Phòng kỹ thuật: phụ trách về kỹ thuật, cải tiến xây dựng công nghệ sản
xuất.
- Phòng QC: có nhiệm vụ kiểm tra nghiệm thu chất lợng sản phẩm
- Phòng Kế hoạchL có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh và điều độ hàng hoá.
- Phòng vật t -XNK: nhập các loại vật t thiết bị dùng cho sản xuất và
xuất khẩu ra nớc ngoài .
5
Phạm Thị Hơng KT3B
Báo Cáo Thực Tập
- Phòng tổ chức tổng hợp: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hồ sơ nhận sự, bố
trí sắp xếp, chọn tuyển nhận viên tham mu cho lãnh đạo.
- Phòng bán hàng: chuyên quản lý hàng hoá thành phẩm đảy mạnh ch-
ơng trình quảng cáo, mở rộng thị trờng tiêu thụ.
-Phòng kế toán thống kê: Thu thập phân loại và xử lý tổng hợp số liệu
một cách trung thực chính xác.
- Văn phòng: quản lý hành chính, quản lý nhà ở, các công trình làm việc
phục vụ cho đời sống các cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
6
Phạm Thị Hơng KT3B
Báo Cáo Thực Tập

MÔ HìNH Tổ chức công ty tnhh nn một thành viên xuân hoà
Chủ tịch kiêm tổng giám đốc côn g ty
Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuát
P.
kỹ
thuật
P.
QC

Chi
nhánh
Hồ
Chí
Minh
Chi nhánh
Hà Nội
P.
bán hàng
P.
7
Phạm Thị Hơng KT3B
Báo Cáo Thực Tập
vật t
XNK

P.tổ chức -Tổng hợp
P.kế toán-Thống kế

PX.

cơ khí cầu diễn
P
Mộc-Cầu Diễn


P.kế hoạch
Văn phòng công ty
PX cơ dụng
PX Mạ


PX phụ tùng
PX ống thép
8
Phạm Thị Hơng KT3B
B¸o C¸o Thùc TËp
Ghi chó: Quan hÖ trùc tuyÕn
Quan hÖ qu¶n lý hÖ thèng
9
Ph¹m ThÞ H¬ng KT3B
Báo Cáo Thực Tập
2.2 Đặc điểm công tác tổ chức hạch toán kế toán của
công ty
2.2.1 Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng kế toán
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm
tra công tác kế toán trong phạm vi toàn công ty giúp lãnh đạo công ty tổ
chức công tác quản lý, phân tích hoạt động kinh tế, hớng dẫn chỉ đạo và
kiểm tra các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dới sự
lãnh đạo và chỉ đạo tập chung thống nhất trực tiếp của kế toán trởng, đảm
bảo sự chuyên môn hóa lao động của cán bộ kế toán.

- Lập và thực hiện tốt kế hoạch tài chính nhằm đảo bảo mọi yêu cầu
của công ty giao cho.
- Tổ chức thống kê ghi chép sổ sách ban đầu chính xác, thống nhất
biểu báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất,
phân tích, đánh giá, báo cáo tổng giám đốc và cung cấp cho các bộ phận
chức năng theo quy định của công ty.
2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Xây dựng bộ máy công ty gọn nhẹ và hiệu quả, phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý,công ty đã tổ chức công tác kế toán
tập trung. Thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao đảm bảo sự lãnh đạo tập trung
thống nhất và trực tiếp của kế toán trởng, căn cứ vào quy mô sản xuất, tổ
chức sản xuất, tổ chức quản lý của công ty mà phòng kế toán đợc biên chế
12 ngời, bộ máy tổ chức của công ty đợc tổ chức nh sau:
10
Phạm Thị Hơng KT3B
Báo Cáo Thực Tập
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
GIám đốc
tài chính
P.Giám đốc
tài chính
Kế toán thanh toán+kế toán tiền lơng
Kế toán CCDC
Kế toán NVL và TSCĐ
Kế toán giá thành kế hoạch
Kế toán thành phẩm và công nợ
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
11
Phạm Thị Hơng KT3B
B¸o C¸o Thùc TËp

Thñ quü
C¸c nh©n viªn kinh tÕ kh¸c
cã liªn quan
12
Ph¹m ThÞ H¬ng KT3B
Báo Cáo Thực Tập
* Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
- Phó giám đốc tài chính: Tham mu cho giám đốc tài chính, thay thế
cho giám đốc tài chính khi đi vắng, và có sự uỷ quyền, thực hiên nhiêm vụ do
giám đốc tài chính phân công.
- Kế toán thanh toán và tiền lơng: Theo dõi công nợ của khách hàng và
công nợ cá nhân trong nội bộ, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng,tiền lơng và các khoản trích theo lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chịu trách nhiệm về số d công nợ các tài khoản 141, 331, 111, 334.
- Kế toán NVL và TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập -xuất -tồn NVL,
theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và tình hình khấu hao TSCĐ của toàn
công ty.
- Kế toán thành phẩm và công nợ:Theo dõi các khoản phải thu, phải
trả, đối chiếu công nợ...
- Thủ quỹ: Chị trách nhiệm giữ tiền
- Kết toán tập hợp chi phí và giá thành
2.2.3 Hệ thống tài khoản sử dụng của công ty
Hệ thống tài khoản mà công ty đang sử dụng thống nhất với hệ thống tài
khoản do bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày
20/03/2006 của bộ tài chính.
2.2.4 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/ 01/ N đến 31/ 12/ N
Đơn vị tiền tệ áp dụng: công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định số 15/ 2006/ QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của bộ trởng
bộ tài chính.

Phơng pháp khấu hao TSCĐ: Phơng pháp khấu hao tuyến tính
Phơng pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng theo phơng pháp khấu trừ.
13
Phạm Thị Hơng KT3B
Báo Cáo Thực Tập
2.2.5 Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại công ty
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên để thực hiện hạch toán
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , phản ánh qúa trình sản xuất kinh doanh .
Toàn bộ công việc thực hiện trên máy tính . Hiện nay công ty sử dụng phần
mềm kế toán EFECT vào công tác kế toán của mình .
Sơ đồ 02: kế toán thành phẩm theo hình thức nhật ký chung
trên máy.
Chứng từ nhập xuất thành phẩm
Nhập chứng từ vào máy
Chứng từ nhập xuất trên máy
Các lệnh xử lý thao tác trên máy
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tết thành phẩm
Sổ cái các TK 155 , 131 , ....
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm
Báo cáo kế toán liên quan

14
Phạm Thị Hơng KT3B
Báo Cáo Thực Tập

2.2.6 Hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán tại công ty
Sổ sách chủ yếu mà công ty sử dụng là:
- Sổ nhật ký chung , sổ nhật ký đặc biệt.

- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Công ty đang sử dụng hệ thống báo cáo theo quy định của bộ tài chính, bao
gồm :
- Bảng cân đối kế toán ( mẫu B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( mẫu B02-DN)
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ ( mẫu B03 -DN)
- Thuyết minh báo tài chính (mẫu B09-DN)
2.3 Các chứng từ liên quan đến nhập - xuất kho thành
phẩm.
* Chứng từ liên quan nhập kho thành phẩm
Chế độ kế toán quy định với mọi sự biến động của thành phẩm đều đợc
ghi chép vào chứng từ ban đầu phù hợp với nội dung quy định. Chứng từ làm
căn c làm nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm do sản xuất hoàn thành là phiếu
nhập kho. Sau khi sản xuất xong nhân viên QC kiểm tra chất lợng, công
nhân đạt yêu cầu mới đợc phép nhập kho thành phẩm.
Việc nhập kho thành phẩm phải đợc diễn ra giữa thống kê phân xởng, thủ
kho và kế toán. Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên:
15
Phạm Thị Hơng KT3B
Báo Cáo Thực Tập
- Liên 1: Do đơn vị nhập giữ
- Liên 2: Do kho nhận thành phẩm giữ
- Liên 3: Thủ sau khi vào thẻ kho sẽ chuyển lên phòng kế toán để vào sổ
theo dõi chi tiết và đợc lu ở phòng kế toán.
Mẫu biểu 01:
Phiếu nhập kho
Ngày 05 tháng 05 năm 2008
Số: 88
NợTK: 155

CóTK:154
Họ và tên ngời giao hàng: Chị Dụ - Phân xởng lắp ráp
Theo BBNT SP số 02/01 ngày 05 tháng 05 năm 2008 của PX lắp ráp
Nhập tai kho: Thành phẩm - kho Xuân Hòa
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật t
(SP,HH)
MS ĐVT
Số lợng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo CT Thực nhập
1 Ghế GM-15-07 Chiếc 300 -
... ... ... ... ... ... ... ...
Tổng số tiền(viết bằng chữ):......................................................................
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Nhập ngày 05 tháng 05 năm 2008
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời giao hàng Thủ kho
(ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
16
Phạm Thị Hơng KT3B

×